Đồ án Phân tích và thiết kế hệ thống quản lý tính thuế

Hiện nay trên địa bàn hoạt động của các Tỉnh,Thành Phố, Quận,Huyện có rất nhiều hộ kinh doanh buôn bán lớn và nhỏ, các hộ kinh doanh này buôn bán rất nhiều loại mặt hàng, đa dạng phong phú. Để thuận lợi cho công tác quản lý, giám sát hoạt động buôn bán của các hộ kinh doanh .Tổng cục thuế đã ra quyết định thu thuế với các hộ kinh doanh này với mục đích quản lý giám sát chặt chẽ hoạt động của các hộ kinh doanh đồng thời không làm thất thoát nguồn vốn của nhà nước.Hàng tháng các hộ kinh doanh (đối tượng nộp thuế) sẽ nộp tờ khai báo về các hoạt động kinh doanh của mình được thể hiện chi tiết ở doanh số thu,chi phí bỏ ra(đầu tư).Các mặt hàng ,ngành hàng kinh doanh ,số lương nhập kho, Cho đơn vị quản lý tính thuế (cục thuế) nơi trực tiếp quản lý việc thu thuế của các hộ kinh doanh này, thuế xuất (tỷ lệ thuế) phụ thuộc vào ngành hàng, một hàng kinh doanh. Các đối tượng (hộ kinh doanh) và được thể hiện trên bảng thuế xuất Dựa vào bảng thuế xuất để căn cứ tính thuế số thuế phải nộp của từng đối tượng được tính và thông báo cho đối tượng (hộ kinh doanh) và ngày 15 hàng tháng thuế được tính theo công thức. Thuế VAT=Thuế xuất*Doanh thu Thuế TNDN=Thuế xuất*(Doanh thu+Chi phí) Theo Nghị định 24/2007/NĐ-CP, đối tượngáp dụng thuế TNDN là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập phải nộp thuế TNDN. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vu. Nghị định cũng quy định các khoản không được tính vào chi phí hợp lý như: tiền lương, tiền công do cơ sở kinh doanh không thực hiện đúng chế độ hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động; các khoản chi không có hóa đơn, chứng từ; các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính Thuế suất thuế TNDN được áp dụng đối với cơ sở kinh doanh là 28%, đối với cơ sở kinh doanh tiến hành tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác từ 28%-50%. Điểm đáng chú ý là nghị định cũng quy định: chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi và các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ được khống chế tối đa không quá 10% tổng số các khoản chi phí. Đối tượng nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế trong khoảng ngày 20 đến 25 hàng tháng.Mỗi lần nộp thuế được thể hiện bằng biên lai thu thuế. Nếu sau ngày 25 mà đối tượng(các hộ kinh doanh ) mà chưa nộp đủ thuế, thì bị coi là nợ thuế và sẽ bị tính phạt theo số ngày chậm nộp thuế, số ngày chậm được tính từ ngày 25.

doc5 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1710 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đồ án Phân tích và thiết kế hệ thống quản lý tính thuế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG QUẢN LÝ TÍNH THUẾ Giáo viên hướng dẫn :Th.s Lê Thu Trang Sinh viên : Trịnh Văn Duyên MÔ TẢ BÀI TOÁN Để quản lý việc tính thuế của các hộ kinh doanh.Hàng tháng đơn vị quản lý thuế quản lý có dạng: Tờ khai thuế Mã hộ kinh doanh ……………… địa chỉ………… Tên hộ kinh doanh ……………… Ngành kinh doanh ……………….. Doanh thu ………………………. Chi tiết quá trình kinh doanh tháng ngành kinh doanh tên ngành kinh doanh thuế xuất Doanh thu chi phi thuế Chi tiết quá trình nộp thuế ngày số thiền KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG Hiện nay trên địa bàn hoạt động của các Tỉnh,Thành Phố, Quận,Huyện …có rất nhiều hộ kinh doanh buôn bán lớn và nhỏ, các hộ kinh doanh này buôn bán rất nhiều loại mặt hàng, đa dạng phong phú. Để thuận lợi cho công tác quản lý, giám sát hoạt động buôn bán của các hộ kinh doanh .Tổng cục thuế đã ra quyết định thu thuế với các hộ kinh doanh này với mục đích quản lý giám sát chặt chẽ hoạt động của các hộ kinh doanh đồng thời không làm thất thoát nguồn vốn của nhà nước.Hàng tháng các hộ kinh doanh (đối tượng nộp thuế) sẽ nộp tờ khai báo về các hoạt động kinh doanh của mình được thể hiện chi tiết ở doanh số thu,chi phí bỏ ra(đầu tư).Các mặt hàng ,ngành hàng kinh doanh ,số lương nhập kho,… Cho đơn vị quản lý tính thuế (cục thuế) nơi trực tiếp quản lý việc thu thuế của các hộ kinh doanh này, thuế xuất (tỷ lệ thuế) phụ thuộc vào ngành hàng, một hàng kinh doanh. Các đối tượng (hộ kinh doanh) và được thể hiện trên bảng thuế xuất … Dựa vào bảng thuế xuất để căn cứ tính thuế số thuế phải nộp của từng đối tượng được tính và thông báo cho đối tượng (hộ kinh doanh) và ngày 15 hàng tháng thuế được tính theo công thức. Thuế VAT=Thuế xuất*Doanh thu Thuế TNDN=Thuế xuất*(Doanh thu+Chi phí) Theo Nghị định 24/2007/NĐ-CP, đối tượngáp dụng thuế TNDN là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập phải nộp thuế TNDN. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vu. Nghị định cũng quy định các khoản không được tính vào chi phí hợp lý như: tiền lương, tiền công do cơ sở kinh doanh không thực hiện đúng chế độ hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động; các khoản chi không có hóa đơn, chứng từ; các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính… Thuế suất thuế TNDN được áp dụng đối với cơ sở kinh doanh là 28%, đối với cơ sở kinh doanh tiến hành tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác từ 28%-50%. Điểm đáng chú ý là nghị định cũng quy định: chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi… và các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ được khống chế tối đa không quá 10% tổng số các khoản chi phí. Đối tượng nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế trong khoảng ngày 20 đến 25 hàng tháng.Mỗi lần nộp thuế được thể hiện bằng biên lai thu thuế. Nếu sau ngày 25 mà đối tượng(các hộ kinh doanh ) mà chưa nộp đủ thuế, thì bị coi là nợ thuế và sẽ bị tính phạt theo số ngày chậm nộp thuế, số ngày chậm được tính từ ngày 25. MỤC TIÊU QUẢN LÝ Quản lý tính thuế . _Quản lý hộ kinh doanh . + cập nhập thông tin hộ kinh doanh + loại hộ kinh doanh + hiệu chỉnh thông tin _Quản lý nợ, trả thuế . + lập bảng tính thuế + phạt nợ thuế + nộp thuế đúng thời hạn _Báo cáo thống kê . + danh sách nợ thuế SƠ ĐỒ PHÂN CẤP CHỨC NĂNG Quản lý tính thuế Quản lý hộ kinh doanh Quản lý nợ, trả thuế Cập nhật thông tin hộ kinh doanh Danh sách nợ thuế Báo cáo, thống kê Nộp thuế đúng thời hạn Lập bảng tính thuế Phạt nợ thuế Hiệu chỉnh thông tin Loại hộ kinh doanh V)BIỂU ĐỒ LUỒNG GIỮ LIỆU 1:Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh Quản lý Tính thuế Đối tượng nộp thuế BPQL giải thích - tác nhân bên ngoài đối tượng nộp thuế đưa thông tinh để hệ thống cập nhậ sử lý tác nhân bên ngoài đơn vị quản lý thuế yêu cầu điểu chỉnh thông tin sẽ được đáp ứng sau khi sử lý sẽ trả lời cho đối tượng nộp thuế và đơn vị quản lý thuế 2:Biểu đồ mức đỉnh Quản lý nợ, trả thuế BPQL Báo cáo thống kê Quản lý hộ kinh doanh Hộ kinh doanh y/c Thông tin Nợ,Trả Thông tin HKD BPQL VI)MÔ HÌNH THỰC THỂ LIÊN KẾT các thực thể mang thông tin Tờ khai thuế Chi tiết quá trình kinh doanh Chi tiết quá trình nộp thuế các thực thể mang tính thống kê Hộ kinh doanh Đơn vị thu thuế các mối liên kết Tờ khai thuế Hộ kinh doanh Chi tiết quá trình kinh doanh Chi tiết quá trình nộp thuế Dơn vị thu thuế MÔ HÌNH DỮ LIỆU QUAN HỆ các thực thể + tờ khai thuế (mã hộ kinh doanh, tên hộ kinh doanh,tên ngành kinh doanh, doanh thu,địa chỉ). + chi tiết quá trình kinh doanh(tháng, ngành kinh doanh, tên ngành kinh doanh, thuế xuất ,doanh thu , chi phí thuế) + chi tiết quá trình nộp thuế(ngày, số tiền)