Sau hơn 15 năm triển khai xây dựng các khu công nghiệp (KCN), trong cả nước đã hình thành một mạng lưới các KCN, và đã có những đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế của các địa phương, vùng và cả nước, thể hiện vai trò đi đầu trong tiếp nhận chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm quản lý, nâng cao năng lực cạnh tranh và thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp phụ trợ Việt Nam.
Tính đến 12/2009, cả nước đã có 183 KCN được thành lập với tổng diện tích đất tự nhiên là 43.687 ha, phân bố trên 54 tỉnh, thành phố trên cả nước; trong đó, diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê theo quy hoạch đạt 29.179 ha, chiếm 66,8%; thu hút trên 3.020 dự án có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) với tổng vốn đầu tư 29.872 triệu USD và 3.070 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đầu tư đăng ký 197.382 tỷ đồng, chưa kể 31 dự án FDI và 152 dự án đầu tư trong nước vào phát triển kết cấu hạ tầng KCN với tổng vốn đầu tư 1.872 triệu USD và 57.600 tỷ đồng.
Tuy nhiên, sự phát triển của các KCN ở nước ta chưa thực sự vững chắc, việc xây dựng cơ sở hạ tầng KCN chưa đồng bộ, chưa gắn chặt với yêu cầu bảo vệ môi trường, chống ô nhiễm, vai trò thúc đẩy chuyển giao công nghệ còn yếu, liên kết kinh tế và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong KCN chưa cao, khả năng tạo việc làm, thu hút lao động vẫn còn nhiều hạn chế. Vì thế, cần xây dựng một hệ thống tiêu chí đánh giá các KCN theo yêu cầu phát triển bền vững, từ đó, đưa ra các giải pháp đảm bảo sự phát triển bền vững các KCN ở Việt Nam.
Bảo vệ MT bền vững là nhiệm vụ hàng đầu của các nước trên thế giới, Chính phủ Việt Nam đã và đang thực hiện các cam kết đó. Cùng với cả nước KCN Hiệp Phước – Nhà Bè, TPHCM trong nhiều năm vừa qua đã thực hiện tốt công tác nêu trên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn một số lĩnh vực chưa đạt yêu cầu đề ra,trong đó công tác bảo vệ môi trường .còn chưa được chú trọng.Chính vì vậy, việc khảo sát và đánh giá hiện trạng MT, đánh giá tình hình công tác BVMT của KCN HP.Từ đó đề xuất biện pháp BVMT thích hợp, toàn diện, khả thi và mang tính bền vững là việc làm cần thiết và mang nhiều ý nghĩa thiết thực.
Xuất phát từ những luận điểm trên, em chọn đề tài “QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP HIỆP PHƯỚC – NHÀ BÈ, TPHCM THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG” để làm đồ án tốt nghiệp.
75 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 2237 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Quản lý khu công nghiệp Hiệp Phước-Huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh theo hưóng phát triển bền vững, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1: LỜI MỞ ĐẦU
ĐẶT VẤN ĐỀ:
Sau hơn 15 năm triển khai xây dựng các khu công nghiệp (KCN), trong cả nước đã hình thành một mạng lưới các KCN, và đã có những đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế của các địa phương, vùng và cả nước, thể hiện vai trò đi đầu trong tiếp nhận chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm quản lý, nâng cao năng lực cạnh tranh và thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp phụ trợ Việt Nam.
Tính đến 12/2009, cả nước đã có 183 KCN được thành lập với tổng diện tích đất tự nhiên là 43.687 ha, phân bố trên 54 tỉnh, thành phố trên cả nước; trong đó, diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê theo quy hoạch đạt 29.179 ha, chiếm 66,8%; thu hút trên 3.020 dự án có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) với tổng vốn đầu tư 29.872 triệu USD và 3.070 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đầu tư đăng ký 197.382 tỷ đồng, chưa kể 31 dự án FDI và 152 dự án đầu tư trong nước vào phát triển kết cấu hạ tầng KCN với tổng vốn đầu tư 1.872 triệu USD và 57.600 tỷ đồng.
Tuy nhiên, sự phát triển của các KCN ở nước ta chưa thực sự vững chắc, việc xây dựng cơ sở hạ tầng KCN chưa đồng bộ, chưa gắn chặt với yêu cầu bảo vệ môi trường, chống ô nhiễm, vai trò thúc đẩy chuyển giao công nghệ còn yếu, liên kết kinh tế và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong KCN chưa cao, khả năng tạo việc làm, thu hút lao động vẫn còn nhiều hạn chế. Vì thế, cần xây dựng một hệ thống tiêu chí đánh giá các KCN theo yêu cầu phát triển bền vững, từ đó, đưa ra các giải pháp đảm bảo sự phát triển bền vững các KCN ở Việt Nam.
Bảo vệ MT bền vững là nhiệm vụ hàng đầu của các nước trên thế giới, Chính phủ Việt Nam đã và đang thực hiện các cam kết đó. Cùng với cả nước KCN Hiệp Phước – Nhà Bè, TPHCM trong nhiều năm vừa qua đã thực hiện tốt công tác nêu trên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn một số lĩnh vực chưa đạt yêu cầu đề ra,trong đó công tác bảo vệ môi trường….còn chưa được chú trọng.Chính vì vậy, việc khảo sát và đánh giá hiện trạng MT, đánh giá tình hình công tác BVMT của KCN HP.Từ đó đề xuất biện pháp BVMT thích hợp, toàn diện, khả thi và mang tính bền vững là việc làm cần thiết và mang nhiều ý nghĩa thiết thực.
Xuất phát từ những luận điểm trên, em chọn đề tài “QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP HIỆP PHƯỚC – NHÀ BÈ, TPHCM THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG” để làm đồ án tốt nghiệp.
MỤC TIÊU ĐỀ TÀI:
Nhằm tăng cường hiệu quả của hoạt động công nghiệp và cải thiện môi trường: giảm thiểu sử dụng tài nguyên thiên nhiên không thể tái tạo, giảm thiểu các tác động xấu đến môi trường, duy trì hệ sinh thái tự nhiên của khu vực hướng đến sự phát triển bền vững…
Đề xuất các giải pháp BVMT cho các doanh nghiệp đang hoạt động trong cụm KCN Hiệp Phước –Nhà Bè, TPHCM. Đồng thời khắc phục tình trạng ô nhiễm MT do việc sản xuất của các nhà máy trong KCN.
NỘI DUNG ĐỀ TÀI:
Khảo sát hiện trạng ô nhiễm môi trường và đánh giá công tác quản lý BVMT của KCN Hiệp Phước – Nhà Bè, TP.HCM.
Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường tại KCN Hiệp Phước.
Đánh giá tác động của các chất thải trong hoạt động sản xuất của KCN đối với môi trường.
Đề xuất các giải pháp quản lý MT cho KCN Hiệp Phước nhằm BVMT cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất hướng đến sự phát triển bền vững.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Khu công nghiệp Hiệp Phước – Nhà Bè, TP.HCM.
Phạm vị nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện giới hạn ở các đối tượng và hoạt động liên quan tới công tác bảo vệ môi trường đối với KCN Hiệp Phước – Nhà Bè,TPHCM.
1.5. TÍNH KHOA HỌC VÀ TÍNH THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Cơ sở khoa học: Áp dụng các giải pháp quản lý môi trường để xây dựng một khu công nghiệp theo hướng phát triển bền vững.
Cơ sở thực tiễn:
+ Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng các nhu cầu của các thế hệ tương lai.
+ Phát triển bền vững là một mô hình chuyển đổi mà nó tối ưu các lợi ích kinh tế và xã hội trong hiện tại nhưng không hề gây hại cho tiềm năng của những lợi ích tương tự trong tương lai.
+ Hướng tới một khu công nghiệp thân thiện với môi trường. Xây dựng, phát triển công nghiệp đi đôi với bảo vệ môi trường.
1.6. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI:
Góp phần vào công tác bảo vệ môi trường cho KCN Hiệp Phước – Nhà Bè, TP HCM nói riêng và cho các KCN trong cả nước nói chung.
Công tác BVMT đối với KCN được đảm bảo sẽ là một trong những điều kiện thuận lợi để KCN mở rộng và đầy mạnh các hoạt động sản xuất, kinh doanh theo hướng phát triển bền vững.
Cải thiện hiệu quả kinh tế của các công ty thành viên trong khi tối thiểu hóa các tác động môi trường của các công ty này.
Các thành tố của cách tiếp cận này bao gồm các thiết kế xanh cho cơ sở hạ tầng và cây xanh; sản xuất sạch hơn, phòng chống ô nhiễm; sử dụng năng lượng hiệu quả và hợp tác liên công ty. Một KCN hoạt động theo hướng phát triển bền vững cũng cố gắng mang lại lợi ích cho cộng đồng xung quanh để bảo đảm rằng các tác động ròng của sự phát triển là tích cực.
Đứng ở góc độ nào đó, đề tài có thể được sử dụng làm cơ sở tham khảo cho các nhà máy, doanh nghiệp khác trong khu vực.
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ
KCN HIỆP PHƯỚC – NHÀ BÈ, TP. HCM
2.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA KCN HIỆP PHƯỚC – NHÀ BÈ:
Công ty Cổ phần KCN Hiệp Phước chính thức được thành lập vào tháng 6/2007 từ một bộ phận trực thuộc dự án KCN Hiệp Phước của Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận.
Công ty được thành lập bởi 02 cổ đông chính có uy tín và quy mô lớn là:
+ Công ty phát triển công nghiệp Tân Thuận
+ Quỹ đầu tư Jaccar của Pháp
Về dự án Khu công nghiệp Hiệp Phước: KCN Hiệp Phước có tổng diện tích quy hoạch là 2.000 ha, được chia làm 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1 – 311,4ha (đã được chuyển đổi thành công ty Cổ phần Khu Công nghiệp Hiệp Phước)
+ Giai đoạn 2 – 597ha
+ Giai đoạn 3 – hơn 1.000ha
Bên cạnh đó, khoảng 1.600ha cũng sẽ được quy hoạch và xây dựng thành khu đô thị cảng – Tạo nên một phức hợp khu công nghiệp và khu đô thị lớn nhất TP.HCM.
Hình 2.1: Văn phòng cty cổ phần công nghiệp Hiệp Phước
KĐT cảng Hiệp Phước giai đoạn 1 (huyện Nhà Bè, TP.HCM) vừa được 3 công ty cùng làm chủ đầu tư xây dựng.
- Tên dự án : Khu đô thị cảng Hiệp Phước
- Loại hình : Khu đô thị
- Địa điểm, khu vực : Xã Hiệp Phước, huyện Nhà Bè, TP.HCM
- Chủ đầu tư : Cty TNHH MTV Cảng Sài Gòn, Cty Phát triển Công nghiệp Tân Thuận (IPC) và Cty CP Long Hậu.
- Đơn vị thiết kế : Cty Nikken Sekkei Civil Engineering (Nhật Bản)
- Đơn vị quản lý, thi công: Cty TNHH MTV Cảng Sài Gòn, Cty Phát triển Công nghiệp Tân Thuận (IPC) và Cty CP Long Hậu
- Quy mô dự án : Khu đô thị cảng Hiệp Phước thuộc xã Hiệp Phước, huyện Nhà Bè có quy mô khoảng 200 ngàn dân, với diện tích 3.912 ha, trong đó khu công nghiệp và dịch vụ là 2.000 ha, còn lại là khu đô thị.
Giới thiệu:
Hình 2.2:Khu đô thị Cảng Quốc tế Hiệp Phước
Khu đô thị cảng Hiệp Phước, huyện Nhà Bè có diện tích khoảng 3.912 ha và quy mô dân số dự kiến khoảng 200.000 dân (vào năm 2020).
Đô thị cảng Hiệp Phước là khu đô thị cảng biển quốc tế quy mô lớn, khu đô thị công nghiệp, khu đô thị dịch vụ logistics và là khu đô thị hiện đại.
Khu đô thị cảng Hiệp Phước cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho khu cảng và khu công nghiệp - dịch vụ cảng - logistics và phục vụ các nhu cầu của cư dân địa phương, công nhân, người lao động, nhân viên kỹ thuật, chuyên gia đến cư trú và làm việc tại khu công nghiệp - cảng.
Khu công nghiệp - dịch vụ cảng – logistics Hiệp Phước ưu tiên phát triển đa dạng các ngành dịch vụ cảng, phục vụ có hiệu quả các hoạt động của tàu, thủy thủ và hành khách.
Khu đô thị cảng Hiệp Phước sẽ được giữ nguyên mặt sông Kênh lộ hiện hữu (không mở rộng), bổ sung quy hoạch diện tích hồ chứa nước nhân tạo, bổ sung 50 ha đất cây xanh tập trung để đảm bảo chỉ tiêu đất cây xanh từ 9 - 10m2/người. Đồng thời Khu đô thị cần dành 100ha đất dự trữ cho Thành phố. Khu trung tâm dịch vụ du lịch khách sạn, văn phòng cao cấp sẽ được gắn với khu cảng hành khách...
Hình 2.3:Bản đồ tổng quan khu đô thị Cảng Quốc tế Hiệp Phước dưới dạng vệ tinh
Đô thị cảng Hiệp Phước sẽ là đô thị cửa ngõ phía nam TP.HCM, với 4 khu chức năng: cảng, khu công nghiệp - dịch vụ cảng, khu trung tâm thương mại - hành chính - văn phòng và khu dân cư.
ÄCuộc thi "Ý tưởng quy hoạch tổng thể khu đô thị cảng Hiệp Phước" do Công ty phát triển công nghiệp Tân Thuận (IPC) cùng Sở Quy hoạch - Kiến trúc TP.HCM phát động, với sự tham gia của 3 đơn vị trong nước và 5 đơn vị nước ngoài, vừa kết thúc. Phương án quy hoạch của Nikken Sekkei Civil Engineering (Nhật Bản) đoạt giải nhất; hai phương án của Viện Quy hoạch đô thị nông thôn (Bộ Xây dựng) và trường Đại học Kiến trúc TP.HCM đoạt giải hai và giải ba. Đa số các phương án đề xuất ý tưởng một khu đô thị cảng có cảnh quan hài hòa với thiên nhiên và môi trường sinh thái, có khu cảng nằm dọc sông Soài Rạp về phía đông và đông nam của khu đô thị, bên trong là khu công nghiệp - dịch vụ cảng. Khu đô thị nằm ở phía tây và tây nam, lõi trung tâm khu đô thị được tổ chức tập trung thành cụm xung quanh ngã ba sông Kinh Lộ hoặc thành trục dọc Bắc - Nam hai bên đường Nguyễn Văn Tạo hiện hữu. Các khu nhà ở bố trí phía tây và tây nam, với mật độ dày và cao tầng ở khu lõi, thưa và thấp dần về phía tây và tây nam.
Hạ tầng - dịch vụ:
Hình 2.4:Cảng Container trung tâm Sài Gòn đang được xây dựng ở khu đô thị - cảng Hiệp Phước để phát triển KCN Hiệp Phước
Ông Phạm Xuân Bình, Phó tổng giám đốc IPC cho biết, khu đô thị cảng Hiệp Phước sẽ có vai trò, chức năng quan trọng không chỉ đối với TP.HCM mà còn với miền Đông và Tây Nam Bộ. Bởi khu đô thị này có hệ thống cảng biển hiện đại, quy mô lớn. Đây là đầu mối trung chuyển phục vụ cho nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa của TP.HCM, vùng Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long. Nơi đây còn có khu công nghiệp, chú trọng phát triển các ngành công nghệ kỹ thuật cao và các ngành liên quan đến lĩnh vực hàng hải. Khu đô thị sẽ phát triển đa dạng các ngành dịch vụ cảng phục vụ hoạt động của tàu, thủy thủ và hành khách. Một khu liên hợp các trường cao đẳng - dạy nghề, trung cấp kỹ thuật cũng sẽ hình thành phục vụ nhu cầu phát triển của TP.HCM và miền Đông, miền Tây Nam Bộ, đặc biệt là các chuyên ngành đào tạo về cảng và hàng hải.
Theo ông Phan Hồng Quân, Tổng giám đốc IPC: KĐT Cảng Hiệp Phước có diện tích 3.912 ha, gồm KCN, KĐT và cảng. Trong tổng thể KĐT này, cụm cảng Hiệp Phước, nằm trong KCN Hiệp Phước là một dự án quan trọng trên bờ phải sông Soài Rạp và trong KCN Hiệp Phước, cách khu chế xuất Tân Thuận 17km.
Theo quy hoạch, cụm cảng trải rộng trên 336,24ha với chiều dài cầu cảng 5.000m, sau khi hoàn thành sẽ có công suất khoảng 200 triệu tấn/năm, có khả năng cứu nguy cho hệ thống cảng TP.HCM đang trong tình trạng quá tải trầm trọng (công suất chỉ 40 triệu tấn/năm).
Cùng với khả năng vượt trội và lợi thế về mặt vị trí của cụm cảng, KĐT Hiệp Phước cũng được coi là tâm điểm thu hút của nhiều cư dân do mật độ xây dựng ở đây thấp, tiêu chuẩn sống cao hơn KĐT Phú Mỹ Hưng. Theo thiết kế, tất cả các công trình xây dựng đều được khống chế từ tầng 5 trở xuống, chỉ một vài công trình có tầng cao trên 10 tầng để tạo điểm nhấn.
Khu đô thị công nghiệp Cảng (khu đô thị Cảng Hiệp Phước) được thiết lập với cụm cảng hàng hải phục vụ vận chuyển hàng hóa cho TP.HCM và khu vực; các cụm công nghiệp bao gồm các ngành công nghiệp nặng như cơ khí và vận tải thủy, hàng hải, công nghiệp hóa dầu và năng lượng,… các khu vực dịch vụ cảng và dịch vụ hàng hải và các cụm dân cư.
Cảng Hiệp Phước được hình thành đưa vào hoạt động với chiều dài mặt sông hơn 10km sẽ trở thành hệ thống Cảng thay thế cảng Sài Gòn hiện nay. Cảng Hiệp phước dọc theo sông Soài Rạp có mặt sông rộng hơn gấp 3 lần sông Lòng Tàu và qua 2 giai đoạn nạo vét nên khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải lớn trên 10.000 tấn trở lên sẽ tốt hơn hệ thống cảng hiện hữu.
Hình 2.5: Cảng quốc tế Hiệp Phước ngay sông Soài Rạp
Khu đô thị Cảng Hiệp Phước sẽ có tổng diện tích 3.912 ha bao gồm toàn bộ xã Hiệp Phước (Nhà Bè), trong đó 2.000ha đã được duyệt quy hoạch chi tiết 1/5000 là khu công nghiệp và 1.600ha còn lại sẽ được quy hoạch là khu đô thị.
Vị trí dự án:
Hình 2.6: Bản đồ quy hoạch tổng thể KĐT cảng Hiệp Phước huyện Nhà Bè
Vị trí Khu đô thị cảng Hiệp Phước cách trung tâm TP.HCM chưa đầy 20km, vùng đất tận cùng phía Đông Nam TP này bao gồm xã Hiệp Phước, huyện Nhà Bè, TP.HCM và xã Long Hậu, huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An.
Hiệp Phước - Nhà Bè vừa là cửa ngõ ra biển Đông của TPHCM, đồng thời cũng là vùng tiếp giáp với một số tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, giao thông đường thủy và đường bộ vô cùng thuận lợi, TP đã xây dựng trục lộ Bắc-Nam nối vùng Hiệp Phước vào nội thành và sẽ hoàn tất cầu Phú Mỹ, nối đại lộ Nguyễn Văn Linh qua quận 2, hình thành tuyến vành đai ngoài của TP, tạo sự kết nối với khu vực đồng bằng sông Cửu Long và miền Đông Nam Bộ.
2.2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN:
2.2.1. Vị trí địa lý:
Vị trí: Huyện Nhà Bè, TP. Hồ Chí Minh (cách trung tâm thành phố 15 km)
Tổng diện tích: 311,4 ha (giai đoạn 1)
Tỷ lệ đất đã cho thuê: 100%
Cơ sở hạ tầng:
Giao thông: Đường giao thông nội bộ hoàn chỉnh
Cấp điện: Nhà máy điện Hiệp Phước 675MW
Cấp nước: Hệ thống cấp nước của thành phố với dung lượng 3.000 m3/ngày đêm
Thông tin liên lạc: Quốc tế và Nội địa
Giá thuê đất: 100% đã sử dụng
Giá điện:Điện sản xuất: 0,07 USD/KWh
Điện dịch vụ: 0,1 USD/KWh
Giá nước: 4.500 đ/m3
Công ty đầu tư hạ tầng: Công ty Cổ Phần KCN Hiệp Phước
Địa chỉ: Đường số 6, KCN Hiệp Phước, xã Long Thới, huyện Nhà Bè, TP. Hồ Chí Minh.
Điện thoại: (84.8) 7800345 / 7800351
Fax: (84.8) 7800341
Email: hiepphuocmkg@hcm.vnn.vn
Website: www.ipcvn.com
Vị trí chiến lược Nằm ở xã Long Thới và Hiệp Phước, Huyện Nhà Bè, TP. HCM. So với các Khu công nghiệp khác tại TP. HCM cũng như ở các tỉnh lân cận, KCN Hiệp Phước có vị trí hết sức thuận lợi:
Giao thông đường bộ:
KCN Hiệp Phước có hệ thống giao thông nội khu kết nối trực tiếp vào trục đường xuyên tâm Bắc - Nam TP.Hồ Chí Minh với qui mô 8 làn xe ( giai đoạn 1 gồm 4 làn xe đã hoàn tất xây dựng ).
Cách trung tâm TP. HCM 15 km, thời gian di chuyển 25 phút.
Cách khu đô thị mới Phú Mỹ Hưng : 10 km, thời gian di chuyển 10 phút
Cách sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất 21 km, thời gian di chuyển 40 phút.
Cách sân bay quốc tế Long Thành : 42 km, thời gian di chuyển 50 phút.
Từ KCN Hiệp Phước có thể dễ dàng tiếp cận đến các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long thông qua các tuyến đường vành đai số 3 và số 4 của thành phố Hồ Chí Minh cũng như hệ thống đường cao tốc liên vùng phía Nam.
Hình 2.7:Đại lộ Nguyễn Văn Linh đến khu công nghiệp Hiệp Phước- Nhà Bè
Giao thông đường thủy :Từ KCN Hiệp Phước có thể kết nối đến các tuyến vận tải thủy nội địa trọng yếu sau :
Sông Soài Rạp bao bọc toàn bộ phía Đông và Nam của KCN Hiệp Phước, hệ thống sông Soài Rạp là luồng tàu biển rộng nhất và ngắn nhất từ biển Đông vào hệ thống cảng TP.HCM. Luồng tàu này đang được nạo vét sâu đến -12m để các tàu có trọng tải đến 50.000 DWT có thể ra vào dễ dàng vận chuyển hàng hóa từ các cảng biển quốc tế trong KCN Hiệp Phước đi các nước trong khu vực.
Hệ thống sông Đồng Nai kết nối KCN Hiệp Phước đến các tỉnh miền Đông (Đồng Nai, Bình Dương...)
Hệ thống sông Vàm Cỏ kết nối KCN Hiệp Phước đến các tỉnh Đồng Bằng sông Cửu Long ( Tiền Giang, Cần Thơ, Vĩnh Long...)
Hình 2.8: Sơ đồ chỉ dẫn đường đến khu công nghiệp Hiệp Phước-Nhà Bè
2.2.2. Địa hình:
Địa hình khu vực nhìn chung thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam với hai dạng địa hình chính: dạng địa hình gò có độ cao từ 1,6-3,0m và dạng địa hình thấp có độ cao từ 0,6-1,5m.
2.2.3. Nhiệt độ:
Chế độ nhiệt độ tương đối điều hòa. Nhiệt đồ trung bình hàng năm vào khoảng 270C. Thời kỳ nóng nhất là tháng 3,4,5 do ảnh hưởng của hệ thống vành áp thấp nóng phía Tây, trong đó tháng 4 là tháng cực đại của nhiệt độ 29,10C.
2.2.4. Chế độ mưa và độ ẩm:
2.2.4.1. Chế độ mưa:
Nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa cận xích đạo nên lượng mưa trung bình
2.2.4.2. Đ ộ ẩm:
Độ ẩm tương đối của không khí dao động từ 75 -86%, cao nhất đư ợc ghi nhận
vào mùa mưa.
2.3. Hiện trạng kinh tế xã hội:
Mục tiêu phát triển là: đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế trên cơ sở khai thác tốt nhất thế mạnh của địa bàn, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp, phát triển giáo dục nhằm nâng cao trình độ dân trí và góp phần giải quyết việc làm, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, lành mạnh hoá môi trường sống.
Cơ cấu kinh tế chủ yếu trong tương lai của quận là công nghiệp - tiểu thụ công nghiệp – giáo dục đào tạo – thương mai dịch vụ.
Công nghiệp đóng vai trò trọng yếu, tạo động lực thúc đẩy nền kinh tế của quận phát triển nhanh chóng.
Ngành công nghiệp: Ưu tiên phát triển các ngành thiết bị điện tử, sản xuất thực phẩm và đồ uống, sản xuất trang phục thuộc da, sản xuất giấy bao bì vật liệu xây dựng, sản phẩm khoáng phi kim loại.
Thương mại - dịch vụ - du lịch: Phát triển dịch vụ thương mại, xuất nhập khẩu, các dịch vụ tài chính ngân hàng, vận tải hàng hoá trên cơ sở khái thác những thế mạnh về hệ thống KCN tên địa bàn quận. Phát triển các loại hình vui chơi, giải trí, các dịch vụ khoa học, kỹ thuật.
2.4. Giới thiệu sơ lược về hiện trạng công nghiệp ở nước ta:
2..4.1. Hieän traïng phaùt trieån coâng nghieäp vaø khu coâng nghieäp taäp trung:
Theo caùc taøi lieäu tham khaûo, hieän traïng phaùt trieån coâng nghieäp Vieät Nam coù theå ñöôïc khaùi quaùt hoaù nhö sau:
(a). Hieän traïng phaùt trieån coâng nghieäp ôû quy moâ caû nöôùc:
Tính đến đầu năm 2009, cả nước có 219 KCN, với diện tích hơn 61.000ha. Các KCN thu hút 2.250 dự án đầu tư nước ngoài, với vốn thực hiện 16,2 tỷ USD, bằng 38% tổng vốn đăng ký; 2.258 dự án đầu tư trong nước, vốn thực hiện hơn 120 nghìn tỷ đồng, bằng 49% tổng vốn đăng ký. Ngoài những đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội, làm thay đổi diện mạo kinh tế nhiều địa phương, tạo việc làm cho hàng triệu lao động... sự phát triển của các KCN đã bộc lộ nhiều bất cập. Đó là tình trạng ô nhiễm môi trường do chất thải công nghiệp không được xử lý triệt để, nước thải, khí thải chưa qua xử lý với độ ô nhiễm vượt hàng trăm lần so với tiêu chuẩn cho phép... Được biết, mỗi ngày các KCN xả gần 225.000m3 nước thải công nghiệp, chỉ có 30% đã qua xử lý; khoảng 30.000 tấn chất thải rắn... Trong khi đó, việc thu gom, xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại vẫn chưa đạt hiệu quả, do số lượng cơ sở xử lý quá ít, chỉ tập trung chủ yếu ở TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai và Hà Nội. Tại Hải Phòng, qua kết quả quan trắc của ngành chức năng, nước các hồ An Biên, Hồ Sen, Tam Bạc, kênh An Kim Hải… đang bị ô nhiễm nặng. Nguồn cung cấp nước thô phục vụ sản xuất nước sinh hoạt như sông Giá, sông Đa Độ, sông Rế đều có dấu hiệu ô nhiễm. Tại TP Cần Thơ, nước ở sông Hậu đã ô nhiễm cấp độ 2. Tại Long An, các KCN hiện có mỗi ngày thải ra môi trường khoảng 363 tấn rác, 151.000m3 nước thải... Lượng chất thải này đã gây ô nhiễm nước các con sông vốn là nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho dân cư trong vùng. Bên cạnh đó, tình trạng ô nhiễm không khí do khí thải công nghiệp như các chất SO2, CO, NO2… ở các khu vực quanh KCN đều vượt quá giới hạn cho phép. Tại các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng, khí thải độc hại vượt giới hạn cho phép từ 20 đến 435 lần... .
(b). Hieän traïng phaùt trieån CN ôû Vuøng kinh teá troïng ñieåm phía Nam :
Vùng KTTĐ phía Nam (gọi tắt là TĐPN) bao gồm 8 tỉnh, thành phố: thành phố Hồ Chí Minh, Tây Ninh, Bình Phước, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Long An, Tiền Giang. Diện tích tự nhiên toàn vùng trên 30 ngàn km2, chiếm 9,2% diện tích cả nước. Dân số toàn vùng năm 2005 có 14,7 triệu người, chiếm 17,7% dân số cả nước. Tỷ lệ đô thị hóa của vùng đạt 48%, bằng 1,8 lần trung bình cả nước.
TĐPN có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của cả nước; là vùng duy nhất hiện nay hội tụ đủ các điều kiện và lợi thế để phát triển công nghiệp, dịch vụ, đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH); đặc biệt phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp điện tử, tin học, công nghiệp dầu khí và sản phẩm hóa dầu