Đồ án Phân tích tình hình cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư và một số biện pháp nâng cao tình hình cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư tại Công ty cao su sao vàng

Nền kinh tế chuyển sang giai đoạn phát triển mới từ sau đại hội Đảng toàn quốc lầ thứ IX. Đó là đại hội của tinh thần đổi mới tư duy và đổi mới mọi hoạt động của Đảng, toàn dân trong sự phát triển kinh tế- xã hội và bảo vệ tổ quốc. Mờu chốt của quá trình đổi mới này chính là cuộc cách mạng về cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang quản lý kinh tế. Đó là quá trình chuyển hoá từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang vận hành nền kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý vỹ mô của nhà nước theo định hướng XHCN. Trong cơ chế của nền kinh tế tất cả các doanh nghiệp đều có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Muốn tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp phải có phương án sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Một quy luật tất yếu trong nền sản xuất kinh tế thị trường đó là quy luật cạnh tranh: Làm thế nào để đứng vững trên thị trường? Làm thế nào để có thể đáp ứng được nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng với sản phẩm chất lượng cao, giá thành hạ? Đây là những câu hỏi luôn đặt ra cho mỗi doanh nghiệp. Chính vì vậy mà doanh nghiệp sản xuất cần phải có phương án sản xuất ngay từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng của quá trình sản xuất. Tức là từ khi tìm nguồn nguyên vật liệu để thu mua đến khi tìm nguồn tiêu thụ sản phẩm để đảm bảo thu hồi nhanh đồng vốn lưu động và tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, mở rộng sản xuất, cải thiện đời sống cho người lao động tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp có điều kiện tĩch luỹ, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, điều đó có ý nghĩa quyết định cho các doanh nghiệp đững vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường nói chung và công ty nói riêng. Để thực hiện được điều này, các nhà doanh nghiệp phải tiến hành đồng bộ các biện pháp quản lý mọi yếu tố liên quan đến sản xuất kinh doanh. Quản lý tốt công tác cung ứng , dự trữ và sử dụng vật tư trong doanh nghiệp cũng là một phương án góp phần giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm đem lợi nhuận, tiết kiệm lao động cho doanh nghiệp. Do vậy, việc thực hiện quản lý vật tư trong doanh nghiệp cần phải được hoàn thiện từ khâu tổ chức cung ứng dự trữ đến việc tính toán chính xác chi phí vật tư làm sao cho hợp lý tiết kiệm và có hiệu quả thì mới đáp ứng được mục tiêu hạ giá thành sản phẩm. Sau thời gian học tập lý thuyết ở trường em được về thực tâp tại Công ty cao su sao vàng. Trong quá trình thực tập, được tiếp xúc với thực tiễn công tác quản lý tai công ty kết hợp với những kiến thức lý luận cơ bản về công tác quản lý vật tư, em nhận thấy công tác cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư là phần quân trọng trong công tác quản lý kinh tế nói chung và công tác cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư nói riêng tại công ty, vì vậy em xin được đi sâu nghiên cứu đề tài: "Phân tích tình hình cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư và một số biện pháp nâng cao tình hình cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư tại Công ty cao su sao vàng".

doc76 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1096 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Phân tích tình hình cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư và một số biện pháp nâng cao tình hình cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư tại Công ty cao su sao vàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu 1.Tính cần thiết của đề tài Nền kinh tế chuyển sang giai đoạn phát triển mới từ sau đại hội Đảng toàn quốc lầ thứ IX. Đó là đại hội của tinh thần đổi mới tư duy và đổi mới mọi hoạt động của Đảng, toàn dân trong sự phát triển kinh tế- xã hội và bảo vệ tổ quốc. Mờu chốt của quá trình đổi mới này chính là cuộc cách mạng về cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang quản lý kinh tế. Đó là quá trình chuyển hoá từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang vận hành nền kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý vỹ mô của nhà nước theo định hướng XHCN. Trong cơ chế của nền kinh tế tất cả các doanh nghiệp đều có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Muốn tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp phải có phương án sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Một quy luật tất yếu trong nền sản xuất kinh tế thị trường đó là quy luật cạnh tranh: Làm thế nào để đứng vững trên thị trường? Làm thế nào để có thể đáp ứng được nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng với sản phẩm chất lượng cao, giá thành hạ? Đây là những câu hỏi luôn đặt ra cho mỗi doanh nghiệp. Chính vì vậy mà doanh nghiệp sản xuất cần phải có phương án sản xuất ngay từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng của quá trình sản xuất. Tức là từ khi tìm nguồn nguyên vật liệu để thu mua đến khi tìm nguồn tiêu thụ sản phẩm để đảm bảo thu hồi nhanh đồng vốn lưu động và tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, mở rộng sản xuất, cải thiện đời sống cho người lao động tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp có điều kiện tĩch luỹ, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, điều đó có ý nghĩa quyết định cho các doanh nghiệp đững vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường nói chung và công ty nói riêng. Để thực hiện được điều này, các nhà doanh nghiệp phải tiến hành đồng bộ các biện pháp quản lý mọi yếu tố liên quan đến sản xuất kinh doanh. Quản lý tốt công tác cung ứng , dự trữ và sử dụng vật tư trong doanh nghiệp cũng là một phương án góp phần giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm đem lợi nhuận, tiết kiệm lao động cho doanh nghiệp. Do vậy, việc thực hiện quản lý vật tư trong doanh nghiệp cần phải được hoàn thiện từ khâu tổ chức cung ứng dự trữ đến việc tính toán chính xác chi phí vật tư làm sao cho hợp lý tiết kiệm và có hiệu quả thì mới đáp ứng được mục tiêu hạ giá thành sản phẩm. Sau thời gian học tập lý thuyết ở trường em được về thực tâp tại Công ty cao su sao vàng. Trong quá trình thực tập, được tiếp xúc với thực tiễn công tác quản lý tai công ty kết hợp với những kiến thức lý luận cơ bản về công tác quản lý vật tư, em nhận thấy công tác cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư là phần quân trọng trong công tác quản lý kinh tế nói chung và công tác cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư nói riêng tại công ty, vì vậy em xin được đi sâu nghiên cứu đề tài: "Phân tích tình hình cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư và một số biện pháp nâng cao tình hình cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư tại Công ty cao su sao vàng". 2.Đối tượng phạm vi đề tài a.Đối tượng. Phân tích tình hình thực tế công tác cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư của Công ty cao su sao vàng nhằm tìm ra những điểm yếu, điểm mạnh, vấn đề cần khắc phục, điểm cần phát huy thông qua số lượng thực tế do công ty cung cấp. b. Phạm vi. Đồ án giới hạn trong phạm vi là phân tích tình hình cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư, trên cơ sở đó xây dựng một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vật tư được tốt hơn tại Công ty cao su sao vàng. 3.Phương pháp nghiên cứu. Sử dụng các phương pháp phân tích so sánh, thay thế liên hoàn kết hợp với tìm hiểu tình hình thực tế ở các phòng ban, bộ phận trong công ty kết hợp với các tài liệu, sách lý thuyết, và dưới sự hướng dẫn của cô giáo Lê Thị Hồng Phương. Cuối cùng đưa ra một số biện pháp khắc phục nhược điểm. 4.Nội dung đồ án Đồ án gồm những phần sau: Lời mở đầu Chương I: Giới thiệu chung về công ty Chương II: Cơ sở lý luận về cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư Chương III: Phân tích thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty Chương IV: Các biện pháp hoàn thiện công tác cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư Kết luận Tài liệu tham khảo ChươngI giới thiệu kháI quát chung về doanh nghiệp I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cao Su Sao Vàng Là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tổng công ty hoá chất Việt Nam hạch toán kinh tế độc lập tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân và chịu sự quản lý trực tiếp của sở công nghiệp Hà Nội đó chính là công ty Cao Su Sao Vàng, địa chỉ chính của công ty 231 đường Nguyễn trãi quận thanh xuân Hà Nội. Công ty chuyên kinh doanh và sản xuất săm, lốp, pin các loại phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu. Cao su là từ phiên âm: CAACHU và CAA là cây o-chu là khóc, chẩy, là tên gọi của một cây có mủ( cây HeveaBrasilielsis) của ngời thổ dân da đỏ Nam mỹ, chứng tỏ con người biết đến cao su từ rất sớm hàng nghìn năm về trước nhưng phải đến thế kỷ 19 con người mới biết sử dụng cao su. - Năm 1839 Goodyear phát minh ra phương pháp lưu hoá(hấp chín) cao su bằng lưu huỳnh(S) - Năm 1888 Dunlop chế tạo thành công lốp bánh hơi( lốp rỗng, lốp có săm) nên cao su mới đợc sử dụng rộng rãi và nền công nghiệp cao su mới thực sự phát triển.Cao su với tính năng đặc chưng quí báu nhất là có "tính đàn hồi"cao và có tính năng cơ lý tốt như: sức bền lớn, ít bị mài mòn, không thấm không khí, thấm nước . Nên được coi là nguyên liệu lý tưởng mà chưa có một nguyên liệu nào thay thế đợc để sản xuất săm, lốp, phục vụ trong ngành giao thông vận tải. Cho nên nói đến cao su, trước hết phải nói đến công nghiệp sản xuất săm, lốp.Cây cao su được trồng và phát triển ở Việt Nam năm 1897 do nhà bác học người pháp A.yersin. Ngày 7/10/1956 do tầm quan trọng của công nghiệp cao su( trên thế giới có hơn 5000 sản phẩm cao su) trong nền kinh tế quốc dân, xưởng đắp vá săm, lốp ô tô đợc thành lập tại nhà số 2 phố Đặng Thái Thân( nguyên là xưởng Indoto của quân đội pháp). - Tháng 11/1956 xưởng bắt đầu hoạt động và đến năm 1960 thì sát nhập vào nhà máy Cao Su Sao Vàng và đây chính là tiền thân của nhà máy Cao Su Sao Vàng Hà Nội sau này. - Đồng thời trong kế hoạch khôi phục và phát triển kinh tế 3 năm, Đảng và chính phủ đã phê duyệt phương án xây dựng khu công nghiệp Thượng Đình(1958-1960) gồm ba nhà máy: Cao su-Xà phòng-Thuốc lá Thăng Long(gọi tắt là khu cao-xà -lá) nằm ở phía nam quận thanh xuân ngày nay. - Ngày 22/12/1958,công trường đã khởi công và đến ngày 24/2/1959 vinh dự được Bác Hồ về thăm. Sau hơn 13 tháng miệt mài lao động quá trình xây dựng nhà xưởng, lắp đặt thiết bị, đào tạo cán bộ công nhân cơ bản hoàn thành, ngày 6/4/1960 nhà máy tiến hành sản xuất thử những sản phẩm săm, lốp xe đạp đầu tiên ra đời mang nhãn hiệu"Sao vàng" cũng từ đó nhà máy mang tên nhà máy Cao Su Sao Vàng Hà Nội. - Ngày 23/5/1960 nhà máy làm lễ cắt băng khánh thành và lấy ngày này là ngày truyền thống, kỷ niệm thành lập nhà máy một bông hoa hữu nghị của tình đoàn kết keo sơn Việt-Trung bởi toàn bộ công trình xây dựng nằm trong khoản viện trợ không hoàn lại của đảng và chính phủ Trung Quốc tặng nhân dân ta - Năm 1960-1987, nhịp độ sản xuất của nhà máy luôn tăng trưởng, số lao động tăng không ngừng song nhìn chung sản phẩm còn đơn điệu,chủng loại nghèo nàn, ít đợc cải tiến vì không có đối tượng cạnh tranh, hiệu quả kém nên thu nhập của ngời lao động còn thấp. - Năm1988-1989, nhà máy tiến hành tổ chức sắp xếp lại sản xuất có chọn lọc. - Năm1990, sản xuất dần dần ổn định, thu nhập người lao động đã tăng lên, chứng tỏ nhà máy có thể tồn tại hoà nhập được trong cơ chế mới. - Năm 1991 đến nay, nhà máy là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có doanh thu và các khoản nộp ngân sách năm sau cao hơn năm trước, thu nhập của người lao động được nâng cao và đời sống được cải thiện. - Doanh nghiệp luôn được công nhận là đơn vị thi đua xuất sắc được tặng nhiều cờ và bằng khen của cơ quan cấp trên. - Theo quyết định số 645/CNNG ngày27/8/1992 của bộ công nghiệp nặng đổi tên: Nhà máy thành công ty cao su sao vàng - Ngày 1/1/1993, nhà máy chính thức sử dụng con dấu mang tên công ty Cao Su Sao Vàng - Tiếp đến ngày 5/5/1993 theo quyết định số 215QĐ/TCNSĐT của bộ công nghiệp nặng cho thành lập lại doanh nghiệp nhà nước - Việc chuyển thành công ty, đương nhiên về cơ cấu tổ chức sẽ to lớn hơn, các phân xưởng trước đây sẽ chuyển thành xí nghiệp. Mỗi xí nghiệp sản xuất độc lập hạch toán riêng biệt, đứng đầu là giám đốc xí nghiệp . Trong 41 năm công ty Cao Su Sao Vàng đã đạt được một số thành tích + Sản phẩm lốp xe đạp 650 đỏ lòng vàng đợc cấp dấu chất lượng nhà nước lần thứ hai. + Ba sản phẩm: Lốp xe đạp, lốp xe máy, lốp ô tô được thưởng huy chương vàng hội chợ hàng công nghiệp năm 1993 tại Giảng võ Hà Nội + Sản phẩm vỏ, ruột sao vàng nằm trong tốp ten 1995-1996 do Báo đại đoàn kết tổ chức và bình chọn là một trong 10 Sản phẩm có chất lượng cao được khách hàng tín nhiệm. + Năm 1996, săm, lốp sao vàng cũng nhận được giải bạc do hội đồng giải thưởng chất lượng Việt Nam( Bộ công nghệ và môi trường) của nhà nước tặng. + Năm 1997, 3 Sản phẩm lốp xe đạp, lốp xe máý thức lốp ô tô được thưởng huy chương vàng tại hội chợ thương mại quốc tế tại thành phố HCM. Ngày nay, hoà nhập vào cơ chế thị trường nhà máy đã trở thành công ty, đã là một doanh nghiệp giỏi có các sản phẩm săm, lốp sao vàng truyền thống. II.Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiêp Công ty Cao Su Sao Vàng là một đơn vị gia công lớn và lâu đời, duy nhất sản xuất săm, lốp ô tô ở miền bắc Việt Nam . Chức năng, nhiệm vụ của công ty là sản xuất và kinh doanh mặt hàng săm, lốp xe đạp các loại, săm, lốp xe máy và ô tô các loại, yếm, ủng, ống cao su, pin các loại dể phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ trong nớc và xuất khẩu. Các sản phẩm này được làm từ các nguyên liệu ban đầu: cao su sống, các hóa chất, vải mành, dây thép tanh... Trong những năm qua công ty luôn sản xuất kinh doanh theo đúng chức năng của mình là sản xuất kinh doanh săm, lốp, pin, yếm. Đa phần là săm, lốp cao su các loại phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước. Công ty luôn làm tròn trách nhiệm thuế khóa đối với nhà nước và nộp ngân sách đầy đủ - Các loại hàng hoá dịch vụ chủ yếu, doanh nghiệp đang kinh doanh 2 loại mặt hàng chủ yếu dành cho nhu cầu tiêu dùng, tiêu thụ trong nớc và một phần dành cho xuất khẩu. Trong mỗi loại mặt hàng gồm có: Săm , lốp xe đạp, xe máy,ô tô các loại… Các loại sản phẩm của công ty đa ra luôn đạt chất lưượng cao mang tính truyền thống, có tín nhiệm trên thị trờng và được người tiêu dùng mến mộ. với truyền thống sao vàng luôn toả sáng, với một đội ngũ lãnh đạo năng động có kinh nghiệm, số lao động tăng không ngừng nên nhịp độ sản xuất của công ty tăng trưởng Nếu như năm 1960: +Giá trị tổng sản lượng của công ty : 2459422Đ +Các sản phẩm :- lốp xe đạp 93664 chiếc -săm xe đạp 38388 chiếc thì đến năm 2000 +Giá trị tổng sản lượng của công ty : 332894196Đ +Các sản phẩm :-lốp xe đạp 8013264 chiếc -săm xe đạp 7524563 chiếc và nhiều các Sản phẩm cao su khác. Công ty dự kiến năm 2001 công ty có +Giá trị tổng sản lượng 334505000Đ +Các sản phẩm: -lốp xe đạp 7000000 chiếc - săm xe đạp 7500000 chiếc III.Công nghệ sản xuất và kết cấu sản xuất của công ty. Công nghệ sản xuất của công ty Cao Su Sao Vàng là quá trình sản xuất vừa theo kiểu song song, vừa theo kiểu liên tục. Các nguyên liệu khác nhau đợc sử lý theo từng bước công nghệ khác nhau và cuối cùng kết hợp lại cho ra sản phẩm. Sơ đồ I. Kết cấu sản xuất lốp xe đạp của công ty Cao Su Sao Vàng Dây thép tánh Ren răng hai đầu Cắt tanh Đảo tanh Cắt bavia thành vành tanh Lồng ống nối,dập tanh Nguyên vật liệu Cao su sống Các hóa chất Vải mành Cắt,sấy tự nhiên Sơ luyện Thí nghiêm nhanh Cán hình măt lốp Thành hình lốp định hình lốp Lưu hóa lốp Hỗn luyện Phối liệu Sàng,sấy Kiểm tra thành phẩm Xé vải Cán tráng Sấy đóng gói Lưu hóa cốt hơi Thành hình cốt hơi Nhiệt luyện Cắt cuộn vào ống sắt Nhập kho Nguyên vật liệu: gồm có cao su sống (cờ rếp) các hoá chất, vải mành, dây thép tanh. * Cao su sống: đem cắt nhỏ theo yêu cầu kỹ thuật sấy tự nhiên sau đó đem di sơ luyện để làm giảm tính đàn hồi và làm tăng độ dẻo của cao su sống thuận lợi cho quá trình hỗn luyện, cán tráng, ép suất lưu hoá sau này. *Các hoá chất: đem sàng, sấy theo đúng yêu cầu kỹ thuật sau đó được cân đong, đo, đếm theo phối liệu đem trộn với cao su đã sơ luyện *Hỗn luyện: Cao su và hoá chất được đem hỗn luyện để làm phân tán đồng đều các chất pha chế và cao su sống trong công đoạn này mẫu được lấy ra đem đi thí nghiệm nhanh để đánh giá chất lượng mẻ luyện. *nhiệt luyện: để nâng cao nhiệt độ và độ dẻo, độ đồng đều của phối liệu sau khi đã được hỗn luyện và dào tạo ra các tính chất có lý cần thiết. *Cán hình mặt lốp: cán hỗn hợp cao su thành băng dài có hình dáng với kích thước của bán thành phẩm mặt lốp xe đạp. *Vành tanh được chế tạo: dây thép tanh đem đảo tanh và cắt theo chiều dài đem den răng hai đầu và lồng vào ống nối và lập chắc lại. Sau đó đem cắt ba via thành vành tanh và đã sang khâu thành hình lốp xe đạp *Chế tạo cốt hơi: để phục vụ khâu lưu hoá lốp gồm các công đoạn chính, cao su đã nhiệt luyện lấy ra thành hình cốt hơi, đem lưu hoá thành cốt hơi. *Thành hình và định hình lốp: Ghép các bán thành phẩm: vành tanh vải mành cán tráng, mặt lốp tạo thành hình thù ban đầu của lốp xe đạp. lốp sau khi định hình theo tên giá được đa sang lưu hoá - công đoạn gia công nhiệt để phục hồi lại tính đàn hồi, tính cơ lý của cao su. *lưu hoá lốp: Là khâu quan trọng trong quá trình sản xuất. Sau lưu hoá song cao su sẽ phục hồi lại một số tính năng cơ lý quý báu. *Đóng gói, nhập kho: Lốp xe đạp sống được đem đánh giá chất lượng, những chiếc lốp đạt chất lượng mới đóng gói nhập kho. IV.Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất Để duy trì và phát triển sản xuất, công ty đã sắp xếp tổ chức sản xuất, cải tạo lại mặt bằng nhà xưởng, dần dần ổn định theo mô hình chuyên môn hoá, tập chung hoá, vừa sắp xếp vừa chuyển dịch cơ cấu sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm. Quá trình sản xuất các sản phẩm của công ty Cao Su Sao Vàng được tổ chức thực hiện ở bốn xí nghiệp sản xuất chính, chi nhánh cao su Thái Bình, nhà máy pin- cao su Xuân Hoà, và một số xí nghiệp phụ trợ. - Xí nghiệp cao su số 1: chuyên sản xuất lốp xe đạp, lốp xe mày,băng tải gioăng cao su, dây curoa, cao su chống ăn mòn, ống cao su. - Xí nghiệp số 2: chuyên sản xuất lốp xe đạp các loại ngoài ra còn có phân xưởng sản xuất tanh xe đạp. - Xí nghiiệp cao su số 3: chủ yếu sản xuất săm lốp ô tô, xe máy, sản xuất thử nghiệp lốp máy bay dân dụng. - Xí nghiệp cao su số 4: chuyên sản xuất một số loại săm xe đạp, xe máy. Chi nhánh Cao Su Sao Vàng ở Thái Bình: chuyên sản xuất một số loại săm, lốp xe đap(phần lớn là săm, lốp xe thồ) nằm trên địa bàn tỉnh Thái Bình. Nhà máy pin- cao su Xuân Hoà: có nhiệm vụ sản xuất pin khô mang nhãn hiệu con sóc, ắc quy, đIện cực, chất điện hoá học, và một số thiết bị điện nằm tại tỉnh Vĩnh Phúc. Các đơn vị sản xuất phụ trợ: chủ yếu là các xí nghệp cung cấp năng lượng, ánh sáng, điện lực, điện máy, hơi đốt...cho các xí nghiệp sản xuất chính. - Xí nghiệp cơ điện: có nhiệm vụ cung cấp điện máy, lắp đặt sửa chữa về điện cho các xí nghiệp và toàn công ty. - Xí nghiệp năng lượng: có nhiẹm vụ cung cấp hơi nén, hơi nóng và nước cho các đơn vị sản xuất kinh doanh chính, cho toàn bộ công ty. - Xí nghiệp dịch vụ thương mại: có nhiệm vụ tiêu thụ các sản phẩm của công ty sản xuất ra. - Phân xưởng kiến thiết nội bộ và vệ sinh công nghiệp: có nhiệm vụ xây dựng và kiến thiết nội bộ sửa chữa các tài sản cố định và làm sạch các thiết bị máy móc. Nhìn chung về mặt tổ chức các xí nghiệp, phân xưởng đều có một giám đốc xí nghiệp hay một giám đốc phân xưởng phụ trách về cung cấp nguyên vật liệu và nhập kho sản phẩm hoàn thành. Ngoài ra còn có các phó giám đốc xí nghiệp hay phó giám đốc phân xưởng trợ giúp việc điều hành phụ trách sản xuất, phân công ca kíp, số công nhân đứng máy, chấm công...các xí nghiệp. Ngoài ra hàng năm công ty tổ chức đào tạo mới và đào tạo lại những cán bộ công nhân viên tuyển dụng, công nhân kỹ thuật, kỹ sư kinh tế kỹ thuật. V. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty. Là một doanh nghiệp nhà nước công ty Cao Su Sao Vàng tổ chức bộ máy quản lý theo cơ chế Đảng lãnh đạo, công đoàn tham gia quản lý, giám đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Để thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào đều có bộ máy tổ chức với chức năng điều hành chung các hoạt động, vì vậy công ty đã thành lập bộ máy quản lý và sản xuất như sau. Đứng đầu là ban giám đốc công ty gồm sáu người trong đó ban giám đốc gồm một giám đốc và ba phó giám đốc. - Giám đốc: là người đứng đầu bộ máy quản lý có quyền hành cao nhất của công ty và có trách nhiệm chỉ huy toàn bộ máy quản lý, chịu trách nhiệm trước cấp trên về tình hình sử dụng vốn và toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và các loại hoạt động khác của công ty. Giám đốc chỉ huy mọi hoạt động thông qua các trưởng phòng hoặc uỷ quyền cho các phó giám đốc. - Phó giám đốc kỹ thuật: có nhiệm vụ giúp giám đốc về mặt kỹ thuật phụ trách khối kỹ thuật và theo sự chỉ huy, phân công của giám đốc về mặt kỹ thuật kế hoạch, công nghệ sản xuất hoặc cố vấn cho giám đốc trong việc đặt ra các quyết định có liên quan đến kỹ thuật máy móc thiết bị. - Phó giám đốc sản xuất kinh doanh là người cố vấn cho giám đốc và thực hiện các nhiệm vụ được giao về kinh doanh- sản xuất như: nghiên cứu tìm hiểu thị trường, xây dựng các chiến lược kinh doanh đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm, tìm các đối tác liên doanh, liên kết. - Văn phòng đảng uỷ: thực hiện vai trò lãnh đạo của Đảng trong công ty thông qua văn phòng đảng uỷ trong công ty. - Văn phòng công đoàn: có trách nhiệm cùng giám đốc quản lý lao động trong công ty thông qua văn phòng công đoàn các chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh của công ty đứng đầu là các trưởng phòng và các phó trưởng phòng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc đồng thời cũng có vai trò trợ giúp giám đốc chỉ đạo các hoạt động sản xuất kinh doanh thông suốt - Phòng kỹ thuật cơ năng: chịu trách nhiện toàn bộ về cơ ký năng lượng, động lực và an toàn trong công ty - Phòng kỹ thuật cao su: chịu trách nhiệm về kỹ thuật, công nghệ sản xuất các sản phẩm cao su, nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới theo yêu cầu của thị trường. - Phòng kiểm tra chất lượng: có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng các mẻ luyện kiểm tra chất lượng các sản phẩm nhập kho. - Phòng xây dựng cơ bản: có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các biện pháp các đề án đầu tư xây dựng theo chiều rộng chiều sâu, theo kế hoạch đã định, trình các dự án khả thi về kế hoạch xây dựng phụ trách xây dựng cơ bản. - Phòng tổ chức hành chính: tổ chức quản lý nhân sự lập kế hoach tiền lương, tiền thưởng và thực hiện quyết toán hàng năm, giải quyết chế độ chính sách cho người lao động tổ chức các hoạt động thi đua khen thưởng, kỷ luật và công tác. - Phòng điều độ: đôn đốc quan sát tiến độ sản xuất kinh doanh điều tiết sản xuất có số lượng hàng ngày, hàng tuần hàng tháng dể công ty có phương án kịp thời. - Phòng quân sự bảo vệ: có nhiệm vụ bảo vệ toàn bộ tài sản vật tư hàng hoá cũng như con người trong công ty phòng chống cháy nổ, xây dựng và huấn luyện lực lượng dân quân tự vệ. - Phòng kế hoạch thị trường: lập trình duyệt kế hoạch kinh doanh hàng tháng, hàng năm mua sắm vật tư thiết bị cho sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm và làm công tác tiếp thị quảng cáo. - Phòng tài chính kế toán: giải quyết toàn bộ các vấn đề về hạch toán tài chính, tiền tệ, lập kế hoạch tài chính và quyết toán tài chính hàng năm. - Phòng đối ngoại suất nhập khẩu: nhập khẩu vật tư hàng hoá cần thiết mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng chất lượng chưa đạt yêu cầu, suất khẩu sản phẩm của công ty. - Phòng đời sống; khám chữa bệnh cho công nhân viên, thực hiện kế hoạch phòng dịch sơ cấp các trường hợp tai nạn bệnh nghề nghiệp. -
Tài liệu liên quan