- Trong những năm gần đây, tốc độ đô thị hóa và công nghiệp hóa trên phạm vi cả nước đang gia tăng mạnh mẽ và sẽ tiếp tục duy trì trong nhiều năm tiếp theo, làm cho nhu cầu khai thác và tiêu dùng tài nguyên thiên nhiên của con người cũng không ngừng tăng lên, làm nảy sinh hang loạt các vấn đề môi trường, chúng ta sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức từ khí thải, nước thải, chất thải rắn.
- Cho đến nay ý thức của con người về môi trường vẫn còn hạn chế. Hầu như tất cả các loại chất thải đều đổ trực tiếp vào môi trường mà không qua công đoạn xử lý nào. Ô nhiểm lượng nước thải đổ thẳng ra sông, hồ khoảng 510.000m3/ngày, chất thải rắn khoảng 6.500 – 7000 tấn/ngày , cùng với việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật quá nhiều, phần khác do sự khai thác tài nguyên, thiên nhiên, khoáng sản ngày càng cạn kệt của con người. nên đã và đang làm cho môi trường bị ô nhiễm một cách nặng nề. Sự ô nhiễm môi trường đã, đang và sẽ ành hưởng nghiêm trọng đến con người và hệ sinh thái như sự tan băng ở hai cực của trái đất, gia tăng khí thải gây hiệu ứng nhà kính, sự nóng lên của trái đất, bão, lũ lụt. Vì vậy việc bảo vệ môi trường đang là vấn đề cấp bách không còn là vấn đề riêng của một khu vực, một quốc gia nào mà là vấn đề chung của toàn thế giới.
- Trong đó nguồn ô nhiễm đang ảnh hưởng rất lớn đến môi trường sống hiện nay là chất thải rắn sinh hoạt. Hầu như toàn bộ lượng rác sinh hoạt của người dân được thu về BCL. Tuy nhiên phần đất dành cho việc chôn lấp thành phố không còn nhiều cho nên việc đổ rác vào bãi chôn lấp như hiện nay là không hợp lý, vì lượng rác thực phẩm chiếm tỉ lệ rất cao so với các loại chất thỉa rắn khác. Đây chính là nguyên nhân góp phần vào việc tăng chi phí xử lý chất thải rắn ( xây dựng bãi chôn lấp hợp vệ sinh, trạm xử lý nước rò rỉ,.), trong khi thành phần này cũng chính là nguồn nguyên liệu dồi dào cho các nhà máy sản xuất phân compost. Ngoài ra, còn có các thành phần có khả năng tái chế như: giấy, nilon,. nếu được phân loại và tái chế, không những giúp giảm chi phí quản lý chất thải rắn, mà còn giúp tiết kiệm nhiều tài nguyên, và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường. Do đó việc tồn tại những yếu dđiểm trên là lý do đề tài “” được thực hiện nhằm giải quyết các vấn đề bảo vệ CTRSH hiện nay của quận 2 nói riêng Tp. HCM nói chung.
67 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 4066 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KĨ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA : MÔI TRƯỜNG & CÔNG NGHỆ SINH HỌC
BỘ MÔN : MÔI TRƯỜNG
NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN
( Môn học: Quản lí chất thải rắn )
Họ và tên sinh viên: Nhóm 9
Tạ Quang Cường
Lâm Văn Phước
Nguyễn Minh Quân
Phan Đình Tân
Nguyễn Minh Long
1 .Tên đồ án:
Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035
2 .Nhiệm vụ ( yêu cầu nộ dung và số liệu ban đầu ):
Thu thập những số liệu sẵn có về hệ thống quản lí chất hải rắn đô thị tại Quận 2: dân số,tốc độ phát sinh chất thải rắn , nguồn phát sinh chất thải rắn , hiện trạng thu gom và vận chuyển chất thải rắn , công nghệ xử lý chất thải rắn.
Tính toán tốc độ phát sinh dân số chất thải rắn của quận đến năm 2035
Tính tán số xe thu gom, vân chuyển chất thải rắn theo phương án quản lý và phân loại chất thải rắn tại nguồn
Đề xuất công nghệ thích hợp để xử lý, tái chế và chôn lấp hợp vệ sinh cho quận
3 .Yêu cầu báo cáo thuyết minh: A4
Thuyết minh trình bày những đặc điểm cơ bản về tự nhiên( vị trí, địa chất, thủy văn, tình hình dân số và cơ cấu các ngành nghề của quận)
Đặc điểm và thành phần chất thải rắn của quận: khối lượng ( dựa trên tính toán tốc độ phát sinh dân số và phát sinh chất thải rắn đến năm 2035), thành phần, tính chất của chất thải rắn.
Đề xuất phương án quản lý chất thải rắn cho quận: hệ thống thu gom, trung chuyển, vận chuyển, trạm trung chuyển, xử lý ( đốt, compost, biogas), tái chế, bãi chôn lấp.
Tính toán cụ thể các công trình thu gom trung chuyển, vận chuyển
Tính toán kinh tế cho hệ thống
4. Số bản vẽ yêu cầu: 2 bản vẽ khổ A3
Bản vẽ mặt bằng của quận
Bản vẽ sơ đồ vạch tuyến thu gom chất thải rắn (có hệ thống điểm hẹn thu gom và vận chuyển)
5 . Ngày giao đồ án: 30/09/2011
6 . Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 18/11/2011
7 . Họ tên người hướng dẫn: Th.s .Vũ Hải Yến
MỤC LỤC
Phần một
LỜI MỞ ĐẦU
Đặt vấn đề
Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nội dung nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận
Phương pháp cụ thể
Phạm vi giới hạn của đề tài
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
I . KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ CHẤT THẢI RẮN
Định nghĩa
Nguồn gốc tạo thành chất thải rắn đôthị
Phân loại chất thải rắn đô thị
Thành phần chất thải rắn đô thị
II . TÍNH CHẤT CỦA CHẤT THẢI RẮN
Tính chất vật lí , hóa học , sinh học của chất thải rắn
Tính chất vật lí
Tính chất hóa học
Tính chất sinh học
III. TỐC ĐỘ PHÁT SINH CỦA CHẤT THẢI RẮN
Các phương pháp xác định khối lượng chất thải rắn
Đo thể tích và khối lượng
Phương pháp đếm tải
Phương pháp cân bằng vật chất
IV. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG DO CHẤT THẢI RẮN
Ảnh hưởng tới môi trường đất
Ảnh hưởng đến môi trường nước
Ảnh hưởng tới môi trường không khí
Ảnh hưởng tới sức khỏe con người và cảnh quan đô thị
V. CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÍ CHẤT THẢI RẮN
1. Phương pháp ổn định chất thải rắn
2. xử lí chất thải bằng phương pháp sinh học
3. xử lí chất thải bằng phương pháp đốt
4. Phương pháp chôn lấp
5. Công nghệ xử lí nhiệt phân rác đô thị
CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÍ CHẤT THẢI RẮN TẠI TP. HCM
HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI RẮN TẠI TP. HCM
Khối lượng chất thải rắn
Nguồn phát sinh ra chất thải rắn
Thành phần chất thải rắn sinh hoạt tai TP.HCM
KHÁI QUÁT HIỆN TRẠNG THU GOM VÀ VẬN CHUYỂ CTR SINH HOẠT TAI TP.HCM
Tổng quan về hệ thống thu gom và vận chuyển CTR sinh hoạt
Thu gom sơ cấp
Thu gom thứ cấp
HIỆN TRẠNG THU GOM, VẬN CHUYỂN
ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG QUẢN LÍ , THU GOM VÀ VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TAI TP.HCM
Công tác quản lí
Hệ thống thu gom vận chuyển
Tình hình phân loại rác
Tái chế
Xử lí rác
CHƯƠNG III: TỔNG QUAN VỀ QUẬN 2
VỊ TRÍ ĐỊA LÍ
KHÍ HẬU , THỜI TIẾT
HIỆN TRẠNG THU GOM RÁC
Lượng thu gom rác
Quy trình thu gom
Phương tiện thu gom
PHẦN HAI: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ
CÁC THÔNG SỐ TÍNH TOÁN
TÍNH TOÁN
PHẦN BA: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI QUẬN 2
Mục tiêu đến năm 2035
Đề xuất biện pháp quản lí
Đề xuất công nghệ xử lí , tái chế
PHẦN BỐN: TÍNH TOÁN CHI PHÍ ĐẦU TƯ
Hình ảnh thu gom và tái chế rác thải
LỜI MỞ ĐẦU
Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, tốc độ đô thị hóa và công nghiệp hóa trên phạm vi cả nước đang gia tăng mạnh mẽ và sẽ tiếp tục duy trì trong nhiều năm tiếp theo, làm cho nhu cầu khai thác và tiêu dùng tài nguyên thiên nhiên của con người cũng không ngừng tăng lên, làm nảy sinh hang loạt các vấn đề môi trường, chúng ta sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức từ khí thải, nước thải, chất thải rắn.
Cho đến nay ý thức của con người về môi trường vẫn còn hạn chế. Hầu như tất cả các loại chất thải đều đổ trực tiếp vào môi trường mà không qua công đoạn xử lý nào. Ô nhiểm lượng nước thải đổ thẳng ra sông, hồ khoảng 510.000m3/ngày, chất thải rắn khoảng 6.500 – 7000 tấn/ngày…, cùng với việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật quá nhiều, phần khác do sự khai thác tài nguyên, thiên nhiên, khoáng sản ngày càng cạn kệt của con người... nên đã và đang làm cho môi trường bị ô nhiễm một cách nặng nề. Sự ô nhiễm môi trường đã, đang và sẽ ành hưởng nghiêm trọng đến con người và hệ sinh thái như sự tan băng ở hai cực của trái đất, gia tăng khí thải gây hiệu ứng nhà kính, sự nóng lên của trái đất, bão, lũ lụt... Vì vậy việc bảo vệ môi trường đang là vấn đề cấp bách không còn là vấn đề riêng của một khu vực, một quốc gia nào mà là vấn đề chung của toàn thế giới.
Trong đó nguồn ô nhiễm đang ảnh hưởng rất lớn đến môi trường sống hiện nay là chất thải rắn sinh hoạt. Hầu như toàn bộ lượng rác sinh hoạt của người dân được thu về BCL. Tuy nhiên phần đất dành cho việc chôn lấp thành phố không còn nhiều cho nên việc đổ rác vào bãi chôn lấp như hiện nay là không hợp lý, vì lượng rác thực phẩm chiếm tỉ lệ rất cao so với các loại chất thỉa rắn khác. Đây chính là nguyên nhân góp phần vào việc tăng chi phí xử lý chất thải rắn ( xây dựng bãi chôn lấp hợp vệ sinh, trạm xử lý nước rò rỉ,..), trong khi thành phần này cũng chính là nguồn nguyên liệu dồi dào cho các nhà máy sản xuất phân compost. Ngoài ra, còn có các thành phần có khả năng tái chế như: giấy, nilon,... nếu được phân loại và tái chế, không những giúp giảm chi phí quản lý chất thải rắn, mà còn giúp tiết kiệm nhiều tài nguyên, và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường. Do đó việc tồn tại những yếu dđiểm trên là lý do đề tài “” được thực hiện nhằm giải quyết các vấn đề bảo vệ CTRSH hiện nay của quận 2 nói riêng Tp. HCM nói chung.
Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở khảo sát thu thập số liệu, kết hợp với tài liệu sẳn có trong những nghiên cứu gần đây ở Quận 2 Tp. HCM, đồ án tập trung giải quyết những vấn đề sau:
Điều tra khảo sát về hiện trạng nguồn rác và hiện trạng quản lý CTR tên địa bàn, để tìm ra giải pháp QLCTR góp phần năng cao hiệu quả trong công tác quản lý và giảm thiểu ô nhiễm do thu gom và vận chuyển CTR chưa hợp lý.
Dự báo tải lượng CTRSH tại Quận 2 Tp. HCM trong giai đoạn 2009 – 2035.
Đưa ra các giải pháp quản lý để nghiên cứu lựa chọn phương án tối ưu cho hệ thống thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH.
Nội dung nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích trên, cần phải triển khai các nội dung sau:
Thu thập các số liệu điều tra, khảo sát thực tế trên địa bàn quận từ đó đánh giá và lựa chọn biện pháp quản lý CTRSH cho quận từ 2009 – 2035.
Đánh giá hiện trạng và dự báo tải lượng CTRSH tại quận giai đoạn từ 2009 – 2035. Trên cơ sở lựa chọn phương án, công nghệ phù hợp cho việc quản lý CTRSH nhằm bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe cho cộng đồng dân cư.
Xây dựng cơ sở khoa học phục vụ cho công tác quy hoạch quản lý CTRSH nhằm góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường, tiết kiệm nguyên nhiên liệu và phòng tránh sự cố ô nhiễm.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận
Dựa vào hiện trạng diễn biến môi trường, các dữ liệu môi trường cơ sở phải được nghiên cứu, thu thập chính xác, khách quan. Từ đó, đánh giá phương án thực hiện cần thiết, nhằm thực hiện công tác quản lý MT đạt hiệu quả.
Với sự gia tăng dân số, tốc độ đô thị hóa, tăng trưởng kinh tế diễn ra mạnh mẽ, là tiền đề cho nguồn phát sinh CTRSH ngày càng gia tăng cả về mặt khối lượng và đa dạng về thành phần. Trong khi đó hệ thống quản lý CTR cũng như xử lý chưa phù hợp gây ô nhiễm nghiêm trọng đến môi trường và cuộc sống của con người. Vì vậy việc khỏa sát và đề xuất biện pháp cũng như lựa chọn công nghệ xử lý CTRSH một cách phù hợp cho tương lai là một vấn đề cấp bách trong khoảng thời gian này.
Phương pháp cụ thể
Phương pháp thu thập dữ liệu
Do giới hạn về thời gian và tìm hiểu một phần nội dung của đồ án được bằng cách thu thập số liệu và tài liệu trong tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến nghiên cứu và các kết quả phân tích từ các mẫu rác của Q.2, các công thức và các mô hình dựa trên các tài liệu đã được công bố rộng rãi.
Phương pháp tính toán dự báo dân số
Phương pháp dự báo dân số được sử dụng trong luận văn để dự báo dân số và tốc độ phát sinh chất thải rắn của Q.2 từ năm 2009 đến năm 2035 thông qua phương pháp Euler cải tiến trên cơ sở số liệu dân số năm 2009 và tốc độ gia tăng dân số trong tương lai là (k ).
Phương pháp tính toán khối lượng rác.
1.5. Phạm vi và giới hạn của đề tài
Phạm vi nghiên cứu : đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lien quan đến quá trình thu gom và vận chuyển CTR SH của quận 2
Đối tượng nghiên cứu chính của đồ án là CTRSH của các hộ dân phát sinh ra ở Quận 2 Tp.HCM từ 2009 – 2035.
Quá trình thực hiện dựa trên cơ sở tìm hiểu, nghiên cứu, tổng hợp để làm rõ các vấn đề cần quan tâm
Thời gian thực hiện đề tài
Ngày giao đề tài : 30/09/2011
Ngày nộp đề tài : 02/12/2011
1.6 . Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học: Đề tài đã cung cấp một số cơ sở khoa học phục vụ cho công tác thu gom, vận chuyển CTRSH cho thành phố nói chung và Quận 2 nói riêng trong giai đoạn 2009 – 2035
Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài đưa ra giải pháp nhằm :
Thu gom hiệu quả , triệt để lượng chất thải rắn phát sinh hằng ngày , đồng thời phân loại CTR tại nguồn
Nâng cao hiệu quả quản lí CTRSH tại địa phương , góp phần cải thiện môi trường và sức khỏe cộng đồng .
Góp phần tạo nên công ăn việc làm , nguồn thu nhập cho người dân lao động tại địa bàn Quận 2.
Phần một
Chương I: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN
I. Định nghĩa chất thải rắn:
Theo quan niệm chung chất thải rắn là toàn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng). Trong đó quan trọng nhất là các loại chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và hoạt động sống.
II. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn đô thị
Từ các khu dân cư: Phát sinh từ các hộ gia đình thành phần này gồm (Thực phẩm, giấy, carton, plastic, gỗ, thủy tinh, các kim loại khác…ngoài ra còn có một số chất thải độc hại như sơn, dầu, nhớt…)
Rác đường phố: Lường rác này phát sinh từ hoạt động vệ sinh hè phố, khu vui chơi giải trí và làm đẹp cảnh quan. Lượng rác này chủ yếu do người đi đường và các hộ dân sống hai bên đường xả thải. Thành phần của chúng có thể gồm các loại như: cành cây, lá cây, giấy vụn, bao nilon, xác động vật chết.
Từ các trung tâm thương mại: Phát sinh từ các hoạt động buôn bán từ các chợ, cửa hàng bách hóa, nhà hàng, khách sạn, siêu thị, văn phòng…Các loại chất thải phát sinh từ các khu thương mại bao gồm giấy, carton, nhựa, thực phẩm, thủy tinh…
Từ các công sở, trường học, công trình công cộng: Lượng rác này cũng có thành phần giống như thành phần rác từ các trung tâm thương mại nhưng chiếm số lượng ít hơn.
Từ các hoạt động xây dựng đô thị: Lượng rác này chủ yếu là xà bần từ các công trình xây dựng và làm đường giao thông. Bao gồm các loại chất thải như gỗ, thép, bê tông, gạch, ngói, thạch cao.
Rác bệnh viện: Bao gồm rác sinh hoạt và rác y tế phát sinh từ các hoạt động khám, chữa bệnh trong các bệnh viện, các trạm y tếm các cơ sở tư nhân… Rác y tế có thành phần phức tạp bao gồm các loại bệnh phẩm, kim tiêm, chai lọ chứa thuốc, các lọ thuốc quá hạn sử dụng có khả năng lây nhiễm và nguy cơ truyền bệnh rất cao nên cần được phân loại và thu gom hợp lý.
Từ các hoạt động công nghiệp: Lượng rác này được phát sinh từ các hoạt động sản xuất của các xí nghiệp, nhà máy sản xuất công nghiệp như các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng, hàng dệt may, nhà máy hóa chất, nhà máy lọc dầu, nhà máy chế biến thực phẩm. Thành phần của chúng chứa thành phần độc hại rất lớn.
1. Phân loại chất thải rắn đô thị
Chất thải rắn đô thị được phân loại như sau:
a. Chất thải sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt là những chất thải rắn được thải ra do quá trình sinh hoạt hàng ngày của con người tại nhà ở, chung cư, cơ quan, trường học, các cơ sở sản xuất, hộ kinh doanh, khu thương mại và những nơi công cộng khác.
Chất thải rắn sinh hoạt không bao gồm những chất thải nguy hại, bùn cặn, chất thải y tế, chất thải rắn xây dựng và những chất thải từ các hoạt động nông nghiệp.
b. Chất thải rắn công nghiệp
Chất thải rắn công nghiệp là loại chất thải bị loại bỏ khỏi quá trình sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Lượng chất thải này chưa phải là phần loại bỏ cuối cùng của vòng đời sản phẩm mà nó có thể sử dụng làm đầu vào cho một số nghành công nghiệp khác.
c. Chất thải xây dựng
Chất thải xây dựng gồm các phế thải như đất đá, gạch ngói, bê tông, cát, sỏi…do các hoạt động xây dựng hay đập phá các công trình xây dựng, chất thải xây dựng gồm:
d. Chất thải nông nghiệp
Chất thải nông nghiệp là những chất thải ra từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, các sản phẩm thải ra từ chế biến sữa, lò giết mổ.
2. Thành phần chất thải rắn đô thị.
Bảng 1:Thành phần chất thải rắn đô thị theo nguồn phát sinh
Nguồn phát sinh
% Trọng lượng
Dao động
Trung bình
Dân cư & khu thương mại
60 – 70
62,0
Chất thải đặc biệt (dầu mỡ, bình điện)
3 – 12
5,0
Chất thải nguy hại
0,1 – 1,0
0,1
Cơ quan, công sở
3 – 5
3,4
Công trình xây dựng
8 – 20
14
Đường phố
2 – 5
3,8
Khu vực công cộng
2 – 5
3,0
Thủy sản
1,5 – 3
0,7
Bùn từ nhà máy
3 – 8
6
100
(Nguồn: George Tchobnaglous, etal, Megraw – hill Inc, 1993)
Bảng 2: Sự thay đổi thành phần chất rắn sinh hoạt theo mùa
Chất thải
% Khối lượng
% Thay đổi
Mùa mưa
Mùa khô
Giảm
Tăng
Thực phẩm
11,1
13,5
21,0
Giấy
45,2
40,6
11,5
Nhựa dẻo
9,1
8,2
9,9
Chất hữu cơ khác
4,0
4,6
15,3
Chất thải vườn
18,7
4,0
15,3
Thủy tinh
3,5
2,5
28,6
Kim loại
4,1
3,1
24,4
Chất trơ và chất thải khác
4,3
4,1
4,7
Tổng
100
100
(Nguồn: George Tchobanaglous và cộng sự)
Bảng 3: Thành phần của rác thải đô thị theo tính chất vật lý
STT
Thành Phần
Tỷ Lệ (%)
Khoảng dao động
Trung bình
Chất hữu cơ
1
Thực phẩm thừa
68,2 – 90
79,1
2
Giấy
1,0 – 19,7
5,18
3
Giấy carton
0 – 4,6
0,18
4
Nhựa
0 – 10,8
2,05
5
Nilon
0 – 36,6
6,84
6
Vải vụn
0 – 14,2
0,98
7
Cao su mềm
0 – 0
0
8
Cao su cứng
0 – 2,8
0,13
9
Gỗ
0 – 7,2
0,66
Chất vô cơ
1
Thủy tinh
0 – 25,0
1,94
2
Lon đồ hộp
0 – 10,2
1,05
3
Sắt
0 – 0
0
4
Kim loại màu
0 – 3,3
0,36
5
Sành sứ
0 – 10,5
0,74
6
Bông băng
0
0
7
Xà bần
0 – 9,3
0,67
8
Xốp
0 – 1,3
0,12
100
(Nguồn: Trung tâm Centema, 2002)
3. Tính chất của chất thải rắn
Tính chất vật lý, hoá học, sinh học của chất thải rắn
a. Tính chất vật lý
Khối lượng riêng:Khối lượng riêng của chất thải rắn được định nghĩa là khối lượng chất thải rắn trên một đơn vị thể tích (kg/m3 ). Khối lượng riêng của chất thải rắn rất khác nhau nó tuỳ thuộc vào phương pháp lưu trữ, vị trí địa lý, các thời điểm trong năm, các quá trình đầm nén. Thông thường khối lượng riêng của chất thải rắn ở các xe ép rác dao động từ 200- 500kg/m3. Khối lượng riêng của chất thải rắn đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn thiết bị thu gom và phương pháp xử lý.
Độ ẩm.: độẩm chất thải rắn là tỷ số giữa lượng nước có trong một lượng chất thải và khối lượng chất thải đó. Ví dụ độẩm của thực phẩm thừa: 70%, Giấy: 60%, Gỗ: 20%, Nhựa: 2%.
Kích thước và sự phân bố: Kích thứơc và sự phân bố các thành phần có trong CTR đóng vai trò quan trọng đối với quá trình thu gom phếliệu, nhất là khi sửdụng phương pháp cơ học như sàn quay và các thiết bị phân loại từ tính.
Khả năng giữ nước thực tế: Khả năng giữ nước thực tế của CTR là toàn bộ khối lượng nước có thể giữ lại trong mẫu chất thải dưới tác dụng của trọng lực. Khảnăng giữ nước của CTR là một chỉ tiêu quan trọng trong việc tính toán, xác định lượng nước rò rỉ trong các bãi rác. Khả năng giữ nước thực tế thay đổi phụ thuộc vào lực nén vàtrạng thái phân huỷcủa CTR (không nén) từ các khu dân cư và thương mại dao động trong khoảng 50- 60%.
b. Tính chất hoá học của chất thải rắn
Các thông tin về thành phần hoá học của vật chất cấu tạo nên CTR đóng vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá, lựa chọn phương pháp xử lý và tái sinh chất thải. Nếu CTR làm nhiên liệu cho quá trình đốt thì 4 tiêu chí phân tích hoá học quan trọng nhất là:
Phân tích gần đúng sơ bộ: Phân tích gần đúng sơ bộ đối với các thành phần có thể cháy được trong CTR bao gồm các thí nghiệm sau:
- Độẩm hay thành phần nước mất đi khi đem sấy khô ở 1050C trong một giờ.
- Chất dễ bay hơi (theo khối lượng bịmất đi khiđem mẫu CTR đã sấy ở1050C trong một giờ nung ở nhiệt độ 9050C trong lò kín).
- Carbon cốđịnh là lượng cacbon còn lại sau khi đã loại các chất vô cơ khác không phải là cacbon trong tro khi nung ở 9500C, hàm lượng này thường chiếm khoảng 5 -12 % (trung bình là 7%) . Các chất vô cơ khác trong tro gồm thuỷ tinh, kim loại…đối với các chất thải đô thị, các chất vô cơ chiếm khoảng 15 – 30%.
- Tro là thành phần còn lại sau khi đốt trong lò nung hở.
- Phần bay hơi là phần chất hữu cơ trong CTR. Thông thường, chất hữu cơ dao động trong khoảng 40 – 60 %.
- Điểm nóng chảy của tro.Điểm nóng chảy của tro được định nghĩa là nhiệt độ mà ởđó tro tạo thành từ quá trình chất thải bị đốt cháy kết dính tạo thành dạng xỉ.
- Nhiệt độ do nóng chảy đặc trưng đối với xỉ từ quá trình đốt CTR đô thị thường dao động trong khoảng 1100 – 12000C.
- Phân tích thành phần nguyên tố tạo thành chất thải rắn: Phân tích thành phần nguyên tố tạo thành chất thải rắn chủ yếu xác định phần trăm (%) của các nguyên tố C, H, O, N, S và tro. Trong suốt quá trình đốt CTR sẽ sinh ra các hợp chất Clor hoá nên phân tích cuối cùng cần quan tâm tới xác định các halogen.Kết quả phân tích cuối cùng được sử dụng để mô tả các thành phần hoá học của chất hữu cơ trong CTR.
- Kết quả phân tích còn đóng vai trò rất quan trọng trong việc xác định tỉ số C/N nhằm đánh giá chất thải rắn có thích hợp cho quá trình chuyển hoá sinh học hay không.
Nhiệt trị của chất thải rắn: Nhiệt trị là giá trị nhiệt được tạo thành khi đốt
CTR có thểđược xác định bằng một trong các phương pháp như:
- Sử dụng nồi hơi hay lò chưng cất quy mô lớn.
- Sử dụng bình đo nhiệt trị (bơm nhiệt lượng) trong phòng thí nghiệm.
Tính toán theo thành phần các nguyên tố hoá học.
c. Tính chât sinh học của chất thải rắn
Sự hình thành mùi. Mùi hôi có thể phát sinh khi CTR được lưu trữ trong khoảng một thời gian dài ở vị trí thu gom, trạm trung chuyển, bãi chôn lấp, ở những vùng khí hậu nóng ẩm thì tốc độ phát sinh mùi thường cao hơn. Sự hình thành mùi hôi là kết quả phân huỷ yếm khí các thành phần hữu cơ có trong rác đô thị.
Sự phát triển của ruồi: Vào mùa hè ở những vùng có khí hậu nóng ẩm thì sự sinh trưởng và phát triển của ruồi là vấn đề quan trọng cần được quan tâm tại nơi lưu trữ CTR. Sự phát triển từ trứng thành ruồi khoảng 9-11 ngày tính từ ngày đẻ trứng, đời sống của ruồi nhặng từ khi còn trong trứng cho đến khi trưởng thành được mô tả như sau:
- Trứng phát triển 8 – 12h
- Giai đoạn đầu của ấu trùng 20h
- Giai đoạn hai của ấu trùng 24h
- Giai đoạn thứ 3 của ấu trùng 3 ngày
- Giai đoạn thành nhộng 4 -5 ngày
Giai đoạn phát triển của ấu trùng trong các thùng chứa rác đóng vai trò rất quan trọng và chiếm khoảng 5 ngày trong đời sống của ruồi. Vậy nên thu gom CTR trong thời gian này để các thùng lưu trữ rỗng nhằm hạn chế sự di chuyển của các loại ấu trùng.
4. Sự biến đổi tính chất lý học, hoá học và sinh học của chất