Trong điều kiện kinh tế hiện nay, nền kinh tế nước ta đã chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường. Sự thay đổi này đã làm thay đổi mạnh mẽ nền kinh tế. Để duy trì và phát triển doanh nghiệp của mình thì trước hết đòi hỏi kinh doanh phải có hiệu quả.
Không ngừng nâng cao hiệu quả không chỉ là mối quan tâm của bất kỳ ai, mà là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ xã hội nào, khi làm bất cứ điều gì. Đó cũng là vấn đề bao trùm và xuyên suốt thể hiện chất lượng và toàn bộ công tác quản lý kinh tế. Bởi suy cho cùng quản lý kinh tế là để đảm bảo tạo ra kết quả và hiệu quả cao nhất cho mọi quá trình, mọi giai đoạn của hoạt động sản xuất kinh doanh. Tất cả những cải tiến những đổi mới về nội dung phương pháp và biện pháp áp dụng trong quản lý chỉ thực sự mang lại ý nghĩa khi chúng làm tăng được hiệu quả kinh doanh không những là thước đo chất lượng, phản ánh trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Công Ty Tuyển than Cửa Ông là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, trực thuộc Tổng Công Ty than Việt Nam với nhiệm vụ sàng tuyển, chế biến và tiêu thụ than. Công Ty cũng như các doanh nghiệp khác muốn tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường hiện nay, đều phải quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong những năm qua với mục tiêu không ngừng nâng cao hiệu qủa sản xuất kinh doanh, Công ty đã tìm kiếm các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của mình.
Là một sinh viên khoa quản lý kinh tế của trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, đã thực tập tại Công Ty Tuyển than Cửa Ông. Trong thời gian vừa qua, với mong muốn được vận dụng phần nào những kiến thức của bản thân, qua thời gian học tập tại trường. Cùng với sự hiểu biết ít nhiều về thực tế của Công ty nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty .
Với kiến thức đã học được tại trường và sự giúp đỡ tận tình của Cô giáo cũng như các anh chị trong công ty. Em xin mạnh dạn chọn đề tài của mình là: "Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh và một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Tuyển than Cửa Ông".
Nội dung của đồ án như sau:
Chương I : Giới thiệu chung về Công Ty Tuyển than Cửa Ông.
Chương II : Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Chương III: Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công Ty Tuyển than Cửa Ông.
Chương IV: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
84 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1577 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh và một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Tuyển than Cửa Ông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, nền kinh tế nước ta đã chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường. Sự thay đổi này đã làm thay đổi mạnh mẽ nền kinh tế. Để duy trì và phát triển doanh nghiệp của mình thì trước hết đòi hỏi kinh doanh phải có hiệu quả.
Không ngừng nâng cao hiệu quả không chỉ là mối quan tâm của bất kỳ ai, mà là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ xã hội nào, khi làm bất cứ điều gì. Đó cũng là vấn đề bao trùm và xuyên suốt thể hiện chất lượng và toàn bộ công tác quản lý kinh tế. Bởi suy cho cùng quản lý kinh tế là để đảm bảo tạo ra kết quả và hiệu quả cao nhất cho mọi quá trình, mọi giai đoạn của hoạt động sản xuất kinh doanh. Tất cả những cải tiến những đổi mới về nội dung phương pháp và biện pháp áp dụng trong quản lý chỉ thực sự mang lại ý nghĩa khi chúng làm tăng được hiệu quả kinh doanh không những là thước đo chất lượng, phản ánh trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Công Ty Tuyển than Cửa Ông là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, trực thuộc Tổng Công Ty than Việt Nam với nhiệm vụ sàng tuyển, chế biến và tiêu thụ than. Công Ty cũng như các doanh nghiệp khác muốn tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường hiện nay, đều phải quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong những năm qua với mục tiêu không ngừng nâng cao hiệu qủa sản xuất kinh doanh, Công ty đã tìm kiếm các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của mình.
Là một sinh viên khoa quản lý kinh tế của trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, đã thực tập tại Công Ty Tuyển than Cửa Ông. Trong thời gian vừa qua, với mong muốn được vận dụng phần nào những kiến thức của bản thân, qua thời gian học tập tại trường. Cùng với sự hiểu biết ít nhiều về thực tế của Công ty nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty .
Với kiến thức đã học được tại trường và sự giúp đỡ tận tình của Cô giáo cũng như các anh chị trong công ty. Em xin mạnh dạn chọn đề tài của mình là: "Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh và một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Tuyển than Cửa Ông".
Nội dung của đồ án như sau:
Chương I : Giới thiệu chung về Công Ty Tuyển than Cửa Ông.
Chương II : Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Chương III: Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công Ty Tuyển than Cửa Ông.
Chương IV: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY THAN CỬA ÔNG
I. Quá trình hình thành và phát triển của công Ty tuyển than cửa ông
Công Ty tuyển than Cửa Ông là khâu cuối cùng và quan trọng trong dây truyền sản xuất chế biến và tiêu thụ của tổng Công Ty than Việt Nam.
Nằm ở khu vực Đông bắc của thị xã Cẩm Phả, tỉnh Quảng ninh với mặt bằng rộng khoảng 25 km2 bao gồm cả khu mặt bằng sản xuất và khu vực cảng biển. Mặt bằng của Công Ty nằm dọc theo quốc lộ 18A với chiều dài 3km. Khu vực Cảng bao gồm Cảng chính và Cảng nội địa Cảng chính với chiều dài 320m thuận lợi cho tàu vào ăn than cùng một lúc và có thể đón tàu có trọng tải dưới 65000 tấn câp Cảng an toàn.
Cảng Cửa Ông được Pháp khởi công xây dựng từ năm 1894 đến năm 1924 mới đưa vào sử dụng, chủ thầu lúc đó là người Pháp. Thực dân Pháp rút về nước năm 1955, chính phủ ta tiếp quản khôi phục và đưa vào sản xuất. Quá trình phát triển của xí nghiệp Cảng Cửa Ông (nay là Công Ty than Cửa Ông) trải qua các giai đoạn sau:
- Giai đoạn mới tiếp quản vùng mỏ (từ 1955 - 1960) Ngày 24- 4-1955 Thực dân Pháp rút khỏi Cửa Ông, trước khi tháo chạy chúng đã phá huỷ tài liệu và máy móc thiết bị, gây nhiều khó khăn cho xí nghiệp. Sau khi vào tiếp quản chúng ta đã khôi phục lại để đưa vào sản xuất. Đến năm 1956 xí nghiệp mới đi vào hoạt động. Giai đoạn này xí nghiệp vừa phải cải tạo thiết bị nhà xưởng vừa phải xây dựng lại cơ cấu tổ chức quản lý, đào tạo công nhân đáp ứng kế hoạch nhà nước giao.
- Giai đoạn từ 1961 - 1966: Là giai đoạn xí nghiệp gặp rất nhiều khó khăn do hậu quả thời kỳ Pháp để lại: Thiết bị già cỗi do sử dụng quá lâu(Từ 1924). Than khai thác ở các mỏ không đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất.
- Giai đoạn 1966 - 1973: Là thời kỳ chiến tranh phá hại Miền Bắc của Đế quốc Mỹ, Cửa Ông là mục tiêu bắn phá của địch do đó việc sản xuất gặp nhiều khó khăn, có một số năm phải ngừng hẳn sản xuất để sơ tán thiết bị và con người. Ơ thời kỳ này sản xuất không phát triển, sản lượng thấp.
- Giai đoạn từ năm 1974 - 1985: Là giai đoạn xí nghiệp phải khắc phục hậu quả do chiến tranh để lại. Khôi phục lại nhà xưởng thiết bị, tổ chức lại sản xuất cho phù hợp với năng lực khai thác của các mỏ và hoàn thành kế hoạch nhà nưóc giao Này 22- 8- 1974 Nhà nước chính thức đổi tên Xí Nghiệp bến Cửa Ông thành (Xí Nghiệp tuyển than Cửa Ông) với nhiệm vụ: Đảm bảo sản xuất theo kế hoạch nhà nước giao. Chuẩn bị cơ sở vật chất cho việc phát triển và mở rộng sản xuất theo yêu cầu hiện đại hoá ngành than đáp ứng nguồn nhiên liệu cho các ngành công nghiệp trong nước và xuất khẩu. Xí nghiệp đã đầu tư thêm một dây truyền công nghệ sàng tuyển và tiêu thụ than gồm :
+ Một nhà máy sàng tuyển do Ba lan giúp đỡ xây dựng với công suất 800 T/h
( Nay là nhà máy tuyển than 2 )
+ Hệ thống băng tải và máy đổ đống, bốc rót than do hãng HITACHI của Nhật thiết kế và lắp đặt. Dây truyền công nghệ mới đã đưa vào hoạt động từ năm 1980 và đạt công suất: 3 Triệu tấn/ năm.
- Giai đoạn từ 1985-1990: Giai đoạn chuyển đổi từ cơ chế thị trường XN bị ảnh hưởng từ thời bao cấp, sản xuất, tiêu thụ theo kế hoạch. Sản phẩm hàng hoá chất lượng thấp, chủng loại mặt hàng ít không phù hợp với cơ chế thị trường do vậy XN phải thu nhỏ sản xuất .
- Giai đoạn từ năm 1990 đến nay: XN đã tìm được hướng đi là cải tạo và lắp đặt mới thiết bị, thay đổi và mềm hoá công nghệ sàng tuyển cụ thể: Tuyển bằng huyền phù thông qua hệ thống sàng phân loại, qua băng tải có máy hút sắt để kiểm tra loại bỏ sắt, tạp chất còn lẫn trong than.
Ngày 1-10-2001 Nhà nước đổi tên Xí nghiệp Tuyển than Cửa Ông thành Công Ty Tuyển than Cửa Ông. Hiện nay Công ty đã sản xuất được các loại than thương phẩm có chất lượng phẩm cấp than, cỡ hạt đã đáp ứng theo yêu cầu trong nước, xuất khẩu đi nhiều nước trên thế giới, luôn giữ được uy tín về chất lượng. Năm 1996 Hội nghị sản xuất chất lượng vàng ở Châu Âu với 54 nước thành viên đã quyết định tặng thưởng " Vòng bán nguyệt Châu Âu " cho XN Tuyển than Cửa Ông. Với đội ngũ cán bộ gần 5000 người, với đội ngũ công nhân lành nghề đã khai thác năng lực sản xuất ngày càng có hiệu quả hơn, nhiều năm liền hoàn thành vượt mức kế hoạch, doanh thu có lãi trên cơ sở phát triển sản xuất đời sống vật chất ngày càng được cải thiện. Năm 1996 XN được nhà nước tặng huân chương độc lập hạng ba, Chính phủ tặng cờ thi đua đơn vị dẫn đầu ngành công nghiệp.
II. Chức năng - nhiệm vụ mặt hàng sản xuất kinh doanh
Công Ty tuyển than Cửa Ông là doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập. Một Công Ty lớn thuộc Tổng Công Ty than Việt Nam với chức năng sản xuất tiêu thụ than và kinh doanh dịch vụ.
Lĩnh vực kinh doanh là sàng tuyển, chế biến than vận tải đường sắt, đường bộ, đường thuỷ.
- Sửa chữa các phương tiện vận tải, chế tạo phụ tùng, sản xuất ô xy, ni tơ, vật liệu xây dựng, may bảo hộ lao động.
- Xây dựng các công trình thuộc Công ty.
- Quản lý và khai thác cảng lẻ, dịch vụ, đời sống và phục vụ du lịch.
+ Tổng mức vốn kinh doanh đến ngày 31- 12- 2001
Tổng số vốn: 102.588.590.216 VNĐ
Trong đó: Vốn cố định: 89.212.660.602 VNĐ
Vốn lưu động: 13.376.929.614 VNĐ
Ngành nghề chính của Công Ty là mua than từ các Công Ty: Cọc 6, Đèo lai,Cao sơn, Thống nhất, Mông dương, Khe tràm... và một số Mỏ nhỏ trong khu vực Cẩm phả. Vận chuyển bằng đường sắt về sàng tuyển, chế biến các chủng loại và bốc rót tiêu thụ than xuất khẩu, than sử dụng trong nước.
Ngoài ra công Ty còn có các sản phẩm phụ: Sản xuất phụ kiện đường sắt, sửa chữa phụ tùng thay thế, dịch vụ đời sống, du lịch...
Điều lệ và bộ máy điều hành, Công Ty tuyển than là đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập trong Tổng Công Ty than Việt Nam, chịu trách nhiệm vốn được giao vào mục đích sxkd có lãi, duy trì, bảo toàn và phát triển vốn. thực hiện phân phối theo lao động chăm lo và không ngừng cải thiện đời sống vật chất, tinh thần bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hoá, bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an ninh, an toàn xã hội làm tròn nghĩa vụ quốc phòng. Là thành viên của tổng Công Ty than Việt Nam nên Công Ty luôn thực hiện hiện nghiêm chỉnh điều lệ tổ chức của Tổng Công Ty than Việt Nam.
III. Công nghệ kết cấu sản xuất và cơ cấu tổ chức quản lý
- Công nghệ sản xuất chính của Công Ty được chia ra 3 khâu chính và 2 dây truyền sản xuất độc lập.
*Khâu vận tải than mỏ:
+Nhiệm vụ: Vận chuyển than từ các mỏ về bằng đường sắt.
- Nếu là than nguyên khai cấp vào kho cấp liệu từ đó cấp vào 2 nhà máy tuyển 1 và tuyển 2.
- Nếu là than thành phẩm cấp vào kho thành phẩm của phân xưởng bến 1 và kho bến 2 chờ tiêu thụ.
+ Tổ chức sản xuất: khâu này được đảm bảo bởi 3 phân xưởng.
- Phân xưởng vận tải: Bố trí đầu máy TYTE và toa xe vận chuyển than nguyên khai và than sạch mỏ về, cấp than nguyên khai và thải đá cho 2 nhà máy tuyển.
- Phân xưởng đường sắt: Sửa chữa lắp mới, duy trì hệ thống đường sắt.
- Phân xưởng máy toa xe: Sửa chữa các đầu máy TYTE và toa xe
+ Năng lực sản xuất: 3.500.000 Tấn/năm.
* Khâu sàng tuyển:
Là công nghệ chính và là khâu quan trọng nhất của Công ty. Khâu sàng tuyển quyết định năng suất và chất lượng của chủng loại than. Khâu sàng tuyển được chia làm 2 dây chuyền sản xuất độc lập .
+ Nhà máy tuyển than I (sơ đồ I-1):
Đặc điểm: Thiết bị lạc hậu, chủ yếu là thiết bị của Pháp ( Được đưa vào sử dụng từ năm 1924 )
-Tổ chức sản xuất: Là một phân xưởng chính của Công ty, làm việc theo chế độ 3 ca liên tục.
- Nhiệm vụ: Nhận than nguyên khai đưa vào sàng tuyển ra than sạch, bùn và đá thải. Ngài ra nhà máy có nhiệm vụ: Bảo dưỡng sửa chữa thường xuyên các thiết bị và công trình kiến trúc thuộc đơn vị quản lý.
- Công nghệ sản xuất:Than được cấp từ các hố cấp liệu qua hệ thống sàng sơ bộ. Sản phẩm sàng được đưa qua ba hệ thống bằng bàn nhặt thủ công và than được đưa qua 2 tuyến băng về máy đập. Sau khi đập than có kích cỡ 0-15mm. Sản phẩm dưới sàng sơ bộ cùng với than đã đập được đưa qua 3 sàng rung cho 2 sản phẩm cám 0-6mm lọt sàng và than có kích cỡ 6-50mm được 3 băng vận chuyển vào nhà rửa. Trong nhà rửa được trang bị 2 hệ thống rửa, mỗi hệ thống có 2 máy rửa. Một máy rửa đi và một máy rửa lại và 4 hệ thống gầu vẩy. Sản phẩm sau khi rửa được phân nhánh như sau: Đá được múc vào hố chứa đá, bìa được đưa hố bìa còn than được đưa qua 2 sàng khử nước. Sau đó than được qua hệ thống sàng bằng phân loại được 4 sản phẩm:
Than có kích cỡ: 35-50mm; 15-35mm; 6-15mm; 0-6mm. Các sản phẩm đưa vào hố các chủng loại đó. Riêng sản phẩm 0-6mm được đưa vào 2 bể lắng, sau khi lắng đọng cho 2 sản phẩm cám rửa và bùn. Năng suất thấp khoảng 800.000Tấn/năm.
+Nhà máy tuyển than II (Sơ đồ I – 2):
* Đặc điểm:
Là dây chuyền chủ yếu của Công ty, có qui trình thiết bị hiện đại được Ba Lan giúp đỡ xây dựng và đưa vào hoạt động từ năm 1980. Tuy nhiên trong quá trình sản xuất việc sửa chữa và thay thế không đồng bộ, công nghệ quá cũ không linh hoạt, chủng loại sản phẩm ít do vậy năm 1990 dây chuyền này đã được đầu tư thêm công nghệ tuyển rửa của Úc.
* Công nghệ sản xuất:
Công nghệ sản xuất của dây chuyền này là tuyển lắng, tuyển huyền phù và lọc ép. Đó là công nghệ tuyển hiện đại có khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường về mặt hàng cũng như về mặt lượng. Công suất của nhà máy 800 Tấn/h. Dây chuyền tuyển 2 được chia làm 3 khu vực sản xuất:
- Khu vực cấp liệu: Than từ các nơi đưa về bằng các toa xe được đỏ vào hố cấp liệu qua2 thiết bị rút than đưa vào sàng sơ bộ sau đó sản phẩm được phân thành 2 nhánh: Sản phẩm trên sàng (+100) đưa qua băng, các tạp chất gỗ được nhặt thủ công. Đất đá kích cỡ lớn sẽ được đưa vào 2 máy đập sơ bộ sau đó được đưa qua 2 loại băng cấp cho máy lắng hoặc đưa qua máy ST1 đổ xuống tràn nguyên khai
(kho cấp liệu). Sản phẩm dưới sàng (-100) được đưa thẳng xuống băng cấp cho máy lắng hoặc ST1 đổ xuống kho cấp liệu.
- Khu vực tuyển: Là một khâu quan trọng nhất trong nhà máy tuyển 2 nó quyết định năng suất và chất lượng sản phẩm
. Công nghệ tuyển bằng máy lắng: toàn bộ than cấp hạt 90-100mm tuyển qua máy lắng JTG 1,2,3 thành than, bìa và đá. Than được đưa qua hệ thống sàng phân cấp cho các sản phẩm: cục +35; 15-35; 6-15; với cấp hạt 1-6mm đưa qua máy ly tâm hoặc đổ vào thùng tập trung. Với cấp hạt 1mm được đưa vào thùng chính của máy thổi được bơm xoáy lốc phân loại. Luồng phía dưới gồm các loại vật liệu thô được đưa vào máng xoắn rồi chia thành 2 dòng riêng: sản phẩm và phế liệu. Những hạt rắn được thu hồi qua xoáy lốc cô đặc và sàng róc nước.
.Công đoạn tuyển bằng xoáy lốc huyền phù: máy xoáy lốc huyền phù dùng để rửa lại sản phẩm đã tuyển lắng có cấp hạt 6-15 mm hoặc 1-6mm. Than bơm vào xoáy lốc huyền phù chia thành 2 luồng:
. Luồng trên gồm than sạch đi qua sàng cong và sàng rung để thu hồi ma nhê tít và khử nước. Huyền phù được bơm lại bể huyền phù. Luồng dưới gồm đá thải cũng đi qua sàng cong và sàng rung để thu hồi ma nhê tít và khử nước.
- Khâu lọc ép: Là bộ phận phù trợ của khâu tuyển làm nhiệm vụ sử lý các sản phẩm của khâu tuyển .
. Công đoạn lọc ép: Nước bùn từ tuyển qua bể lắng được bơm lên bể chứa qua hệ thống các van, bùn được đưa vào hệ thống lọc ép. Sản phẩm của lọc ép được tách thành 2 nhanh. Bùn được đưa qua các băng ra cửa tháo đổ ra ôtô hoặc đổ đống. Nướoc được bơm lên bể.
-Tháo sản phẩm: Than sạch từ các phễu rót của khu vực tuyển xuống băng và đưa ra kho. đá được rót từ phiễu chứa đá xuống các băng ra bộ phận thải đá.Năng suất của phân xưởng cao khoảng 3 triệu tấn/năm
* Khâu bốc rót tiêu thụ:
Được chia làm 2 dây chuyền phục vụ cho 2 dây chuyền sàng tuyển
+ Dây chuyền 1: Phân xưởng kho bến 1.
- Nhiệm vụ: nhận than sạch đã qua sàng tuyển của nhà máy tuyển 1, đồng thời nhận than đã qua sàng từ các mỏ đưa về nhập kho sau đó bốc tiêu thụ.
- Đặc điểm: Thiết bị cũ, chủ yếu là hệ thống cầu trục của Pháp, năng suất thấp.
- Công nghệ: Lạc hậu không linh hoạt. Than sạch từ tuyển 1 đưa suống toa xe kéo đổ xuống kho thông qua hệ thống cầu trục (có gầu goạm).Bốc từ kho lên toa xe đi ra bến tiêu thụ.
(Trường hợp đi thẳng: Than sạch kéo thẳng ra bến dùng cầu trục đổ xuống phương tiện).
+ Dây chuyền 2: Phân xưởng kho bến 2.
- Nhiệm vụ: Đón nhận than từ tuyển 2 nhập kho sau đó bốc rót tiêu thụ.
- Đặc điểm: Thiết bị hiện đại do hãng HITACHI của Nhật lắp đặt.
- Công nghệ: Than sạch từ tuyển 2 được vận chuyển qua hệ thống băng tải và máy đổ đống ST đổ xuống kho. Sản phẩm từ các kho được bốc rót tiêu thụ cho phương tiện thông qua máy bốc đống RC và máy rót SL.
Năng lực đổ đống: 3 triệu tấn /năm; bốc rót tiêu thụ: 3 triệu tấn / năm.
*Khâu phục vụ:
Khâu này được đảm nhiệm bởi 2 phân xưởng: Sửa chữa cơ khí và điện nước.
-Nhiệm vụ: Cung cấp điện nước phục vụ cho rửa than, sửa chữa thiết bị của cả khâu sản suất chính và toàn Công Ty.
Công Ty tuyển than Cửa Ông với chức năng nhiệm vụ quan trọng, mặt hàng sản xuất kinh doanh đa dạng phức tạp. Vì vậy tổ chức quản lý của Công Ty phải thực sự linh hoạt.
Cơ cấu quản lý bộ máy của Công Ty được tổ chức như sau:(theo sơ đồ sau).
IV. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công Ty Tuyển than Cửa Ông được cấu trúc theo mô hình trực tuyến, chức năng.
- Mô hình trực tuyến chức năng có đặc điểm là chỉ có 1 cấp lãnh đạo, các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ là các bộ phận tham mưu, mỗi bộ phận nhận lệnh từ 1 cấp trên, các phòng ban tham mưu cho Giám đốc trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Căn cứ các ý kiến đề xuất đó, đưa ra các quyết định để thực hiện.
- Mô hình tổ chức đơn giản, gọn nhẹ, dễ theo dõi, dễ kiểm tra đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công Ty.
* Chức năng nhiệm vụ của ban giám đốc và các phòng ban.
+ Ban giám đốc.
- Giám đốc: Là đại diện pháp nhân của Công Ty do Tổng Công Ty than Việt Nam bổ nhiệm về mọi mặt hoạt SXKD cuả Công Ty. Giám đốc điều hành chung mọi công việc, hoạt động của Công Ty theo chế độ 1 thủ trưởng.
Các phó giám đốc tham mưu cho giám đốc điều hành và quản lý từng lĩnh vực trong SXKD, chịu trách nhiệm cá nhân trườc giám đốc và pháp luật.
Các phó giám đốc gồm:
- Phó giám đốc sản xuất
- Phó giám đốc công nghệ cơ điện - XDCB.
- Phó giám đốc kỹ thuật vận tải.
- Phó giám đốc kinh tế.
- Phó giám đốc đời sống - VHXH
Một kế toán trưởng giúp giám đốc quản lý về mặt tài chính.
+ Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ của Công Ty.
- Tất cả các phòng chuyên môn của Công Ty điều bố trí một trưởng phòng, và một phó phòng và các nhân viên giúp việc theo từng mảng chuyên môn nhỏ theo chức năng công việc của từng phòng đòi hỏi theo công việc SXKD của Công Ty
+ Trung tâm chỉ huy sản xuất:
- Nhiệm vụ: Thay mặt Giám đốc điều hành điều độ trong sản xuất hàng ngày, tháng, quý của Công Ty. Điều động các phương tiện vận tải bộ, thuỷ, kiểm tra, giám sát, đôn đốc các tổ, đội phân xưởng thực hiện nhiệm vụ SXKD theo đúng tiến độ của Công Ty đề ra.
+Phòng kế toán:
- Giúp giám đốc làm tròn chức năng, quản lý mọi hoạt động tài chính trong Công Ty bằng đồng tiền, lập kế hoạch tài chính, quyết toán quí năm thường xuyên kiểm tra dư nợ, không để cho khánh hàng nợ đọng vốn nhằm tăng hiệu quả, tăng vòng quay vốn của đồng tiền thực hiện chức năng kế toán theo qui định.
+ Phòng tổ chức nhân sự - lao động tiền lương:
- Là tham mưu giúp cho lãnh đạo Công Ty về công tác tổ chức cán bộ, công tác đào tạo, tuyển dụng lao động, định mức lao động và điều hành lao động trong nội bộ Công ty lập kế hoạch tiền lương theo dõi và phân phối tiền lương, thực hiện các chính sách xã hội của nhà nước.
+ Phòng kế hoạch vật tư XDCB:
- Giúp Giám đốc và kế hoạch hoá sản xuất theo từng tháng, quí năm, cung cấp vật tư nội bộ cho sản xuất, lập kế hoạch XDCB theo dõi thiết bị công tác kiến trúc xây dựng nội bộ, sửa chữa lớn tài sản cố định .
+Phòng kỹ thuật- Cơ điện- An toàn- Môi trường- Tuyển khoáng:
- Nhiệm vụ quản lý kỹ thuật an toàn, quản lý môi trường sản xuất của Công Ty, quản lý vật tư thiết bị cơ điện, lập kế hoạch khoa học kỹ thuật để đưa vào áp dụng cho sản xuất của Công Ty trực tiếp quản lý vận hành toàn biến áp cung cấp điện.
- Quản lý về mặt chất lượng sản phẩm là than các loại đáp ứng nhu cầu của thị trường.
+ Phòng vận tải:
Khả năng vận chuyển hàng hoá của các phương tiện lập phương án sửa chữa định kỳ, thường xuyên và điều hành đội vận tải thuỷ theo yêu cầu nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh.
+Văn phòng- y tế đời sống:
- Có nhiệm vụ giải quyết công văn đi đến, quản lý lưu chữ hồ sơ, quản lý sử dụng con dấu của Công Ty, thường trực tiếp khách, tổ chức các hội nghị của đơn vị, sắp sếp nơi ăn ở, chăm lo đời sống và chăm sóc sức khoẻ, khám chữa bệnh cho CBCNVthực hiện các chế độ chính sách đối với địa phương.
+ Phòng thanh tra bảo vệ quân sự:
- Làm nhiệm vụ thanh tra, giải quyết các đơn thư khiếu lại, thực chất làm nhiệm vụ thanh tra thủ trưởng dưới sự chỉ đạo của Giám đốc Công Ty về công tác thanh tra thanh tra các đơn vị trong Công ty điều hành các lực lượng bảo vệ của Công ty để đảm bảo an ninh trong khu vực của Công ty quản lý, là phương án bảo vệ ở cơ quan, kho bến cảng, cầu cảng
- Phối kết hợp với cơ quan chính quyền địa phương làm tốt công tác bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong khu vực, tổ chức tập huấn quân sự tham gia hội thảo quân sự hàng năm theo sự chỉ đạo của ban quân sự địa phương
+ Phòng tiêu thụ kinh doanh:
- Tham gia quản lý các mặt thuộc lĩnh vực kinh doanh nghiên cứu tiếp thị, mở rộng thị trường, lập kế hoạch kinh doanh than vật tư tháng, quí, năm trực tiếp chỉ đạo cửa hàng bán than ở các tỉnh.
- Quản lý và làm các hợp đồng mua bán than, vật tư cho công tác tạo nguồn kinh doanh lập và quản lý các chứng từ hoá đơn nhập xuất di chuyển từ ngoài vào Công Ty và từ Công Ty đến nơi tiêu thụ cuối cùng của hộ tiêu dùng.
+ Mười năm phân xưởng là nơi thực hiện các hoạt động SXKD dưới sự điều hành của trung tâm điều hành sản xuất.
Cơ cấu tổ chức của Công ty mang tính chuyên môn