Kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO thì công nghệ thông tin được xem là lĩnh vực ‘hot ‘ nhất. Một lĩnh vực đưa con người xích lại gần nhau hơn.Một lĩnh vực mà người ta có thể cho rằng ‘một kho tàng chất xám khổng lồ’ phục vụ đắc lực cho các lĩnh vực khác như văn hóa, nghệ thuật, du lịch, thương mại Đặc biệt phục vụ tích cực trong ngân hàng góp phần phát triển xã hội đưa đất nước ngày càng tiến thẳng, tiến nhanh, tiến đến nền văn minh của nhân loại. Đây cũng là cơ hội để nước ta vươn tới, đứng ngang với các nước hùng mạnh
99 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2253 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Phần mềm quản lý vay vốn cho ngân hàng chính sách xã hội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỀM QUẢN LÝ VAY VỐN CHO NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
¸
LỜI NÓI ĐẦU
Kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO thì công nghệ thông tin được xem là lĩnh vực ‘hot ‘ nhất. Một lĩnh vực đưa con người xích lại gần nhau hơn.Một lĩnh vực mà người ta có thể cho rằng ‘một kho tàng chất xám khổng lồ’ phục vụ đắc lực cho các lĩnh vực khác như văn hóa, nghệ thuật, du lịch, thương mại…Đặc biệt phục vụ tích cực trong ngân hàng góp phần phát triển xã hội đưa đất nước ngày càng tiến thẳng, tiến nhanh, tiến đến nền văn minh của nhân loại. Đây cũng là cơ hội để nước ta vươn tới, đứng ngang với các nước hùng mạnh.
Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đã mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh bằng cách thành lập các chi nhánh. Chính vì lẽ đó mà có nhiều ngân hàng được mọc lên ở An Giang trong đó có Ngân hàng Chính Sách Xã Hội -Chi Nhánh An Giang phục vụ chủ yếu vấn đề vay vốn để giúp nâng cao đời sống ,vật chất, tinh thần cho con người.Vấn đề quản lý vay vốn một cách chặt chẽ và khoa học là một việc rất cần thiết và được ưu tiên hàng đầu. Với công nghệ phát triển như vũ bảo thì công việc quản lý vay vốn trở nên dễ dàng hơn, khoa học hơn và tiết kiệm được thời gian và chi phí. Với hệ thống quản lý vay vốn, những nhân viên tín dụng, kế toán ngân hàng sẽ không còn phải cực nhọc trong việc ghi chép các phiếu đăng ký khách hàng vay vay vốn,đăng ký khế ước, lập phiếu giải ngân ,phiếu thu nợ…Thay vào đó, công việc này sẽ do hệ thống quản lý đảm nhiệm. Nhân viên chỉ có công việc nhẹ nhàng là khai báo cho hệ thống những thông tin mà ngân hàng cần quản lý.
Với đề tài này, chúng em mong muốn với những khả năng kiến thức của mình có thể xây dựng nên một hệ thống quản lý hoàn thiện tốt trong tương lai.
Khái quát:
- Tên đề tài: “Quản Lý Vay Vốn Cho Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội”.
- Lý do chọn đề tài: Để công việc phục vụ được tốt hơn trong ngân hàng hiện nay, để tạo lòng tin cho khách hàng ngoài việc phải giao tiếp khách hàng khi thực hiện giao dịch chu đáo, giải đáp những thắc mắc mà khách hàng chưa rõ thì một yếu tố khác không thể thiếu ở ngân hàng đó là vấn đề quản lý các thông tin của khách hàng khi thực hiện giao dịch, quản lý các hồ sơ khế ước, lãi suất, loại hình … một cách khoa học, hiệu quả và nhanh chóng. Từ ý tưởng đó nhóm đã quyết định chọn “Quản Lý Vay Vốn Cho Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội ” với mong muốn những vần đề được nêu trên sẽ được giải quyết một cách thông suốt trong việc quản lý hệ thống cho vay của ngân hàng.
Chức năng:
+ Mục tiêu: “Quản Lý Vay Vốn Cho Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội” được thực hiện dựa trên các chuẩn mực quản lý vay vốn của Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội – Chi Nhánh An Giang, nó là công cụ giúp công việc quản lý giao dịch hàng ngày trong ngân hàng trở nên đơn giản, chính xác và có hệ thống.
+ Mô tả sơ bộ:
Khi khách hàng muốn vay vốn tại Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội - Chi Nhánh An Giang để giao dịch. Đầu tiên khách hàng đến ngân hàng nhận phiếu đăng ký vay vốn và điền đầy đủ thông tin về khách hàng . Sau đó nộp lại cho ngân hàng và ngân hàng xét duyệt lại xem có điều kiện theo qui định của ngân hàng. Khi xét duyệt xong nhân viên tín dụng sẽ đăng ký khách hàng và đăng ký khế ước và đưa giấy hẹn ngày giải ngân cho khách hàng
Khi đến ngày hẹn khách hàng đến ngân hàng để giải ngân và khi đó nhân viên tín dụng sẽ lập phiếu giải ngân. Khi giải ngân xong thì khách hàng đến ngân hàng hàng tháng để nộp lãi và đúng định kỳ phải hoàn lại vốn cho ngân hàng. Ngoài ra người quản lý và nhân viên Kế Toán , Tín Dụng có thể biết tình hình phát triển của từng vùng, địa phương và sẽ có lãi suất phù hợp. Bên cạnh đó hệ thống còn cho phép thêm, xóa, cập nhật ,tra cứu những thông tin liên quan đến hoạt động vay vốn.
+ Các chức năng chính:
* Quản lý hồ sơ khế ước (Thông tin khách hàng, ngày vay, kiểu trả, số tiền vay, lãi suất …).
* Quản lý tài khoản(Tên tài khoản, Tài khoản nợ , Tài khoản có.)
* Quản lý khách hàng (Thông tin khách hàng: họ tên, CMND, điạ chỉ….)
* Quản lý phiếu giải ngân, phiếu thu nợ thu lãi .
Phần mềm Quản Lý Vay Vốn Cho Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội là một phầm mềm tương đối đầy đủ các chức năng cho quá trình thực hiên giao dịch với khách hàng khi vay vốn, phục vụ cơ giới hóa các nghiệp vụ của ngân hàng. Phần mềm này nhằm mục đích phục vụ cho công tác hiện đại hóa nghiệp vụ vay vốn Ngân hàng, từng bước làm cho các nghiệp vụ theo hướng tự động hóa.
Với đề tài thực tập này sẽ cung cấp cho người dùng nắm được các thao tác trên từng nghiệp vụ mà hệ thống quản lý.Bên cạnh đó nó giúp cho cán bộ quản trị hệ thống hiểu rõ và chủ động trong công tác bảo trì.
Long Xuyên. Ngày 16 tháng 04 năm 2009
Giáo viên hướng dẫn :
Triều Thanh Quang Phú
Cán bộ hướng dẫn :
Huỳnh Nhựt Trường
Sinh viên thực hiện :
Nguyễn Thành Tâm DTH051165
Huỳnh Thị Mỹ Ngọc DTH051149
Đơn vị thực tập :
Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội - Chi Nhánh An Giang
DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU, MÀN HÌNH
&
Hình 01: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng 7
Hình 02: Sơ đồ cây cho giai đoạn phân tích 14
Hình 03: Sơ đồ cây cho giai đoạn thiết kế 15
Hình 04: Sơ đồ cây cho giai đoạn lập trình 15
Hình 05: Sơ đồ UC mức 0 26
Hình 06: Sơ đồ UC quản lý đối tác 26
Hình 07: Sơ đồ phân rả UC quản lý khế ước 27
Hình 08: Sơ đồ phân rả UC quản lý cho vay 28
Hình 09: Sơ đồ phân rả UC quản lý tài khoản 28
Hình 10: Sơ đồ phân rả UC quản lý nhân viên 29
Hình 11: Sơ đồ phân rả UC quản lý đơn vị ủy thác 29
Hình 12: Sơ đồ phân rả UC quản lý địa bàn 30
Hình 13: Sơ đồ phân rả UC quản lý loại hình 30
Hình 14: Sơ đồ phân rả UC quản lý thành phần dân tộc 31
Hình 15: Sơ đồ phân rả UC quản lý loại vay 31
Hình 16: Sơ đồ phân rả UC quản lý kiểu trả 32
Hình 17: Sơ đồ phân rả UC quản lý chương trình cho vay 32
Hình 18: Sơ đồ phân rả UC quản lý lãi suất 33
Hình 19: Sơ đồ phân rả UC quản lý mục đích vay 33
Hình 20: Sơ đồ phân rả UC quản lý hình thức đảm bảo 34
Hình 21: Sơ đồ phân rả UC quản lý hình thức cho vay 34
Hình 22: Sơ đồ phân rả UC quản lý giải ngân 35
Hình 23: Sơ đồ phân rả UC quản lý thu lãi 35
Hình 24: Sơ đồ phân rả UC quản lý thu nợ 36
Hình 25: Sơ đồ phân rả UC quản lý chi hoa hồng 36
Hình 26: Sơ đồ phân rả UC quản lý tỉnh 37
Hình 27: Sơ đồ phân rả UC quản lý huyện 37
Hình 28: Sơ đồ phân rả UC quản lý xã 38
Hình 29: Mô hình 3 lớp 54
Hình 30: Sơ đồ lớp tổng quát 55
Hình 31: Sơ đồ lớp quản lý đối tác 56
Hình 32: Sơ đồ lớp quản lý tài khoản 57
Hình 33: Sơ đồ lớp quản lý hồ sơ khế ước 58
Hình 34: Sơ đồ lớp quản lý cho vay thu nợ thu lãi 59
Hình 35: Sơ đồ tuần tự thêm khách hàng 60
Hình 36: Sơ đồ tuần tự xóa khách hàng 61
Hình 37: Sơ đồ tuần tự cập nhật khách hàng 62
Hình 38: Sơ đồ tuần tự tìm kiếm khách hàng 63
Hình 39: Sơ đồ tuần tự thêm hồ sơ khế ước 64
Hình 40: Sơ đồ tuần tự xóa hồ sơ khế ước 65
Hình 41: Sơ đồ tuần tự cập nhật hồ sơ khế ước 66
Hình 42: Sơ đồ tuần tự tìm kiếm hồ sơ khế ước 67
Hình 43: Sơ đồ tuần tự thêm tài khoản 68
Hình 44: Sơ đồ tuần tự xóa tài khoản 69
Hình 45: Sơ đồ tuần tự cập nhật tài khoản 70
Hình 46: Sơ đồ tuần tự tìm kiếm tài khoản 71
Hình 47: Sơ đồ tuần tự thêm thu nợ thu lãi 72
Hình 48: Sơ đồ tuần tự cập nhật thu nợ thu lãi 73
Hình 49: Sơ đồ tuần tự tìm kiếm thu nợ thu lãi 74
Hình 50: Sơ đồ tuần tự thêm giải ngân 75
Hình 51: Sơ đồ tuần tự cập nhật giải ngân 76
Hình 52: Sơ đồ tuần tự tìm kiếm giải ngân 77
Hình 53: Mô hình quan hệ cơ sở dự liệu 78
Hình 54: Sơ đồ cấu trúc cây chức năng hệ thống 90
Hình 55: Màn hình giao diện chính 92
Hình 56: Màn hình giao diện đăng kí user 93
Hình 57: Màn hình giao diện đăng kí khách hàng 93
Hình 58: Màn hình giao diện hồ sơ khế ước 94
Hình 59: Màn hình giao diện giải ngân 94
Hình 60: Màn hình giao diện thu vốn 95
Hình 61: Màn hình giao diện thu lãi 95
DANH SÁCH CÁC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT
&
BM Biểu mẫu
CMND Chứng minh nhân dân
CSDL Cơ sở dữ liệu
NSD Người sử dụng
WTO Tổ chức kinh tế thế giới
UC Use case
NHCSXH Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội
Phần 1:
TỔNG QUAN
¸
Tổng quan Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội – Chi Nhánh An Giang
Giới thiệu tổng quát
Ngân hàng Chính sách xã hội, viết tắt là NHCSXH được thành lập theo Quyết định 131/2002/QĐ-TTg ngày 4 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo.
Việc xây dựng Ngân hàng Chính sách xã hội là điều kiện để mở rộng thêm các đối tượng phục vụ là hộ nghèo, học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, các đối tượng chính sách cần vay vốn để giải quyết việc làm, đi lao động có thời hạn ở nước ngoài và các tổ chức kinh tế, cá nhân hộ sản xuất, kinh doanh thuộc các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.
Ngân hàng Chính sách xã hội có bộ máy quản lý và điều hành thống nhất trong phạm vi cả nước, với vốn điều lệ ban đầu là 5 nghìn tỷ đồng và được cấp bổ sung phù hợp với yêu cầu hoạt động từng thời kỳ. Thời hạn hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội là 99 năm.
NHCSXH hoạt động không vì mục đích lợi nhuận mà nhằm mục đích phục vụ người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Bộ máy quản trị của Ngân hàng Chính sách xã hội bao gồm: Hội đồng quản trị tại Trung ương, 64 Ban đại diện Hội đồng quản trị cấp tỉnh, thành phố và hơn 660 Ban đại diện Hội đồng quản trị cấp quận, huyện.
NHCSXH có 64 chi nhánh và 592 văn phòng giao dịch tại các tỉnh thành.
An Giang là tỉnh có nhiều gia đình khó khăn, học sinh, sinh sinh viên còn thiếu điều kiện phục vụ cho việc học tập, nạn thất nghiệp vẫn còn tiếp tục diễn ra Vì vậy, NHCSXH chi nhánh An Giang ra đời đã đáp ứng nhu cầu của người dân ở tỉnh An Giang .NHCSXH chi nhánh An Giang được thành lập theo nghị quyết số:76 / QĐ-HĐQT ngày 19/03/2003 của Chủ tịch Hội đồng quản trị về việc thành lập Chi Nhánh Ngân Hàng Chính sách xã hội tỉnh An Giang
Căn cứ quyết định số 155/QĐ- HĐQT ngày 19/03/2003 về việc ban hành qui chế tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội. NHCSXH được huy động mọi nguồn vốn từ Trung Ương , vốn địa phương đầu tư vào lĩnh vực tín dụng ngắn hạn, trung – dài hạn. Đặc biệt là cho vay vốn cho các đối tượng hộ nghèo, giải quyết việc làm, học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn.
Cơ cấu tổ chức và cách thức hoạt động
Cơ cấu tổ chức:
BAN GIÁ M ĐỐC
P. Tổ chức – Hành chính
P. Tín dụng
P. Kế toán – Ngân quỹ
P. Kiểm tra nội bộ
P. Tin Học
Hình 01: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng
Chức năng nhiệm vụ
Chức năng nhiệm vụ của các phòng tại Ngân hàng:
Ban giám đốc: gồm 4 người
Giám Đốc : là người được hội sở bổ nhiệm có nhiệm vụ tổ chức điều hành mọi hoạt động của chi nhánh và chịu trách nhiệm với Nhà Nước về hoạt động của chi nhánh.
Phó Giám Đốc : là người thay mặt Giám Đốc giải quyết công việc của đơn vị khi Giám Đốc đi vắng, điều hành đơn vị theo sự phân công và ủy quyền của Giám Đốc, chịu trách nhiệm trước Giám Đốc về nhiệm vụ được phân công.
Phòng Tổ Chức – Hành chính
Quản lý công tác cán bộ, tham mưu cho lãnh đạo về công tác đào tạo, điều động bố trí cán bộ, thực hiện chức năng lương bổng và bảo hiểm theo qui định của Nhà Nước. Quản lý toàn bộ các loại tài sản của Ngân hàng, điều hành công việc hành chính hằng ngày, cung cấp đồ dùng trong hoạt động Ngân hàng là đầu mối chăm lo vật chất, đời sống tinh thần , thăm hỏi đau ốm.
Phòng Tín dụng
Nghiên cứu tình hình kinh tế - xã hội trong địa bàn hoạt động.
Tiếp cận thị trường tìm khách hàng mới.
Thẩm định các phương án, dự án đầu tư.
Thực hiện công tác thông tin phòng ngừa rủi ro.
Lập báo cáo thống kê. Lưu giữ bảo quản hồ sơ.
Phòng Kế toán – Ngân quỹ:
Tổ chức thực hiện các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền.
Thực hiện công tác hoạch toán các nghiệp vụ phát sinh của chi nhánh.
Hướng dẫn Khách hàng mở tài khoản tại Chi nhánh, lập các thủ tục nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức kinh tế, cá nhân….
Thực hiện kiểm tra chuyên đề kế toán , ngân quỹ trong phạm vi của chi nhánh.
Chấp hành đầy đủ kịp thời nghĩa vụ tài chính đối với Ngân sách Nhà Nước và qui định về nghĩa vụ tài chính của hệ thống.
Tổ chức bảo quản hồ sơ thế chấp, cầm cố, bảo lãnh do phòng tín dụng chuyển sang theo chế độ quy định.
Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ, tài liệu kế toán, giữ bí mật tài liệu, số liệu theo qui định của Nhà Nước và của Ngân hàng.
Chấp hành chế độ quyết toán hàng năm với Hội sở.
Thực hiện công tác điện toán và xử lý thông tin
Lập kế hoạch thu, chi tài chính của chi nhánh và theo dõi việc thực hiện
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám Đốc giao.
Phòng Kiểm tra nội bộ:
Thực hiện việc kiểm tra, kiểm toán nội bộ các hoạt động của Chi nhánh.
Theo dõi phúc tra Chi nhánh trong việc chỉnh sửa những sai phạm, thực hiện kiến nghị của các đoàn thanh tra, kiểm tra và những kiến nghị của kiểm tra nôi bộ tài chính Chi nhánh
Thực hiện công tác báo cáo kết quả của công tác kiểm tra nội bộ.
Phối hợp các đoàn kiểm tra , thanh tra của Nhà Nước, Ngân hàng Nhà Nước và của Hội sở NHCSXH trong việc kiểm tra tại Chi nhánh
Thực hiện nhiệm vụ khác do Giám Đốc giao.
Phòng Tin Học
Phụ trách nội bộ của Ngân Hàng
Quản lý mạng, sữa chữa bảo trì phần mềm
Trang bị trang thiết bị cho Ngân Hàng
Các nghiệp vụ của Ngân Hàng
Chi nhánh An Giang có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, hoạch toán theo chế độ kinh tế nội bộ, có con dấu, đại diện pháp luật, có bảng cân đối kế toán.
Theo chấp thuận của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam, Ngân hàng CSXH Chi nhánh An Giang được thành lập để tiến hành các hoạt động của Ngân hàng :
Huy động vốn ngắn , trung và dài hạn, chủ yếu với mục đích cho khách hàng vay vốn. Ngoài ra còn cho khách hàng gửi tiết kiệm
Thực hiện chính sách tín dụng vay vốn thuộc diện chính sách ưu đãi của Nhà Nước ở An Giang và các vùng sâu, vùng xa, thực hiện một số dịch vụ khác của Ngân hàng.
Sau gần 6 năm phát triển Ngân hàng CSXH – Chi Nhánh An Giang đã đạt được thành quả rất tích cực và đang hướng đến bước đi mới cho thời đại hội nhập ngày nay.
Tổng Quan hệ thống
Tổng quan hệ thống:
Khi khách hàng đến ngân hàng để giao dịch thì phần mềm quản lý vay vốn khách hàng thực hiện một số công việc chính sau đây:
Mở sổ đầu ngày .
Giao dịch .
Khóa sổ cuối ngày.
Công tác cuối ngày .
Phục hồi khóa sổ .
Báo cáo.
Mở sổ đầu ngày: thực hiện trước khi giao dịch . Mục này tạo các file dữ liệu kết nối dùng cho giao dịch, điều này cho phép giảm bớt số lượng file mở trong quá trình giao dịch và đáp ứng trường hợp điều chỉnh kéo dài .
Giao dịch : đăng ký khách hàng, đăng ký tài khoản, đăng ký khế ước, giải ngân
Khi khách hàng đến vay vốn nhân viên giao dịch với khách hàng sẽ lưu những thông tin của khách hàng vào cơ sở dữ liệu. nhân viên Tín Dụng , Kế toán có thể yêu cầu hệ thống lưu trữ, thêm, cập nhật, xóa thông tin khách hàng, tài khoản, khế ước, giải ngân.
Khóa sổ cuối ngày : khi một ngày giao dịch kết thúc thì cần phải khóa sổ cuối ngày để lưu trữ các file giao dịch và làm các công việc cần thiết cho cuối ngày
Công tác cuối ngày : Khóa sổ cuối ngày, nội bảng, khế ước.
Nội bảng : Cập nhật và lưu trữ các số liệu giao dịch trong ngày.
Khế ước : Cập nhật và lưu trữ các khế ước giao dịch trong ngày.
Phục hồi khóa sổ: khi dữ liệu bị sai sót thì phục hồi tính trạng trước lúc khóa sổ.
Báo cáo thu lãi khách hàng trong tháng hoặc trong quí , cuối năm.
Đánh giá khả thi
Đánh giá khả thi về kinh tế
Hệ thống mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Giúp cho người sử dụng hệ thống tiết kiệm được thời gian và chi phí trong việc tìm kiếm thông tin và cơ sở dữ liệu
Giảm chi phí quản lý.
Giúp cập nhật, tìm kiếm thông tin nhanh chóng và tiện lợi
Giúp cho dữ liệu được lưu một cách chính xác , tránh nhầm lẫn giữa các mục dữ liệu. Từ đó làm tăng uy tín của Ngân hàng và lòng tin của khách hàng.
Chi phí phần cứng và phần mềm tương đối thấp.
Giúp cán bộ nhân viên tiếp cận với tin học.
Khả thi về kỹ thuật
Khả thi về mặt kỹ thuật cho chúng ta sự hiểu biết nhất định về khả năng của tổ chức nhằm xây dựng hệ thống thông tin tự động hóa. Việc đánh giá này thực chất là đánh giá rủi ro về mặt kỹ thuật nhằm giảm tối đa các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình triển khai dự án. Một dự án có rất nhiều về mặt rủi ro, đây là rủi ro về mặt kỹ thuật và các yếu tố chính bao gồm: độ lớn dự án, cấu trúc dự án, nhóm phát triển, nhóm người dùng.
Ngân hàng có nhiều phòng ban nhưng chỉ có một số phòng ban liên quan trực tiếp đến việc sử dụng hệ thống: Phòng Kế toán, Phòng tin học là chính
Nhân viên đều có trình độ từ cao đẳng trở lên, về trình độ tin học thì đa số đều biết sử dụng vi tính nhưng chưa đạt đến mức thành thạo lắm, do đó thời gian đào tạo và chỉ dẫn sẽ không lâu, họ có năng lực làm việc tích cực nên tiếp xúc nhanh.
STT
RỦI RO
ĐÁNH GIÁ
MÔ TẢ ĐÁNH GIÁ
KHẮC PHỤC
01
Sự quen thuộc của người dùng đối với việc sử dụng các hệ thống tương tự
TB
Đa số nhân viên đã biết sử dụng máy tính
03
Thay đổi tổ chức, cơ cấu
Không ảnh hưởng
04
Sự quen thuộc của nhóm phát triển trong lĩnh vực đề xuất
Cao
Chỉ mới tham gia phát triển hệ thống lần đầu
Nên đầu tư phát triển nhiều hệ thống hơn
05
Trình độ tin học của nhân viên
Cao
Đa số nhân viên đã biết sử dụng máy tính
06
Độ lớn đề tài
TB
Khả thi về hoạt động
STT
RỦI RO
ĐÁNH GIÁ
MÔ TẢ ĐÁNH GIÁ
KHẮC PHỤC
01
Tác động của hệ thống mới về cấu trúc và thủ tục quản lý
TB
Không làm gia tăng thủ tục mà còn giảm bớt được công việc trong quá trình lưu trữ và tính toán
02
Mở rộng qui mô NHCSXH chi nhánh An Giang với các chi nhánh khác
TB
Khi có dự án sẽ quản lí nhanh hơn
03
Nhập liệu sai, hiệu chỉnh dữ liệu
Cao
Trong quá trình nhập liệu, do số lượng dữ liệu khá phức tạp nên có thể dẫn đến sai sót
04
Tốc độ nhập liệu
TB
Tập huấn kỹ càng cho nhân viên và nhân viên sử dụng chương trình
Đối tượng và phạm vi ứng dụng
Đối tượng
Cán bộ Kế Toán , Cán bộ Tín Dụng: chỉ thực hiện các tác vụ liên quan đến vay vốn như quản lý khách hàng, quản lý lãi suất, quản lý tài khoản, quản lý giải ngân , quản lý thu nợ thu lãi, quản lý đơn vị ủy thác….
Quản trị viên(Admin): có toàn quyền trong hệ thống.
Phạm vi
Mô tả phạm vi hệ thống
Tên đề tài : Phần Mềm Quản Lý Vay Vốn Cho Ngân hàng Chính Sách Xã Hội
Phát biểu vấn đề:
- Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh An Giang kinh quản lý chủ yếu về việc cho các đối tượng HSSV, gia đình có hoàn cảnh khó khăn và cho vay giải quyết việc làm khách hàng - có thể giao dịch với ngân hàng tại phòng giao dịch chi nhánh An Giang, hay tại các Huyện / Xã thuộc Tỉnh An Giang
- Ngân hàng chỉ thực hiện cho vay các đối tượng trên bên cạnh đó còn thực hiện Tiền gửi tín dụng.
- Thêm vào đó, với tiêu chuẩn là Ngân hàng để hoạt động vay vốn có chất lượng cao đòi hỏi hệ thống quản lý thông tin phải được tự động hóa để có thể sánh cùng những Ngân hàng khác trong lĩnh vực Ngân hàng .
Mục tiêu :
- Cho phép bộ phận Kế toán, Tín Dụng của Ngân hàng lưu trữ tất cả thông tin vay vốn của khách hàng, giải ngân cho khách hàng, hỗ trợ việc lập báo cáo tình hình hoạt động của ngân hàng khi có yêu cầu, báo cáo định kỳ theo cuối tháng, cuối quí, báo cáo cuối năm
- Tạo điều kiện thuận lợi cho bộ phận Kế Toán, Tín dụng chủ động trong việc quản lý các chức năng của hệ thống như: đăng ký khách hàng, đăng ký khế ước, cho vay thu nợ…
- Tạo sự thoải mái cho Cán bộ sử dụng khi trong quá trình lưu trữ thông tin mà khách hàng cung cấp.Tạo độ chính xác về dữ liệu làm tăng lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng.
Mô tả :
Với phần mềm này, sau khi đã lưu thông tin vay của khách hàng thì ngân hàng có thể xét duyệt và giải ngân cho khách hàng với những thông tin chi tiết, trong đó có thông tin về khách hàng, ngày tháng giao dịch, số tiền giải ngân,… Sau khi khách hàng đã giải ngân thì bắt đầu tính lãi suất tự động cho khách hàng, cập nhật lại tự động lại các khoản Nợ, Có của ngân hàng. Ngoài ra người quản lý có thể biết được tình hình kinh tế của địa bàn vay nhiều hay ít thông qua danh mục để có kế hoạch cho vay cho phù hợp. Bên cạnh đó hệ thống còn cho phép tra cứu những khách hàng đã vay vốn tại ngân hàng.
Lợi ích mang lại :
- Tạo sự thoải mái cho khách hàng trong việc giải ngân.
- Tạo một tính chuyên nghiệp (được tự động hóa) cho ngân hàng.
- Tạo uy tín cho ngân hàng. Giúp phát triển đời sống kinh tế của đất nước.
Cách bước thực hiện để hoàn t