Đồ án Thiết kế kỹ thuật khung vỏ xe khách 29 chỗ trên khung cơ sở nhập từ nước ngoài

Công ty cổ phần cơ khí xây dựng giao thông được thành lập lại theo quyết định số 2863/ QĐ bộ giao thông vận tải ký ngày 10/09/2002 về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. Tiền thân của công ty là hãng thầu RMK do Mỹ thành lập từ năm 1962 và là một cơ sở đại tu xe máy thi công công trình và sản xuất kết cấu thép lớn nhất ĐÔNG NAM Á thời bây giờ. Sau năm 1975 đứng trước nhu cầu cấp bách về xây dựng và phát triển nghành cơ khí giao thông phía nam, trên cơ sở hãng thầu RMK tiếp quản sau giải phóng. Nhà nước và Bộ Giao Thông Vận Tải đã thành lập nhà máy cơ khí công trình với chức năng sửa chữa lắp ráp xe máy, công trình, ôtô các loại, đóng và sữa chữa tàu thuỷ Từ đó đến nay Công Ty đã nhiều lần đổi tên và tách ra thành lập các doanh nghiệp mới. Đến năm 1996 Công Ty Cơ Khí Giao Thông 2 được thành lập lại thành Công ty có Hội Đồng Quản Trị. Thực hiện chủ trương cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước của chính phủ, tháng 9/2003 Công ty tiến hành cổ phần hoá thành lập Công ty cổ phần cơ khí xây dựng giao thông. Trước thực trạng nghành cơ khí trong giai đoạn khó khăn, khó tìm kiếm việc làm và tình hình cạnh tranh ngày càng khốc liệt của cơ chế thị trường. Công ty đã chủ động sáng tạo tìm kiếm việc làm và chuyển hướng mở rộng, đa dạng hoá các lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Đặt biệt, trong những năm gần đây Công ty không chỉ sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực cơ khí như đại tu, sữa chữa xe máy thi công công trình, sản xuất kết cấu thép các loại mà còn tham gia chế tạo các thiết bị đồng bộ, lắp đặt, xây dựng các nhà máy công nghiệp, chế tạo các loại xe rơ moóc, sữa chữa lắp ráp ôtô, xe máy, thi công xây dựng đường xá, cầu nông thôn, mở rộng các dịch vụ vận chuyển hàng hoá. Hiện nay công ty đang đầu tư thực hiện dự án đầu tư nâng cấp mở rộng bến xà lan 1000 DWT trên cơ sở mặt bằng các cầu cảng có sẵn tại công ty, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về vận chuyển hàng hoá qua cảng. Bên cạnh đó, công ty đang triển khai xây dựng 2 dự án đầu tư: Dự án xây dựng nhà máy lắp ráp, chế tạo xe tải, xe khách trên 24 chổ ngồi với công suất 3000 chiếc/năm và lắp ráp động cơ ôtô 5000 chiếc/năm và dự án xây dựng nhà máy chế tạo động cơ ôtô 10000 chiếc/năm phục vụ nhu cầu cấp thiết về phát triển hệ thống giao thông vận tải của cả nước nói chung và của Thành Phố Hồ Chí Minh nói riêng Trải qua trên 20 năm hoạt động bằng sức mạnh đoàn kết nhất trí của tập thể CB – CNV luôn thực hiện tốt những chủ trương đúng đắn của ban lãnh đạo, công ty đang hoạt động ngày càng hiệu quả, hoàn thành chiến lượt của Bộ và Nhà nước giao, xứng đáng là một công ty mạnh về cơ khí, đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở phía Nam.

doc87 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 3038 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế kỹ thuật khung vỏ xe khách 29 chỗ trên khung cơ sở nhập từ nước ngoài, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Chương 1: Giới thiệu về công ty thực tập lấy số liệu Trang 03 Chương 2: Đặt vấn đề Trang 12 Chương 3: Giới thiệu chung về ôtô thiết kế Trang 14 Chương 4: Giới thiệu đặc tính kỹ thuật của xe thiết kế Trang 17 Chương 5: Thiết kế tổng thể ôtô khách Trang 24 1. Khoảng không gian buồng lái Trang 24 2. Thiết kế các kích thướt tổng thể cho ôtô khách Trang 25 3. Thiết kế bố trí trong ôtô Trang 28 4. Thiết kế tạo dáng cho ôtô khách Trang 30 5. Thiết kế các thiết bị phụ và trang trí Trang 31 6. Tuyến hình ôtô khách và tính năng khí động học Trang 34 7. Định khối lượng khung vỏ xe Trang 35 Chương 6: Tính toán các đặc tính động học, động lực học của ôtô Trang 39 1. Tính trọng lượng và phân bố trọng lượng Trang 39 2. Tính toạ độ trọng tâm ôtô thiết kế Trang 40 3. Tính toán kiểm tra ổn định Trang 43 4. Tính toán động lực học của ôtô Trang 45 5. Tính toán đặc tính dẫn hướng Trang 54 6. Đánh giá tính năng của hệ thống phanh Trang 55 7. Tính toán hiệu quả phanh tay Trang 58 8. Tính toán hệ thống treo và độ êm dịu của xe Trang 60 Chương 7: Các biện pháp thông gió chiếu sáng, giảm ồn, cách âm, cách nhiệt cho khoang hành khách Trang 62 1. Tính toán cân bằng nhiệt hệ thống điều hoà nhiệt độ Trang 62 2. Hệ thống thông gió và chiếu sáng cho khoang hành khách Trang 64 3. Biện pháp giảm ồn và cách nhiệt Trang 64 Chương 8: Tính toán kiểm tra bền các chi tiết, tổng thành hệ thống Trang 65 1. Kiểm tra bền dầm ngang sàn xe Trang 65 2. Tính kiểm bền liên kết giữa các dầm ngang sàn xe và dầm dọc ôtô sát xi Trang 67 3. Tính kiểm bền khung xương Trang 68 4. Tính kiểm bền liên kết giữa ghế và sàn xe Trang 76 5. Tính kiểm bền ghế hành khách Trang 77 Chương 9: Đánh giá động lực học, độ bền và tính năng làm việc của các hệ thống phanh, treo, lái Trang 80 Chương 10: Bảng kê các cụm tổng thành, chi tiết nhập khẩu và sản xuất trong nước Trang 81 Chương 11: Kết luận chung Trang 85 Tài liệu tham khảo Trang 86 CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY THỰC TẬP LẤY SỐ LIỆU 1 / Quá trình hình thành và phát triển của công ty: Công ty cổ phần cơ khí xây dựng giao thông được thành lập lại theo quyết định số 2863/ QĐ bộ giao thông vận tải ký ngày 10/09/2002 về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. Tiền thân của công ty là hãng thầu RMK do Mỹ thành lập từ năm 1962 và là một cơ sở đại tu xe máy thi công công trình và sản xuất kết cấu thép lớn nhất ĐÔNG NAM Á thời bây giờ. Sau năm 1975 đứng trước nhu cầu cấp bách về xây dựng và phát triển nghành cơ khí giao thông phía nam, trên cơ sở hãng thầu RMK tiếp quản sau giải phóng. Nhà nước và Bộ Giao Thông Vận Tải đã thành lập nhà máy cơ khí công trình với chức năng sửa chữa lắp ráp xe máy, công trình, ôtô các loại, đóng và sữa chữa tàu thuỷ… Từ đó đến nay Công Ty đã nhiều lần đổi tên và tách ra thành lập các doanh nghiệp mới. Đến năm 1996 Công Ty Cơ Khí Giao Thông 2 được thành lập lại thành Công ty có Hội Đồng Quản Trị. Thực hiện chủ trương cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước của chính phủ, tháng 9/2003 Công ty tiến hành cổ phần hoá thành lập Công ty cổ phần cơ khí xây dựng giao thông. Trước thực trạng nghành cơ khí trong giai đoạn khó khăn, khó tìm kiếm việc làm và tình hình cạnh tranh ngày càng khốc liệt của cơ chế thị trường. Công ty đã chủ động sáng tạo tìm kiếm việc làm và chuyển hướng mở rộng, đa dạng hoá các lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Đặt biệt, trong những năm gần đây Công ty không chỉ sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực cơ khí như đại tu, sữa chữa xe máy thi công công trình, sản xuất kết cấu thép các loại…mà còn tham gia chế tạo các thiết bị đồng bộ, lắp đặt, xây dựng các nhà máy công nghiệp, chế tạo các loại xe rơ moóc, sữa chữa lắp ráp ôtô, xe máy, thi công xây dựng đường xá, cầu nông thôn, mở rộng các dịch vụ vận chuyển hàng hoá. Hiện nay công ty đang đầu tư thực hiện dự án đầu tư nâng cấp mở rộng bến xà lan 1000 DWT trên cơ sở mặt bằng các cầu cảng có sẵn tại công ty, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về vận chuyển hàng hoá qua cảng. Bên cạnh đó, công ty đang triển khai xây dựng 2 dự án đầu tư: Dự án xây dựng nhà máy lắp ráp, chế tạo xe tải, xe khách trên 24 chổ ngồi với công suất 3000 chiếc/năm và lắp ráp động cơ ôtô 5000 chiếc/năm và dự án xây dựng nhà máy chế tạo động cơ ôtô 10000 chiếc/năm phục vụ nhu cầu cấp thiết về phát triển hệ thống giao thông vận tải của cả nước nói chung và của Thành Phố Hồ Chí Minh nói riêng Trải qua trên 20 năm hoạt động bằng sức mạnh đoàn kết nhất trí của tập thể CB – CNV luôn thực hiện tốt những chủ trương đúng đắn của ban lãnh đạo, công ty đang hoạt động ngày càng hiệu quả, hoàn thành chiến lượt của Bộ và Nhà nước giao, xứng đáng là một công ty mạnh về cơ khí, đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở phía Nam. 2 / Cơ cấu tổ chức của công ty: Sơ đồ tổ chức các đơn vị trực thuộc Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Giao Thông. P.KẾ HOẠCH ĐT P.QUẢNLÝ KTSX P. NHÂN CHÍNH P.KCS P.TÀICHÍNH KT P.BẢO VỆ XN.ÔTÔ KHÁCH XN. ÔTÔ TẢI XN. ÔTÔ XEMÁY XNCƠ KHÍ ĐT XNCƠ KHÍ KCT TRƯỜNGKTCKGT XN XÂY DỰNG XƯỞNG XLCTCN CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG GIAO THÔNG XƯỞNG BẢO DƯỞNG &HIỆU CHỈNH SẢN PHẨM XƯỞNG LẮP RÁP NỘI THẤT XƯỞNG SƠN XƯỞNG BỌC VỎ XƯỞNG GIA CÔNG CHI TIẾT VÀ BÁN THÀNH PHẨM TRẠM BẢO DƯỞNG HINO XƯỞNG SC XM CÔNG TRÌNH XƯỞNG SX RƠ MÓC KCT XƯỞNG ĐTÀU XƯỞNG CƠ KHÍ GIA CÔNG XƯỞNG KẾT CẤU THÉP XƯỞNG CƠ KHÍ 3 / Vấn đề nguồn nhân lực của công ty: Nhân sự hiện nay của công ty có: 500 người, trong đó nam chiếm 450 người, nữ chiếm 50 người, thâm niên nghề cao nhất: gián tiếp – 35 năm, trực tiếp – 30 năm. Trình độ: trên đại học 04, đại học 80, trung cấp 40. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ Đào Việt Hưng Phĩ TGĐ Vinamotor Chủ tịch HĐQT Tracomeco KS Cơ khí, Cử nhân KTế ĐT: 0903921387 Nguyễn Trịnh Quốc Cường P.Chủ tịch HĐQT KS Cơ khí, Cử nhân KTế ĐT: 0908472965 - 7313099 Đào Việt Phương Ủy viên HĐQT Tổng giám đốc Thạc sỹ KTế, KS cầu đường ĐT: 0903333269 Lê Văn Trường Ủy viên Thường trực HĐQT KS Cơ khí, Cử nhân KTế ĐT: 0903975653 - 7313198 Đỗ Mạnh Tuấn Ủy viên HĐQT - Phĩ TGĐ KS Cơ khí, Cử nhân KTế ĐT: 0903834906 - 7311434 BAN KIỂM SỐT Phan Xuân Lạc TB.Kiểm sốt KS máy tàu ĐT: 0903648160 Nguyễn Thị Thành Ủy viên Ban Kiểm Sốt KS.Kinh tế ĐT: 0903996464 Trần Đức Kết Ủy viên Ban Kiểm Sốt Trưởng phịng Quản lý KT-SX Thạc sỹ KHKT, Cử nhân Kinh tế ĐT: 0903937044 - 8963074 Nguyễn Xuân Thường Phĩ TGĐ Cử nhân Luật ĐT: 7310073 Đào Thị Hảo Kế tốn trưởng, TP.Tài chính - Kế tốn KS Kinh Tế ĐT: 0903155988 - 7310074 CÁC PHỊNG BAN, XÍ NGHIỆP Bùi Anh Tuấn TP.Kế hoạch - đầu tư Kỹ sư cơ khí - Cử nhân KTế ĐT: 0903804879 - 7313100 Trần Vũ Phong TP.Nhân chính Cử nhân KTế ĐT: 0908386508- 7310075 Dương Thế Lanh Hiệu trưởng trường Kỹ thuật Cơ khí GT Tiến sỹ KHKT ĐT: 0918121529 Lê Hữu Duy Trưởng phịng KCS Kỹ sư chế tạo máy ĐT: 0903937177 Cao Minh Đức GĐ Xí nghiệp ơtơ Khách Kỹ sư Cơ khí ĐT: 0913664958 Nguyễn Hùng Phong GĐ XN Ơtơ tải Kỹ sư máy xếp dỡ ĐT: 0903711678 Đàm Cống Tấn GĐ XN Cơ khí - Đĩng tàu Kỹ sư cơ khí ĐT: 0903747626 Ngơ Ngọc Nhanh GĐ XN Cơ khí - Kết cấu thép Kỹ sư cơ khí ĐT: 0918010632 Trần Minh Tùng GĐ XN Xây Dựng KS Cầu đường ĐT: 0903974461 4 / Ngành nghề kinh doanh của công ty bao gồm các lĩnh vực sau: Lĩnh vực công nghiệp Lĩnh vực xây dựng Lĩnh vực thiết kế Lĩnh vực vận tải Lĩnh vực đào tạo Lĩnh vực khác: Kinh doanh vật tư, phụ tùng, thiết bị, phương tiện cơ khí giao thông vận tải và phương tiện thuỷ. Vệ sinh phương tiện chở dầu, xử lý bùn dầu thành than đốt phục vụ sản xuất. Kinh doanh dịch cho thuê văn phòng làm việc, nhà xưởng, kho, bãi, cầu bến, cảng sông, đại lý và môi giới hàng hải. 5 / Cơ sở hạ tầng gồm có: Nhà xưởng Kho bãi Cầu cảng và thiết bị khai thác 6 / Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải: a / Về phương tiện vận tải và thi công cơ giới: Thiết bị thi công cơ giới: Cầu thụt 12, xe ủi D8,D7, xe xúc 944, xe cuốc đào. Thiết bị vận tải: Xe đầu kéo công suất 350 CV Cẩu thủy lực 10T Máy ủi D7 Xe xúc 0.8m3 b / Thiết bị gia công kim loại: Máy ép thuỷ lực 400T Máy cuốn tôn chiều dày 30 mm Máy tiện chiều dài 12 m Máy hàn các loại: tự động, bán tự động dưới khí bảo vệ Và nhiều loại máy gia công cơ khác Máy ép thủy lực Máy cuốn tơn Máy tiện Máy mài vạn năng Máy cắt đột liên hợp Máy phay vạn năng c / Máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất ôtô gồm: Máy cuốn ống CNC, máy xả, cắt tôn tự động, máy căng tôn thuỷ lực, bộ ghá tổng hợp khung xương, máy chấn tôn thuỷ lực… d / Trạm kiểm tra chất lượng xe ôtô: Trạm kiểm tra chất lượng xuất xưởng – Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Giao Thông được trang bị đồng bộ, lắp đặt các thiết bị kiểm tra chất lượng xe cơ giới của Hàn Quốc, Ý, Nhật Bản với độ chính xác cao. Trạm kiểm tra chất lượng xuất xưởng với dây chuyền kiểm tra hiện đại, được thiết kế theo tiêu chuẩn của Cục Đăng Kiểm Việt Nam và đã được Cục Đăng Kiểm Việt Nam cấp giấy chứng nhận chất lượng số : 008/VAQ04-01/01, ngày 17/09/2004. Hệ thống kiểm định ABS Thiết bị kiểm tra đèn chiếu sáng Thiết bị phân tích khí thải động cơ diezel Thử kín nước Màn hình hiển thị của hệ thống kiểm định ABS (CPU) e / Chức năng của trạm kiểm tra chất lượng xuất xưởng: Trạm kiểm tra chất lượng được Cục Đăng Kiểm Việt Nam uỷ quyền kiểm tra chất lượng các loại xe ôtô sản xuất tại công ty cổ phần cơ khí xây dựng giao thông trước khi xuất xưởng. Trạm được thiết kế với công suất là 2000 xe buýt va2000 xe tải qua trạm / năm. Ngoài ra trạm kiểm tra chất lượng xuất xưởng còn nhận thực hiện các dịch vụ kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với các sơmirơmoóc chở contianer, kiểm tra tình trạng kĩ thuật của các phương tiện cơ giới đường bộ sau khi đại tu, sữa chữa đáp ứng các yêu cầu kiểm tra của khách hàng. CHƯƠNG 2 : ĐẶT VẤN ĐỀ Do tình hình phát triển kinh tế nhanh, do nhu cầu vận chuyển hành khách ngày càng một tăng, xe chở khách cỡ nhỏ ngày càng thích hợp với các tuyến đường ngắn, trung bình và nội ngoại tỉnh. Vì vậy để có thêm phương tiện phục vụ các yêu cầu đa dạng đó của nghành vận tải ôtô thì nhu cầu thiết kế các loại xe khách là việc cấp thiết. Trên cơ sở tìm hiểu thị trường và yêu cầu của khách hàng thì việc chế tạo xe khách 29 chổ ngồi có nhu cầu rất cao. Tuy nhiên do trình độ kĩ thuật còn hạn chế nên việc chế tạo hoàn chỉnh một chiếc xe là việc rất khó khăn ở nước ta hiện nay. Ngoài ra do đất nước còn khó khăn, nhân dân ta còn nghèo nên việc nhập các loại xe mới đắt tiền như: HUYN DAI, HINO, MISUBUSHI…còn rất ít. Vì vậy hầu hết các đơn vị vận tải trong nước thường nhập các tổng thành sát xi tải về đóng mới thành xe khách, trong đó có Công ty cổ phần cơ khí xây dựng cơ khí giao thông Thủ Đức là ví dụ điển hình Với tư cách là sinh viên năm cuối của nghành cơ khí ô tô, để hòa mình vào tốc độ củng như nhu cầu phát triển chung của nghành ôtô, thì việc thiết kế khung vỏ xe khách là việc rất có ý nghĩa. Vì vậy nên em chọn đề tài tốt nghiệp là: Thiết kế ô tô khách 29 chổ ngồi trên ô tô sát xi cơ sở HYUN DAI COUNTY LONG BODY NB A3BA52. Việc thiết kế trên phải dựa vào các yêu cầu chính sau đây: Giữ nguyên toàn bộ động cơ, hệ thống truyền động và các cơ cấu điều khiển của ôtô sát xi như: Sát xi, động cơ, hộp số, các đăng, trục trước, cầu sau, các hệ thống phanh, treo, lái. Không làm ảnh hưởng đến chất lượng độ bền của sát xi Đảm bảo các thông số về bước ghế, khoảng cách từ sàn đến trần xe, chiều cao cửa xe, chiều rộng ghế khách theo quy định của tiêu chuẩn Việt Nam và các tiêu chuẩn khác có liên quan. Đảm bảo các yêu cầu kỉ thuật, mỹ thuật và yêu cầu sử dụng của ô tô. Phù hợp với yêu cầu vật tư và công nghệ trong điều kiện Việt Nam. Khí thải đáp ứng EURO II theo quy định Trong quá trình thiết kế thì cần thực hiện các nội dung sản xuất cần thiết sau đây: Thiết kế, chế tạo và lắp đặt lên sát xi toàn bộ phần sàn, khung vỏ xe, trang bị nội thất, hệ thống thông gió, hệ thống điều hòa nhiệt độ và ghế ngồi cho hành khách Lắp đặt búa phá cửa sự cố và bình cứa hoả. Sơn chống rỉ và sơn trang trí toàn bộ phần chế tạo mới. Kiểm tra và điều chỉnh toàn bộ đảm bảo yêu cầu kỉ thuật trước khi đưa vào sử dụng. CHƯƠNG 3 : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ÔTÔ THIẾT KẾ 1 . Tuyến hình: Việc bố trí ghế ngồi trong khoang hành khách được thực hiện như sau: Dãy bên trái gồm 05 hàng ghế 02 chỗ ngồi + 01 ghế ghập, 01 hàng ghế 1 chỗ ngồi + 01 ghế ghập và 01 ghế lái xe. Dãy bên phải gồm 05 hàng ghế đơn, 01 hàng ghế 01 chỗ ngồi + 01 ghế ghập. Dãy ghế cuối cùng gồm 04 chỗ ngồi. Tổng cộng 29 chổ ngồi (kể cả lái xe). Ghế ngồi trong khoang hành khách được bố trí với khoảng cách từ lưng đệm tựa ghế trước đến bụng đệm tựa ghế sau là 630 mm. Kích thướt ghế đảm bảo tiêu chuẩn nghành của ôtô khách liên tỉnh. Việc thông gió và chiếu sáng được thực hiện bằng phương pháp tự nhiên nhờ các cánh cửa sổ nằm dọc hai bên thân xe và hệ thống thông gió điều hoà nhiệt độ. Trong xe có bố trí 04 đèn trần để đảm bảo độ chiếu sáng tối thiểu tại mỗi vị trí ghế ngồi không nhỏ hơn 70 lux. Hai thành bên ôtô bố trí các ô cửa sổ kiểu kính đẩy, phía trước và sau ôtô lắp kính cố định. Các loại kính sử dụng trên ôtô đều là lọai kính an toàn. Cửa lên xuống của hành khách bố trí ở thân xe bên phải, loại bản lề hai cánh gập, có kích thướt 1735x790 mm. Cửa thoát hiểm và dụng cụ phá cửa thoát hiểm loại búa nhỏ đầu bịt cao su được bố trí hai bên thân xe, mỗi bên hai cửa, kích thướt dài x rộng = 1360x740 mm. Gương chiếu hậu bố trí ở đầu xe, mỗi bên một gương, đảm bảo cho người lái quan sát được không gian phía sau bên ngoài thân xe. Giá để hành lý bố trí trong khoang hành khách. Gạt mưa gồm hai chiếc được bố trí ở mép dưới kính ôtô. 2 . Sàn ôtô: Sàn ôtô được tạo bởi các dầm ngang chính bằng Umở 110x80x70x2. Các dầm ngang sàn được liên kết chắc chắn với dầm ngang của khung ôtô bằng bulông M14 thông qua các khe thép. Khung xương sàn xe được hàn từ tôn dập định hình Umở 70x32x48x2. 3 . Thân vỏ ôtô: Hệ khung xương được tạo thành bởi các cột đứng bằng tôn dập định hình 100x45x1. Vật liệu chế tạo khung xương bằng thép CT3. Mặt ngoài của khung xương được bọc bằng tôn dày 1 mm, phía trong có bọc lớp cách nhiệt và cách âm. Thân vỏ ôtô được liên kết với các dầm ngang bằng phương pháp hàn. 4 . Ghế hành khách: Trong khoang hành khách bố trí chỗ ngồi cho 29 người, kể cả người lái. Chiều rộng mặt ghế cho một chổ ngồi của các loại ghế đảm bảo tiêu chuẩn 400x400 mm. Chiều rộng lối đi giữa hai hàng ghế là 310 mm, đảm bảo tiêu chuẩn ngành. Khung xương được chế tạo từ thép ống có đường kính 27 mm. Ghế ngồi được bắt chắc chắn với sàn ôtô bằng các bu lông M10x1.25. 5 . Cửa lên xuống: Oâtô khách có một cửa lên xuống dành cho hành khách bố trí phía bên phải thân xe. Cửa kiểu hai cánh gập như các ôtô khách cùng loại. 6 . Hệ thống âm thanh: Trên ô tô có thể lắp đồng bộ hệ thống âm thanh do Nhật Bản hoặc Hàn Quốc sản xuất. Bố trí và cách lắp đặt hệ thống âm thanh tương tự như các ôtô khách cùng loại sản xuất ở Hàn Quốc. 7 . Hệ thống điều hoà nhiệt độ: Trên ôtô có thể bố trí hoặc không bố trí hệ thống điều hoà nhiệt độ tuỳ theo yêu cầu của khách hàng. Khi lắp đặt điều hoà nhiệt độ, sử dụng đồng bộ hệ thống điều hoà nhiệt độ lắp trên các loại ôtô khách có cùng chổ ngồi do Nhật Bản hoặc Hàn Quốc sản xuất. Vị trí và cách lắp đặt các cụm tương tự như trên ôtô mẩu. Dàn nóng và máy nén khí được bố trí dưới sàn xe, dàn lạnh và quạt gió được bố trí ở đầu xe. Hệ thống dẫn khí lạnh được bố trí quanh nóc xe. 8 . Lốp xe: Ôtô thiết kế sử dụng loại lốp như ôtô sát xi là: 7.00R16. 9 . Các hệ thống khác: Các đèn chiếu sáng và tín hiệu bố trí như trong bản vẽ bao gồm: Đèn sương mù, đèn xi nhan, đèn pha cốt, đèn soi biển số, đèn phanh và đèn lùi. Ngoài ra để đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ, trên ôtô có bố trí một bình cứa hoả phía sau ghế người lái. CHƯƠNG 4 : GIỚI THIỆU ĐẶC TÍNH KĨ THUẬT CỦA XE KHÁCH THIẾT KẾ Thứ tự Thông số Đơn vị Ô tô sát xi khách HUYN DAI COUNTY LONG BODY NB A3BA52 Ô tô khách 29 chổ thiết kế 1 Thông tin chung 1.1 Loại phương tiện Ô tô khách 1.2 Nhãn hiệu COUNTY HM K29A 1.3 Công thức bánh xe 4 x 2R 4 x 2R 2 Thông số về kích thướt 2.1 Kích thướt bao: DàixRộngxCao mm 7028x1873x1595 7080x2060x2740 2.2 Chiều dài cơ sở mm 4085 4085 2.3 Vệt bánh xe:- trước /sau mm 1705/1495 1705/1495 2.4 Vệt bánh xe phía ngoài mm 1700 2.5 Chiều dài đầu xe mm 1173 1195 2.6 Chiều dài đuôi xe mm 1770 1800 2.7 Khoảng sáng gầm xe mm 195 195 2.8 Góc thoát trước/sau độ 23/13 21/13 3 Thông số về trọng lượng kG 3.1 Trọng lượng bản thân kG 2060 4160 3.2 Phân bố lên trục trước kG 1205 2130 3.3 Phân bố lên trục sau kG 855 2030 3.4 Số người cho phép chở( cả lái) Người 29 3.5 Trọng lượng toàn bộ của ôtô kG 6670 6190 3.6 Phân bố lên trục trước kG 2570 2490 3.7 Phân bố lên trục sau kG 4100 3700 4 Thông số về tính năng chuyển động 4.1 Vận tốc lớn nhất Km/h 98 1.2 Độ dốc lớn nhất xe vượt được % 39.70 4.3 Thời gian tăng tốc của xe từ lúc khởi hành đến khi đi hết quãng đường 200 m s 21.39 4.4 Góc ổn định tĩnh ngang khi không tải Độ 39.73 4.5 Tần số dao động của phần được treo trước/sau( đầy tải) Lần/phút 85/86 4.6 Quãng đường phanh của xe ở tốc độ 30 km/h (đầy tải) m 6.5 4.7 Gia tốc phanh cực đại của xe( đầy tải) m/s2 5.9 4.8 Bán kính quay vòng theo vết bánh xe trước phía ngoài m 7.4 5 Động cơ 5.1 Kiểu loại động cơ ĐÔNG CƠ D4DD 04 kỳ, có tuốc bô tăng áp, 4 xi lanh thẳng hàng, làm mát khí nạp 5.2 Loại nhiên liệu phương thức làm mát Diesel làm mát bằng nước 5.3 Dung tích xi lanh Cm3 3970 5.4 Tỉ số nén 17.5:1 5.5 Đường kính xi lanh x đường kính pittông Mm 104x115 5.6 Công suất động cơ Kw/[ml]/v/p 103(140)/2800 5.7
Tài liệu liên quan