Đồ án Thiết kế mạng lưới cấp nước cho khu nhà ở, biệt thự phường Phước Long B – quận 9 TP. Hồ Chí Minh

• Khu nhà ở, biệt thự phường Phước Long B quận 9 ra đời sẽ góp phần quan trọng trong việc giải quyết nhu cầu nhà ở hiện ngày càng tăng của người dân. • Việc xây dựng Khu nhà ở, biệt thự phường Phước Long B quận 9 sẽ tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước, đảm bảo và nâng cao chất lượng xây dựng đô thị theo đồ án quy hoạch chung Thành phố Hồ Chí Minh.

doc58 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 3750 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế mạng lưới cấp nước cho khu nhà ở, biệt thự phường Phước Long B – quận 9 TP. Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài: Khu nhà ở, biệt thự phường Phước Long B quận 9 ra đời sẽ góp phần quan trọng trong việc giải quyết nhu cầu nhà ở hiện ngày càng tăng của người dân. Việc xây dựng Khu nhà ở, biệt thự phường Phước Long B quận 9 sẽ tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước, đảm bảo và nâng cao chất lượng xây dựng đô thị theo đồ án quy hoạch chung Thành phố Hồ Chí Minh. Tình hình nghiên cứu: Cần phải xây dựng hệ thống cấp nước một cách hoàn chỉnh hơn; các khu đô thị mới và dân cư có thể xây dựng một hệ thống cấp nước hoàn chỉnh để phục vụ cho nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân trong khu vực. Mục đích nghiên cứu: Vận dụng những kiến thức đã học thực hiện quy hoạch hệ thống cấp nước cho một hồ sơ quy hoạch một đô thị. Nhiệm vụ nghiên cứu: Tính toán quy hoạch mạng lưới cấp nước khu nhà ở, biệt thự phường Phước Long B – quận 9 TP. HCM có diện tích 33,22 ha. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp luận Do nhu cầu cấp thiết của dự án về vấn đề cấp nước sinh hoạt cho khu vực dự án. Hiện nay chỉ có mạng lưới cấp nước khu vực, không đáp ứng được nhu cầu xây dựng và sử dụng nước của khu dân cư. - Phương pháp thu thập số liệu Các số liệu tính toán được thu thập từ các nguồn đáng tin cậy, cách tính toán theo các sách do các chuyên gia đầu ngành viết. Bên cạnh đó thì có tham khảo một số thông tin trên Internet. - Phương pháp xử lý số liệu Phần mềm xử lý số liệu là: Excel, EPANET sau đó sẽ dùng Autocad để vẽ. - Phạm vi và giới hạn đề tài: Trong phạm vi thực hiện luận văn tốt nghiệp, nhiệm vụ của em là Tính toán quy hoạch mạng lưới cấp nước cho khu nhà ở, biệt thự phường Phước Long B – quận (có diện tích 33,22 ha). Dự kiến kết quả nghiên cứu: - Hoàn thiện tính toán quy hoạch mạng lưới cấp nước cho khu nhà ở, biệt thự phường Phước Long B – quận (có diện tích 33,22 ha). Hình 1.1 : bảng vẽ mặt bằng quy hoạch và giao thông CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 1.1. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỒ ÁN Vận dụng những kiến thức đã học: + Quy hoạch hệ thống cấp nước, quy hoạch chi tiết và thiết kế kỹ thuật. + Kết hợp với các tài liệu tham khảo trong và ngoài nước về quy hoạch hệ thống cấp nước và thiết kế các hệ thống cấp nước trong đô thị. Từ đó sinh viên vận dụng vào công tác quy hoạch các hệ thống cấp nước đô thị cho một đô thị quy mô lớn hay nhỏ tùy theo các điều kiện thực tế và đặc thù của từng khu vực. Đây là đồ án giúp sinh viên ứng dụng tất cả các kiến thức đã học để thực hiện đầy đủ trình tự công tác quy hoạch hệ thống cấp nước đô thị từ việc nghiên cứu các điều kiện quy hoạch và định hướng quy hoạch, các điều kiện hiện trạng về nguồn cung cấp, mạng lưới hiện hữu. Sinh viên vận dụng kiến thức của cả quá trình học một cách tổng hợp để triển khai quy hoạch, thiết kế hệ thống cấp nước đô thị theo chuyên ngành đào tạo, tạo kỹ năng cần thiết để có thể độc lập hoặc phối hợp thực hiện các đồ án quy hoạch hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật thực tế sau khi ra trường. Từ đó có thể thực hiện quy hoạch hệ thống cấp nước cho một hồ sơ quy hoạch một đô thị. 1.2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VÙNG VÀ KHU VỰC QUY HOẠCH Theo quyết định số 123/1998/QĐ-TT của thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch chung của thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020. Quận 9 có vị trí là cửa ngõ phía Đông Nam của Thành phố Hồ Chí Minh, nơi này có vị trí thuận tiện về tiếp cận giao thông: Nằm trên trục đường Xa Lộ Hà Nội là trục đối ngoại cấp quốc gia, thuận tiện lưu thông hàng hóa, kích thích phát triển kinh tế, trao đổi và giao lưu các nền văn hoá trong khu vực. Nằm trên đường vành đai nối với Đồng Nai, khu phía Nam thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh miền Tây. Theo chủ trương của thành phố việc xây dựng khu đô thị Đông Nam với tính chất là đô thị của thành phố Hồ Chí Minh. Do đó, việc hình thành khu đô thị với quy mô khoảng 33,22 ha tại quận 9 không những sẽ là tiền đề để xây dựng khu đô thị mới ở quận 9 mà còn là khu nối kết với trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh. Trước đây Quận 9 là một quận sống chủ yếu về nông nghiệp, kinh tế chưa phát triển, đất rộng, sức lao động dư thừa. Nay được Công ty TNHH Xây dựng và Dịch vụ An Thiên Lý đề xuất lập dự án Đầu tư Xây dựng Khu nhà ở, biệt thự phường Phước Long B – quận 9 với những mặt thuận lợi như sau : Diện tích đất rộng nên có thể lập dự án đầu tư với quy mô tập trung, giá đền bù ở quận ngoại thành sẽ hợp lý và ổn định, giá thành đầu tư sẽ thấp và phù hợp với những nhà đầu tư trong nước. Quận 9 không xa thành phố lắm, nằm trên trục lộ giao thông chính Xa Lộ Hà Nội rất thuận lợi trong việc di dời một lượng người trong nội thành, góp phần giảm áp lực về dân cư và giao thông trong khu vực nội thành. Thu hút được lực lượng lao động dư thừa, giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân địa phương, góp phần nâng cao đời sống và phát triển kinh tế, rút ngắn khoảng cách về đời sống và kinh tế với các quận nội thành. Quy hoạch khu dân cư kèm theo tái định cư là phương án tối ưu không gây xáo trộn cho đời sống của người dân có đất bị đền bù giải tỏa tại khu vực thực hiện dự án. Mặt khác, với khu dân cư được quy hoạch hoàn chỉnh sẽ tạo điều kiện cho Quận 9 có cơ sở sắp xếp lại những khu nhà ở không đúng quy hoạch. Bên cạnh đó phục vụ cho nhu cầu nhà ở cho cán bộ công nhân viên của Khu Công Nghệ Cao, tạo điều kiện cho người có thu nhập thấp cũng có được căn nhà thật sự là của mình. 1.3. SỰ CẦN THIẾT PHẢI THỰC HIỆN ĐỒ ÁN Phân tích mối liên hệ giữa khu đất với toàn đô thị : 1.3.1. Các khu dân cư mới: Phía đông Thành phố Hồ Chí Minh có đô thị mới Thủ Thiêm với diện tích khoảng 700 ha theo quy hoạch là đô thị mang tính môi trường, hiện đại, bền vững. Tận dụng điều kiện sông rạch tự nhiên tạo môi trường sống trong lành. Phía Nam có đô thị mới Nam Sài Gòn với tổng diện tích 2600 ha với 21 khu chức năng phát triển. Cũng được quy hoạch theo tiêu chí môi trường tự nhiên được tận dụng tối đa, tổ chức hình thức ở cao cấp với nhiều loại hình nhà cư trú. Phía Đông với việc quy hoạch mở rộng những khu dân cư thuộc Bình Tân, Tân Phú và một phần của Bình Chánh. 1.3.2. Hệ thống các trung tâm dịch vụ của Thành phố được tổ chức theo hướng đa tâm, gồm trung tâm hành chính, giáo dục, lịch sử văn hóa, thương mại tại trung tâm và mở rộng về phía Quận 2, Nam Sài Gòn, dọc xa lộ Hà Nội ngã tư An Sương gần với Quốc Lộ 22 và Tân Kiên – Bình Chánh gần với Quốc Lộ 1A. 1.3.3. Hệ thống các công trình văn hóa, lịch sử, giải trí : - Sân golf Quận 2, thảo cầm viên bố trí tại phía bắc Quận 9, các khu du lịch như Suối Tiên, các công viên nước và công viên Đầm Sen.v.v… - Các trung tâm sinh hoạt văn hóa thanh thiếu niên, vui chơi giải trí, thể dục thể thao bố trí gắn với sông rạch, hồ nước kết hợp thành nhưng không gian xanh ở địa bàn các Quận 9. 1.3.4. Hệ thống các khu công nghiệp. Hệ thống các khu công nghiệp được bố trí theo hướng cải tạo các khu công nghiệp hiện có cho phù hợp với quy hoạch chung của thành phố, đồng thới phát triển thêm một số khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất và khu công nghệ cao làm tiền đề phát triển kinh tế để cạnh tranh và hội nhập. Một số khu công nghiệp: Khu chế xuất Tân Thuận, Nhà Bè ở phía Nam; khu chế xuất Linh Trung ở Thủ Đức; khu công nghiệp Tân Tạo ở huyên Bình Chánh phía Đông; khu công viên phần mềm Quang Trung ở Quận 12; đặc biệt là khu công nghệ cao tại quận 9.v.v.. Với lợi thế vị trí của quận 9 trong mối tương quan với các quận huyện trong Thành phố Hồ Chí Minh về các mặt dân cư, công nghiệp hệ thống các công trình dịch vụ, thuận lợi về giao thông và hiện trạng sử dụng đất xây dựng nêu ở trên, thì nơi đây thích hợp cho việc quy hoạch thành một đô thị dịch vụ và cụm công nghiệp có đầy đủ các chức năng có thể phục vụ nhu cầu cho dân cư trong khu vực ngoài ra còn thu hút lao động từ trung tâm thành phố với một môi trường sống được tổ chức hợp lý. Trong đó khu dân cư bố trí đa dạng: nhà ở cao tầng kết hợp với thương mại dịch vụ, nhà biệt thự, nhà liên kế phố. Khu công nghiệp tập trung kết hợp với các công trình dịch vụ đô thị cấp thành phố, như trung tâm thương mại, vui chơi giải trí ..v..v với các công viên ven sông với mục đích bảo vệ hệ sinh thái, phục vụ tốt chất lượng sống của dân cư trong đô thị. Để đảm bảo quỹ đất cho việc phát triển của khu dân cư và công nghiệp trên địa bàn, việc lập quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/2000 tại khu vực là cần thiết cho việc quản lý quỹ đất. Lập kế hoạch sử dụng tài nguyên đất và hướng dẫn các đầu tư phát triển đúng phương hướng dự kiến quy hoạch đã xác định. 1.4. CƠ SỞ PHÁP LÍ CỦA ĐỒ ÁN 1.4.1. Các căn cứ pháp lý : Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của Công Ty TNHH Xây Dựng và dịch vụ An Thiên Lý theo giấy phép thành lập số: 2324 do UBND Thành Phố cấp ngày 5/9/1996,giấy phép kinh doanh số 51095 do sở KH-ĐT Thành Phố cấp ngày 12/061996. Căn cứ vào tờ chương trình số 51/UB-QLĐT ngày 22 tháng 3 năm 2004 của UBND Quân 9 về việc xin giao đất, cho thuê đất hoặc chuyển mục đích sử dụng để đầu tư xây dựng phường Phước Long B Quận 9 cho Công Ty TNHH Xây dựng và Dịch vụ An Thiên Lý. Căn cứ vào công văn số 916/QHKT-QH ngày 23 tháng 3 năm 2004 của Sở Quy Hoạch Kiến trúc Thành Phố về việc quyết định đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/2000 khu dân cư xóm mới 2 Phường Phước Long B Quận 9 diện tích 99.1 ha. Căn cứ vào công văn số 426/GT-ĐT ngày 19 tháng 5 năm 2004 của Sở Giao Thông Công Chánh Thành Phố chấp nhận cho Công Ty TNHH Xây dựng và Dịch vụ An Thiên Lý được phép san lấp rạch trong khu đất dự án khu nhà ở tại Phường Phước Long B Quận 9. Căn cứ vào công văn số 3842/ TNMT-QHSDĐ ngày 24 tháng 6 năm 2004 của Sở Tài Nguyên Môi Trường về việc giao đất cho Công Ty TNHH Xây dựng và Dịch vụ An Thiên Lý để đầu tư xây dựng nhà ở tại Phường Phước Long B Quận 9. Căn cứ vào công văn số 3235/QĐ-UB ngày 30 tháng 6 năm 2004 quyết định của Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố về viêc thu hồi và tam giao đất cho Công Ty TNHH Xây Dựng và Dịch Vụ An Thiên Lý để đầu tư xây dựng khu nhà ở tại Phường Phước Long B Quận 9. 1.4.2. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn thiết kế: Tiêu chuẩn 33-2006: Tiêu chuẩn cấp nước đô thị. Giáo trình cấp nước đô thị của TS. Nguyễn Ngọc Dung. Qui chuẩn Xây Dựng Việt Nam, tập 1 – 1997. “ Điều lệ quản lý chất lượng công trình xây dựng “ ban hành theo quyết định số 498/BXD – GĐ ngày 18/09/1996 của Bộ Trưởng Bộ Xây Dựng. “ Qui phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng “ , TCVN 5308 – 91. CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG 2.1. VỊ TRÍ, PHẠM VI VÀ QUY MÔ KHU VỰC THIẾT KẾ QUY HOẠCH Khu vực quy hoạch xây dựng nằm về hai phía và giáp đường Dương Đình Hội nối đường Đỗ Xuân Hợp ra Xa Lộ Hà Nội, cách trung tâm TP HCM khoảng 6,5km về phía Đông. Phạm vi thiết kế quy hoạch được xác định như sau: Vị trí khu đất thuộc phường Phước Long B, quận 9, có phía Đông và phía Nam giáp đất trống và sông Rạch Chiếc; phía Tây giáp dự án khu dân cư xây dựng mới và khu đất quy hoạch giáo dục và y tế; phía Bắc giáp khu dân cư hiện hữu và đường Dương Đình Hội. Khu vực quy hoạch có diện tích 33,22ha. 2.2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN Địa hình : khu đất được san lấp nền nên có địa hình bằng phẳng Khí hậu : nằm trong khu vực Tp.HCM là vùng khí hậu nóng ẩm quanh năm thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa Nhiệt độ bình quân 29,5oC. Nhiệt độ cao nhất : tháng 5 (34oC). Nhiệt độ thấp nhất : tháng 12 (24oC). Khí hậu nhiệt đới chia làm hai mùa rõ rệt Nắng từ tháng 12 ¸ tháng 4. Mưa từ tháng 4 ¸ tháng 11. Độ ẩm bình quân 75%. Cao nhất vào tháng 9: 90%. Thấp nhất vào tháng 3: 75%. Lượng mưa trung bình trong năm là 159 ngày đạt 1.949mm (trong khoảng từ 1.392 ¸ 2.318mm). Lượng bốc hơi khá lớn trong năm là 1.350mm, trung bình 37mm/ngày. Gió : thịnh hành vào mùa khô Gió Đông – Nam : chiếm 30 ¸ 40% Gió Đông : chiếm 20 ¸ 30% Gió: thịnh hành vào mùa mưa: Gió Tây – Nam : chiếm 20 ¸ 30% 2.3. ĐIỀU KIỆN XÃ HỘI Dân cư đang sống chủ yếu nhờ vào nông nghiệp: trồng lúa, hoa màu. 2.4. HIỆN TRẠNG Kiến trúc : Khu đất quy hoạch đã được Sở Quy hoạch-Kiến trúc thỏa thuận sơ bộ quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 tại văn bản số 3746/QHKT-ĐB2 ngày 15/12/2004. UBND quận 9 đã ban hành Quyết định số 304/QĐ-UBND phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết 1/500 Khu nhà ở tại phường Phước Long B, quận 9. - Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc cho các hạng mục công trình chính trong khu vực quy hoạch: + Đối với nhóm nhà ở cao tầng: với chức năng là căn hộ kinh doanh và căn hộ phục vụ tái định cư trên địa bàn quận 9, diện tích lô đất xây dựng là 25.527,2 m2; quy mô dân số: 6.364 người; mật độ xây dựng: 40% (tính trên diện tích lô đất xây dựng chung cư); hệ số sử dụng đất: 6; tầng cao xây dựng: 15 tầng. + Đối với nhóm nhà ở thấp tầng: diện tích: 220.339,9m2; chức năng là nhà ở riêng lẻ thấp tầng, bao gồm nhà biệt thự đơn lập, nhà ở liên lập và nhà liên kế có sân vườn; quy mô dân số: 4.704 người; mật độ xây dựng: 56,24; tầng cao xây dựng: 03 tầng; tổng số căn hộ là 676 căn, trong đó có 75 căn nhà ở biệt thự đơn lập, 210 căn nhà ở liên kế có sân vườn loại 1 và 391 căn nhà ở liên kế có sân vườn loại 2. + Công trình thương mại – dịch vụ: với chức năng chính là thương mại dịch vụ phục vụ khu ở, diện tích 4.836m2; mật độ xây dựng: 45%; hệ số sử dụng đất: 1,35; tầng cao xây dựng: 3 tầng. Hình 2.1: Hiện trạng khu vực tiếp giáp sông Rạch Chiếc Hình 2.2: Hiện trạng khu nhà ở Giao thông : Đường Dương Đình Hội : đường trục chính vào khu với chiều rộng mặt đường 8m Đường Đỗ Xuân Hợp : là một trong những trục đường chính của Quận 9 nối các phường Phước Long A, Phước Long B và Phước Bình. Hình 2.3: Đường Dương Đình Hội dẫn vào khu quy hoạch Cấp nước : Hiện có mạng ống nước D200 dọc theo đường Dương Đình Hội của Công ty Cổ phần cấp nước Thủ Đức rất thuận lợi cho việc đấu nối vào mạng lưới cấp nước của khu. Cấp điện : dọc theo khu đất có mạng lưới điện và các lưới hạ thế. 2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KHU ĐẤT QUY HOẠCH HỆ THỐNG CẤP NƯỚC Vị trí dự kiến đầu tư xây dựng khu nhà ở biệt thự phường Phước Long B – quận 9 phù hợp với hướng phát triển không gian đô thị chủ đạo của Thành phố về phía Đông Nam. Thuận lợi về giao thông: + Giao thông bộ : trục đường chính dẫn vào khu quy hoạch thuận lợi cho giao thông kết nối với Xa Lộ Hà Nội vào trung tâm Thành Phố. + Giao thông thuỷ : phía Tây và Bắc khu đất là nhánh sông Rạch Chiếc của sông Sài Gòn. Đây là tuyến vành đai đường thuỷ thành phố phục vụ cho việc trao đổi hàng hoá, giao thông hành khách. Đất đai còn đủ rộng (14.470 ha) cho khả năng phát triển lâu dài. Đất nông nghiệp (năng suất thấp, do nước nhiễm phèn) chiếm tỷ lệ lớn sẽ thuận lợi cho công tác đầu tư xây dựng mới. Chi phí đền bù giải tỏa ít tốn kém. CHƯƠNG 3: QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC 3.1. ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG NƯỚC - Nước dùng cho ăn uống sinh hoạt của người dân bao gồm: nước ăn uống, tắm giặt, vệ sinh cá nhân và các nhu cầu phục vụ cho sinh hoạt khác…v..v.. - Nước tưới bao gồm: nước tưới đường, rửa đường, nước tưới quảng trường đã hoàn thiện, nước tưới cây xanh đô thị, vườn hoa trong công viên… - Nước cấp cho các công trình công cộng bao gồm: trường học, trụ sở cơ quan hành chính, trạm y tế, khách sạn… - Nước dùng để chữa cháy. 3.2. ĐIỀU KIỆN HIỆN TRẠNG TỰ NHIÊN - Nguồn nước mặt: nguồn nước mặt hiện tại ở khu quy hoạch là sông Rạch Chiếc có chiều rộng 40-50m. - Hiện trạng tuyến đường trục vào khu quy hoạch là đường Dương Đình Hội đã có đường ống cấp nước hiện hữu của Công ty Cổ phần Cấp nước Thủ Đức, khu vực còn lại nước sinh hoạt thường dùng là nước giếng. 3.3. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN HIỆN TRẠNG TỰ NHIÊN ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CẤP NƯỚC Hiện trạng: Nguồn cấp nước là nguồn nước từ hệ thống cấp nước có đường ống nước đường Dương Đình Hội, qua liên hệ với Công ty Cổ phần Cấp nước Thủ Đức để đấu nối đường ống cấp nước vào khu quy hoạch thì tuyến ống cấp nước để đấu nối là ống uPVC D220, với áp lực nước cung cấp từ 2,0 ÷ 2,5bar. Giải pháp cấp nước: Công ty TNHH Xây dựng và Dịch vụ An Thiên Lý sẽ đầu tư thi công mạng lưới cấp nước trong khu và liên hệ với Công ty Cổ phần Cấp nước Thủ Đức để giám sát quá trình công, đấu nối nguồn nước và bàn giao mạng lưới cấp nước cho Công ty Cổ phần Cấp nước Thủ Đức quản lý và khai thác (nghị định 117/2007 của Thủ tướng Chính Phủ) Thi công các tuyến ống cấp nước với đường kính ống phù hợp đủ lượng nước yêu cầu cho trước mắt và tương lai. Thu lượng nước tốt và thuận tiện cho việc bảo vệ vệ sinh nguồn nước. Đủ đất, địa chất, và địa hình để xây dựng hệ thống các công trình dẫn, xử lý và phân phối nước. Đảm bảo bậc tin cậy cấp nước cần thiết theo yêu cầu. Có đủ khoảng cách đất để đảm bảo, bảo vệ vệ sinh nguồn nước theo đúng qui định như : Đối với phạm vi khu vực I: Vùng bảo vệ vệ sinh cho nguồn nước, bảo vệ tầng nước chứa, điều kiện thuỷ văn và cách giếng (d>30m) vì nguồn nước đã được bảo vệ tốt. Đối với phạm vi khu vực II: nghiêm cấm xây dựng chuồng trại chăn nuôi cách ranh giới khu vực l dưới 300m, cấm xây bãi chăn thả gia súc cách khu vực l dưới 100m, có rào, cây xanh cách ly giữa nhà máy và khu dân cư, đảm bảo an toàn. Hình 3.1: Vị trí khu quy hoạch 3.4. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC Để bảo đảm an toàn, liên tục cho mạng lưới khi cấp nước trong đô thị, trong điều kiện bình thường hay có sự cố về đường ống. Nên ta chọn hệ thống mạng lưới vòng để cấp nước. Mạng lưới vòng bao gồm đường ống chính làm nhiệm vụ vận chuyển nước ống cấp I và đường ống phân phối ống cấp II tạo thành mạng lưới vòng khép kín dẫn nước đến các điểm cấp nước chính trong khu quy hoạch, khắc phục được tình trạng mất nước cho từng khu vực khi có sự cố, đảm bảo cung cấp nước liên tục cho đô thị, và giảm được lượng nước thất thoát. Các đường ống vận chuyển và phân phối chia đô thị thành 5 khu vực, mỗi khu vực là 1 vòng. Để cấp nước cho các khu vực dân cư, công trình công cộng … Ta dùng mạng lưới cụt gồm các đường ống cấp III lấy nước từ đường ống cấp II hoặc cấp I để cung cấp nước đến các hộ gia đình, các công trình dùng nước. NGUYÊN TẮC VẠCH TUYẾN Sau khi đã có số liệu về hiện trạng, tài liệu quy hoạch cho giai đoạn thiết kế. Đã xác định được chế độ tiêu thụ nước trong khu quy hoạch, chế độ cung cấp nước của tuyến ống khu vực, dung tích đài nước. Và căn cứ vào số liệu về nguồn nước đã chọn, điều kiện địa chất thuỷ văn, bản đồ qui hoạch. Ta kết hợp với sơ đồ mạng lưới đã chọn cùng với các nguyên tắc vạch tuyến và tiêu chuẩn TCXD 33-2006 để vạch ra tuyến mạng lưới như bản vẽ. Đảm bảo các yêu cầu nguyên tắc cơ bản sau: Vạch tuyến theo các tuyến đường chính trong đô thị. Vạch tuyến theo địa hình và độ dốc của khu đất san lắp. Mạng lưới cấp nước phải bao trùm tất cả các điểm dùng nước trong đô thị. Hướng vận chuyển chính của mạng lưới là hướng Bắc –Nam được bố trí 2 đường ống chính song song nhau chạy dọc theo hướng vận chuyển chính và được nối với nhau bởi các đường ống cấp 2 tạo nên một vòng khép kín trên toàn đô thị. Khoảng cách 2 đường ống chính cách nhau là : 128 m. Khoảng cách 2 đường ống nối cách nhau là : 100 - 300m. Các đường ống ít đi qua mặt cắt ngang đường phố, ngã giao nhau, ít gấp khúc co. Mạng lưới cấp nước phải kết hợp chặt chẽ với hệ thống thoát nước, cấp điện và các tuyến đường ngầm, ống ngầm khác, để bố trí đường ống hợp lý và an toàn. * Sơ đồ vạch tuyến ống cấp nước : Hình 3.2: Vạch tuyến mạng lưới cấp nước Ưu điểm: hệ thống cấp nước bao gồm 2 tuyến cống chính có tổng chiều dài nhỏ hơn phương án chọn. Giá thành xây dụng nhỏ. Nhược điểm: hệ thống cấp nước gồm 2 tuyến ống chính khoảng cánh 2 tuyến này là hơn 100m do đó không thể đảm bảo áp lực đầy đủ. Khả năng phục vụ mạng lưới rất cao có thể đáp ứng toàn bộ nhu cầu của người dùng nước. Nhận xét: Qua những ưu điểm qua khuyết điểm ta nhận thấy rằng là phương án khả thi nhất nó đáp ứng toàn bộ những chỉ tiêu về dùng nước, chỉ tiêu về khoảng cách, áp lực… 3.6. XÁC ĐỊNH NHU CẦU DÙNG NƯỚC - Diện tích tổng cộng của khu đô thị : F = 33,22 (ha) - Diện tích công viên là: fcv = 5,44 (ha). - Do vậy diện tích của khu dân cư khi trừ đi diện tích của công viên là: Fdc = F – fcv = 33,22 – 5,44 = 27,78 (ha). - Số dân hiện tại của khu đô thị là: No = F x P Trong đó: F – là diện tích của khu đô thị, F = Fdc = 27,78 ha. P – là mật độ số của khu đô thị, P = 350 (người /ha). Suy ra: No = 27,78 x 350 = 9723 (người). - Với Niên hạn thiết kế của công

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTHUYET MINH DO AN HOÀN THÀNH.doc
  • dwgBAN VE DO AN.dwg
  • docBM Trang bia DA TN cua Tinh.doc
  • docPHAN MO DAU HOÀN THÀNH.doc
Tài liệu liên quan