Trong thời đại ngày nay với sự phát triển công nghiệp và đô thị hóa nhanh chóng, thì nhu cầu về cấp nước ngày càng trở nên bức thiết cho mọi người, đồng thời cũng kéo theo sự ô nhiễm nguồn nước gây bao tai họa, dịch bệnh chết người, phá hủy môi trường sinh thái và ảnh hưởng nặng nề tới nền kinh tế. Vì vậy, cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường là một nhu cầu cấp bách cho mọi người, mỗi nước trên thế giới. Để khắc phục tình trạng trên ta nên bố trí hệ thống cấp nước hợp lý và giải quyết vấn đề ô nhiễm nguồn nước và môi trường do chất thải công nghiệp và sinh hoạt gây ra. Cũng như không khí và ánh sáng, nước không thể thiếu trong cuộc sống của con người. Trong quá trình hình thành sự sống trên trái đất thì nước và môi trường nước đóng vai trò rất quan trọng. Nước tham gia vào tái sinh thế giới hữu cơ. Nguồn gốc của sự hình thành và tích lũy chất hữu cơ sơ sinh là hiện tượng quang hợp được thực hiện dưới tác động của năng lượng mặt trời và sự góp phần của nước và không khí. Trong quá trình trao đổi chất, nước có vai trò trung tâm những phản ứng lý, hóa học diển ra có sự tham gia của nước.
Trong các khu dân cư, nước phục vụ cho các mục đích sinh hoạt, nâng cao đời sống tinh thần cho người dân. Một ngôi nhà hiện đại có quy mô nhưng không có nước khác nào cơ thể không có máu. Nước còn đóng vai trò rất quan trọng trong sản xuất và phục vụ các ngành công nghiệp khác.
Nước đóng vai trò quan trọng nhưng tình hình cấp nước hiện nay của các tỉnh ở nước ta chưa đủ khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng nước của người dân sống trong khu vực.” Thiết kế mạng lưới cấp nước cho thị Trấn Ngãi Giao – Huyện Châu Đức – Tỉnh BR-VT” cũng chính là đề tài tốt nghiệp của em.
105 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 2325 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế mạng lưới cấp nước cho thị Trấn Ngãi Giao – Huyện Châu Đức – Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
6. Sách bài giản cấp – thoát nước của Ths. Lâm Vĩnh Sơn 105
7. Sách cấp nước đô thị của Ts. Nguyễn Ngọc Dung 105
8. Sách QCXDVN01: 2008/BXD 105
GIỚI THIỆU QUÁ TRÌNH THIẾT KẾ MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC CHO THỊ TRẤN NGÃI GIAO
1. Tính cấp thiết của việc thực hiện đề tài
Trong thời đại ngày nay với sự phát triển công nghiệp và đô thị hóa nhanh chóng, thì nhu cầu về cấp nước ngày càng trở nên bức thiết cho mọi người, đồng thời cũng kéo theo sự ô nhiễm nguồn nước gây bao tai họa, dịch bệnh chết người, phá hủy môi trường sinh thái và ảnh hưởng nặng nề tới nền kinh tế. Vì vậy, cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường là một nhu cầu cấp bách cho mọi người, mỗi nước trên thế giới. Để khắc phục tình trạng trên ta nên bố trí hệ thống cấp nước hợp lý và giải quyết vấn đề ô nhiễm nguồn nước và môi trường do chất thải công nghiệp và sinh hoạt gây ra. Cũng như không khí và ánh sáng, nước không thể thiếu trong cuộc sống của con người. Trong quá trình hình thành sự sống trên trái đất thì nước và môi trường nước đóng vai trò rất quan trọng. Nước tham gia vào tái sinh thế giới hữu cơ. Nguồn gốc của sự hình thành và tích lũy chất hữu cơ sơ sinh là hiện tượng quang hợp được thực hiện dưới tác động của năng lượng mặt trời và sự góp phần của nước và không khí. Trong quá trình trao đổi chất, nước có vai trò trung tâm những phản ứng lý, hóa học diển ra có sự tham gia của nước.
Trong các khu dân cư, nước phục vụ cho các mục đích sinh hoạt, nâng cao đời sống tinh thần cho người dân. Một ngôi nhà hiện đại có quy mô nhưng không có nước khác nào cơ thể không có máu. Nước còn đóng vai trò rất quan trọng trong sản xuất và phục vụ các ngành công nghiệp khác.
Nước đóng vai trò quan trọng nhưng tình hình cấp nước hiện nay của các tỉnh ở nước ta chưa đủ khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng nước của người dân sống trong khu vực.” Thiết kế mạng lưới cấp nước cho thị Trấn Ngãi Giao – Huyện Châu Đức – Tỉnh BR-VT” cũng chính là đề tài tốt nghiệp của em.
2. Mục đích thiết kế
Hiện trạng thiếu nước sạch ở huyện em là rất quan tâm chủ yếu họ dùng nước giếng đào hoặc giếng nước khoang nên độ phèn của nước giếng rất là cao. Nên mục tiêu của em thiết kế bước đầu nhằm cung cấp nước sạch cho từng hộ dân đủ chất lượng cũng như đủ số lượng nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đánh giá tình trạng cấp nước sạch của người dân nơi đây như thế nào, sau đó ta đưa ra các giải pháp quy hoạch mạng lưới cấp nước cho phù hợp.
4. Phạm vi thiết kế
Bước đầu quy hoạch của huyện trung tâm thị trấn Ngãi Giao nên thiết kế mạng lưới cấp nước cho thị trấn Ngãi Giao – Huyện Châu Đức – Tỉnh BR-VT.
5. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Tìm hiểu tổng quan về hệ thống cấp nước sạch tại thị trấn Ngãi Giao.
Nội dung 2: Tìm hiểu tổng quan về sử dụng nước sạch tại thị trấn Ngãi Giao.
Nội dung 2: Tìm hiểu tổng quan về việc quy hoạch tại thị trấn Ngãi Giao.
Nội dung 3: Tìm hiểu nghiên cứu kỹ các phương án thiết kế mạng cấp nước.
Nội dung 4: Nghiên cứu quá trình thiết kế và khảo sát đánh giá các thông số liên quan trong quá trình thiết kế.
Nội dung 5: Nghiên cứu kết quả thiết kế.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp thu thập thông tin
Thu thập tài liệu, số liệu về hiện trang quy hoạch và tình trạng cấp nước nơi đây.
6.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu
Từ những thông tin, số liệu thu thập được tổng hợp và xử lý viếc báo cáo .
6.3. Phương pháp khảo sát điều tra
Khảo sát điều tra số liệu và tình trạng thiết kế.
6.4. Phương pháp phân tích
Phân tích thành phần tính chất của nước cấp, phân tích số liệu và tình trạng thiết kế.
6.5. Phương pháp tham khảo và trao đổi ý kiến với chuyên gia
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu, cần thường xuyên tham khảo ý kiến và sự hướng dẫn của chuyên gia nghiên cứu về lĩnh vực này.
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ THỊ TRẤN NGÃI GIAO - HUYỆN CHÂU ĐỨC - TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU
1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý
Châu Đức một huyện nông nghiệp của tỉnh, phía Bắc giáp huyện Long Khánh (tỉnh Đồng Nai), phía Nam giáp huyện Long Đất và thị xã Bà Rịa, phía tây giáp huyện Tân Thành, phía Đông giáp huyện Xuyên Mộc. Diện tích tự nhiên 422,59km2, dân số năm 2000 khoảng 144.000 người. Có 15 đơn vị hành chính gồm 14 xã và 1 thị trấn.
1.1.2. Địa hình
Khu vực quy hoạch đô thị mới Châu Đức nằm ở phía đông nam của đồng bằng nam bộ, là phần chuyển tiếp giữa cực nam cao nguyên trung phần bao gồm đồi cao và đồng bằng. Địa hình thay đổi được phân làm 2 dạng phổ biến: Địa hình đồi cao.
Khu vực đồi núi: Bao gồm núi nhan vách đá
Địa hình đồng bằng: Chiếm phần lớn diện tích quy hoạch thành phố Châu Đức, cao độ khu vực đồng bằng ở khoảng 1.7 – 5.5 m.
Nhìn chung đất quy hoạch đô thị Phú Mỹ có địa hình địa chất thuận lợi cho xây dựng.
1.1.3. Khí Hậu
Huyện Châu Đức nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng của đại dương. Nhiệt độ trung bình khoảng 270C. Sự thay đổi nhiệt độ của các tháng trong năm không lớn. Số giờ nắng trong năm dao động trong khoảng 2.370 – 2.850 giờ và phân phối đều các tháng trong năm.
Lượng mưa trung bình hàng năm thấp (khoảng 1.600 mm) và phân bố không đều theo thời gian, tạo thành hai mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, chiếm 90% lượng mưa cả năm và 10% tổng lượng mưa tập trung vào mùa khô là các tháng còn lại trong năm.
Khí hậu Huyện Châu Đức nhìn chung mát mẻ, rất phù hợp với du lịch, thuận lợi cho phát triển các loại cây công nghiệp dài ngày (như tiêu, điều, cao su, cà phê) và cho phát triển một nền lâm nghiệp đa dạng.
1.1.4. Nhiệt Độ
Biên độ nhiệt hàng năm dao động từ 6 0C đến 130C.
Tháng 1, 12 hàng năm là tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất: 23 0C.
Tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất: 39 0C.
Các tháng còn lại trong năm có nhiệt độ trung bình: 26 0C đến 29 0C.
1.1.5. Độ Ẩm
Độ ẩm không khí tương đối lớn, trung bình hàng năm: 78% - 82%.
Độ ẩm trung bình tháng lớn nhất (tháng 3): 34%.
Độ ẩm trung bình tháng nhỏ nhất (tháng 7): 95%.
1.1.6. Hướng gió
Hướng gió thịnh hành về mùa mưa (Tháng 5 đến tháng 10, 11 hàng năm). Tây nam.
Hướng gió thịnh hành về mùa khô (Tháng 11,10 đến tháng 4 năm sau): Đông bắc.
1.1.7. Cấu tạo đất
Hầu hết đất đai của huyện là đất đỏ, vàng và đen trên nền đất Bazan (chiếm tỷ lệ 85,8% tổng diện tích đất) thuộc loại đất rất tốt, có độ phỡ cao, rất thích hợp cho việc trồng các loại cây lâu năm như: Cao su, cà phê, tiêu, điều, cây ăn trái và các cây hàng năm như: bắp, khoai mỡ, đậu các loại, bông vải...
1.1.8. Đặc điểm nguồn nước
Châu Đức có nhiều hồ thủy lợi để tưới tiêu cho nông nghiệp như: Hồ Tầm Bó, Hồ Suối Giàu, Hồ Kim Long, Hồ Đá Đen.
1.2. Điều kiện kinh tế – xã hội
1.2.1. Ý nghĩa của đô thị
a. Sự cần thiết phải đầu tư cho thị trấn Ngãi Giao huyện Châu Đức
Hòa cùng tiến trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đồng thời thực hiện chủ trương quy hoạch vùng thành phố Hồ Chí Minh, trong đó có tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu thành một vùng trung tâm đô thị lớn ở phía nam thì việc đầu tư xây dựng các khu đô thị mới là cần thiết để đáp ứng nhu cầu phát triển.
Thị trấn Ngãi Giao huyện Châu Đức tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu có vị trí và điều kiện thuận lợi để xây dựng, đặc biệt là giao thông thuận tiện: Nằm trên trục của quốc lộ 56, dễ dàng tiếp cận với các khu đô thị khác như thành phố Vũng Tàu, thị xã Bà Rịa, thành phố Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai và huyện Xuyên Mộc.
b. Định hướng quy hoạch thị trấn Ngãi Giao huyện Châu Đức
Định hướng quy hoạch đến năm 2020, dân số dự kiến khoảng 25000 người
Quy hoạch chung xây dựng khu trung tâm và khu dân cư thị trấn Ngãi Giao phải gắn liền với quy hoạch các khu chức năng và kinh tế lân cận là một bộ phận của quá trính phát triển khu vực.
Quy hoạch thị trấn Ngãi Giao phải theo tiêu chuẩn văn minh đô thị đảm bảo về cảnh quan và phát triển bền vững về môi trường.
c. Chọn hướng phát triển thị trấn Ngãi Giao huyện Châu Đức
Quy hoạch thị trấn là trung tâm hành chính và thương mại dịch vụ của huyện Châu Đức, phát triển theo hai hướng chính.
Chủ yếu phát triển về phía Tây của quốc lộ 56, diện tích đô thị về phía Đông của quốc lộ 56 khoảng 230ha, chiếm hơn 70% diện tích khu thị trấn.
Trục giao thông chính của thị trấn là đường Mỹ Xuân – Ngãi Giao, đây là đường đối ngoại, nhưng do tính chất cắt ngang khu dân cư thị trấn do đó cần mở rộng, thiết kế đường song hành.
Trung tâm hành chính: phân bố trên các tuyến đường chính của khu quy hoạch, được tách biệt giữa khu hành chính của huyện và hành chính của thị trấn
Trung tâm thương mại dịch vụ. Nằm dọc theo tuyến Mỹ Xuân – Ngãi Giao, nằm giữa khu dân cư có mật độ cao.
1.2.2. Văn hoá, xã hội
Nhìn chung khu vực quy hoạch khu đô thị thị trấn Ngãi Giao là nơi tập trung nhiều nhà thờ, chùa, quanh nhà thờ dân cư tôn giáo tập trung tại Châu Đức có nhiều hoạt động về tôn giáo. Tổng số có khoảng 50 địa bàn tôn giáo trên địa bàn Châu Đức, Bình Giã và Kim Long…
Cũng như các địa phương khác, khu vực Châu Đức, thị trấn Ngãi Giao có các trường học văn hoá, trạm xá và các cơ sở y tế tư nhân trong điều kiện cơ sở vật chất còn nghèo nàn, thiếu thốn, chưa đáp ứng được nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân. Một số khu vực chưa được cấp điện, chưa có hệ thống cung cấp nước sạch và thoát nước tập trung, dân cư chủ yếu dùng nước giếng khoang, bể chứa nước mưa, hoặc lấy nước từ các con suối nhỏ chưa đảm bảo vệ sinh.
1.2.3. Các hoạt động kinh tế
a. Về hoạt động du lịch
Đến Châu Đức, du khách có thể ghé thăm Tượng đài chiến thắng Bình Giã, Địa đạo Kim Long ghi dấu chiến công vang dội trong kháng chiến chống Mỹ trên vùng đất Bà Rịa - Vũng Tàu. Thắng cảnh Bàu Sen với khu rừng mọc trên vùng sình lầy quanh năm ngập nước. Trong rừng có nhiều loại gỗ quý chịu nước: Bời lời, dâu nước, sao và bụi rậm dây leo: mây, song, tre… Bao quanh khu rừng là mảnh đất sình lầy rộng khoảng 10ha. Suối Tần Bĩ bắt nguồn từ Cẩm Mỹ chảy ngang qua khu rừng cung cấp nước ngọt và các loại thuỷ sản: Cá cua, ốc, lươn… sinh sôi nảy nở tạo nên kho thực phẩm thiên nhiên dồi dào rất hấp dẫn cho những tour du lịch dã ngoại, nơi đây cũng là căn cứ hoạt động cách mạng năm 1983 Ủy Ban Nhân Tỉnh Đồng Nai đã ra quyết định 1050/QĐ-UBT xếp hạng bảo vệ di tích lịch sử khu căn cứ Bàu Sen. Đặc biệt với thắng cảnh thác Xuân Sơn du khách sẽ được hòa mình trong không khí trong lành, cảnh thiên nhiên rất thích hợp cho du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng.
b. Về hoạt động nông nghiệp
Hầu hết đất đai của huyện là đất đỏ, vàng và đen trên nền đất Bazan (chiếm tỷ lệ 85,8% tổng diện tích đất) thuộc loại đất rất tốt, có độ phỡ cao, rất thích hợp cho việc trồng các loại cây lâu năm như: Cao su, cà phê, tiêu, điều, cây ăn trái và các cây hàng năm như: bắp, khoai mỡ, đậu các loại, bông vải... Đây thực sự là một thế mạnh so với các huyện khác trong tỉnh. Một số cây trồng tuy không chiếm tỷ lệ cao, song có diện tích trồng khá lớn như cây điều khoảng 2.850ha, cây ăn trái khoảng 1.080ha, khoai mỡ khoảng 2.400ha.
c. Về hoạt động chăn nuôi
Về chăn nuôi, huyện Châu Đức có diện tích đồng cỏ khá lớn, lại có sẵn nguồn thức ăn gia súc từ bắp, khoai mỡ, đậu các loại... nên có điều kiện phát triển chăn nuôi bò, heo, gà.
Thu nhập từ nông nghiệp là nguồn thu chính của huyện, giá trị sản xuất hàng năm khoảng 400 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 34,4% tổng số toàn tỉnh
1.2.4. Về hạ tầng kỹ thuật
Châu Đức có nhiều hồ thủy lợi để tưới tiêu cho nông nghiệp như: Hồ Tầm Bó, Hồ Suối Giàu, Hồ Kim Long, Hồ Đá Đen. Điện và đường nhựa đã về đến tất cả các xã, số hộ dân được sử dụng điện năm 2000 là 71%.
CHƯƠNG 2: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC
2.1. Thống kê số liệu ban đầu
a. Tổng mặt bằng của thị trấn Ngãi Giao huyện Châu Đức tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu là: 302.51 ha
Trong đó
Đất nhà phố:134.02ha. Với 55 m2/người, suy ra mật đo dân số: 182 người/ha. Tốc độ tăng dân số: 1.35%.
Đất nhà vườn: 105.91ha. Với 80 m2/người, suy ra mật độ dân số: 125 người/ha. Tốc độ tăng dân số: 1.35%.
b. Bệnh viện: 80 giường
c. Trường học
2 trường Mầm Non 750 (Bé)
3 trường cấp I 3150 (học sinh)
2 trường cấp II 2940 (học sinh)
2 trường cấp III 2853 (học sinh)
d. Niên hạn thiết kế: 20 năm
2.2. Tính toán lưu lượng
2.2.1. Lưu lượng sinh hoạt của khu dân cư
Bao gồm nước ăn uống, tắm giặt, vệ sinh cá nhân và các nhu cầu phục vụ cho sinh hoạt khác như tưới cây cảnh, cung cấp nước cho bể bơi trong gia đình, cho đến các việc lau rửa sàn nhà…
a. Số dân khu nhà phố
Số dân hiện tại của khu đất nhà phố là
Trong đó
F: Là diện tích của khu nhà phố, F = FNP = 134.02 ha
P: Là mật độ dân số của khu nhà phố, P = 182 (người /ha)
Suy ra: (người)
Với niên hạn thiết kế của công trình là 20 năm. Ta có dân số của khu nhà phố sau 20 năm sẽ được xác định theo công thức sau.
Trong đó: No: Là số dân hiện tại của khu nhà phố
No = 24392 (người).
t: Là niên hạn thiết kế t = 20(năm).
r%: Là là tốc độ gia tăng dân số, r% = 1.35%
Do vậy
(người)
b. Số dân khu nhà vườn
Số dân hiện tại của khu đất nhà vườn là
Trong đó: F: Là diện tích của khu nhà vườn, F = FNV = 105.91 ha
P: Là mật độ số của khu nhà vườn, P = 125 (người /ha)
Suy ra: (người)
Với Niên hạn thiết kế của công trình là 20 năm. Ta có dân số của khu nhà vườn sau 20 năm sẽ được xác định theo công thức sau.
Trong đó: No: Là số dân hiện tại của khu nhà vườn
No = 13239 (người).
t: Là niên hạn thiết kế t = 20(năm)
r%: Là là tốc độ gia tăng dân số
r% = 1.35%
Do vậy
(người)
c. Vậy tổng số dân cần cấp nước là
(người)
2.2.2. Lưu lượng sinh hoạt tiêu thụ trung bình được xác định theo công thức
QTB = (m3/ng.đ)
Tiêu chuẩn cấp nước đối với từng loại đô thị. Dựa vào TCXDVN 33 2006
Thị trấn Ngãi Giao huyện Châu Đức tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu thuộc đô thị loại III có
f : Tỉ lệ dân được cấp nước, f = 99%
q: Là tiêu chuẩn dùng nước, q = 150(l/người.ngđ)
N: Là số dân của khu dân cư, N = 49206 (người)
QTB = (m3/ngđ)
2.2. 3. Lưu lượng nước sinh hoạt trong ngày dùng nước lớn nhất
= Qtb *
Trong đó: Qtb = 7307 (m3/ngđ)
: Hệ số không điều hoà ngày lớn nhất, là tỉ số giữa lưu lượng ngày dùng nước lớn nhất và lưu lượng ngày dùng nước trung bình ( đô thị lớn thì lấy hệ số nhỏ). Theo TCXD 33-2006, hệ số = ( 1.2 ÷1.4 )
chọn = 1.2
Suy ra: = 7307 * 1.2 = 8768.4 (m3/ ngđ)
2.2.4. Lưu lượng nước sinh hoạt trong giờ dùng nước lớn nhất
=
Theo bài giảng và sự hướng dẫn của Thầy Lâm Vĩnh Sơn
=
Trong đo
Hệ số dùng nước không điều hòa giờ
K Hệ số không điều hòa chung của nước thải sinh hoạt
K Hệ số dùng nước không điều hòa ngày
Trong đó: QTB= 7307 ( m3/ngày.đêm) = 84.5 (l/s)
Theo Bảng 1.9. Hệ số không điều hòa chung của nước thải sinh hoạt. Sách xử lý nước thải thầy Ths Lâm Vĩnh Sơn. Trang 6
Bảng 1.9
Lưu lượng trung bình (l/s)
5
10
20
50
100
300
500
1000
5000
K
2.5
2.1
1.9
1.7
1.6
1.55
1.5
1.47
1.44
K
0.38
0.45
0.5
0.55
0.59
0.62
0.66
0.69
0.71
Ta có lưu lượng trung bình QTB= 7307 ( m3/ngày.đêm) = 84.5 (l/s)
, nội suy ta được K =1.631
=
= = 496.5 (m3/h)
2.2.5. Lưu lượng phục vụ trung tâm Y Tế
Lưu lượng nước cấp cho trung tâm y tế được xác định theo công thức
(m3/ngđ)
Trong đó
QYT: Lưu lượng nước cấp trung tâm Y Tế (m3/ngđ)
QYT: Tiêu chuẩn dùng nước cho một giường bệnh (l/giường.ngđ)
qYT = 250 – 300 (l/giường.ngđ), theo bảng 2.5 sách Cấp Nước Đô Thị của Ts. Nguyễn Ngọc Dung. Chọn qBV = 300(l/giường.ngđ).
G: Số giường bệnh (giường), G = 80 ( giường).
Lưu lượng nước cấp cho trung tâm Y Tế sẽ là.
(m3/ngđ)
2.2.6. Lưu lượng nước phục vụ cho trường học
Trường cấp I có 3150 (học sinh)
Trường cấp II có 2940 (học sinh)
Trường cấp III có 2853 (học sinh)
Tổng số học sinh của 3 cấp, cấp I, cấp II, cấp III
H = 3150 + 2940 + 2853 = 8943 (học sinh)
Lưu lượng nước cấp cho trường học là.
Trong đó
QTH: Lưu lượng nước cấp cho trường học (m3/ngđ).
qTH: Tiêu chuẩn dùng nước cho một người (l/ng.ngđ). Theo sách bài giảng của Thầy Ths Lâm Vĩnh Sơn lấy từ qTH = 20 - 50 (l/ng.ngđ). Chọn qTH = 20 (l/ng.ngđ).
H: Số học sinh trong trường học, H = 8943 (người).
(m3/ngđ)
Vậy lưu lượng nước cấp cho trường học là: 179 (m3/ngđ).
2.2.7. Lưu lượng nước phục vụ cho Mầm Non
Lưu lượng nước cấp cho Trường Mầm Non là
Trong đó
QTH: Lưu lượng nước cấp cho trường học (m3/ngđ).
qTH: Tiêu chuẩn dùng nước cho một người (l/ng.ngđ). Theo sách QCXDVN01: 2008/BXD lấy từ qTH = 100 (l/bé.ngđ). Trang 46
Chọn qTH = 100 (l/bé.ngđ)
H: Số bé trong trường học, H = 750 (Bé)
(m3/ngđ)
Vậy lưu lượng nước cấp cho trường học là: 75(m3/ngđ)
2.2.8. Lưu lượng phục vụ tưới công cộng
a.Lưu lượng phục vụ tưới đường
(m3/ngđ)
Diện tích đường F=54.56(ha)
Theo TCXDVN 33:2006
Tưới đường bằng cơ giới, mặt đường đã hoàng thiện. qtc= 0.5-0.4(l/s)
Chọn qtc = 0.5(l/s)
b.Lưu lượng phục vụ tưới cây
(m3/ngđ)
Diện tích đường F=8.02(ha)
Theo TCXDVN 33:2006
Tưới cây xanh đô thị. qtc= 3-4(l/s)
Chọn qtc = 4(l/s)
c. Tổng lưu lượng tưới công cộng
QT = QTD + QTC =272.8 + 320.8 = 593.6 (m3/ngđ)
Tưới cây trong 5h ( sáng 6h – 8h,chiều 16h – 18h)
2.2.9. Lưu lượng nước cấp cho dịch vụ
Vì không có số liệu quy hoạch cụ thể nên lưu lượng nước cấp cho các cơ sở sản xuất nhỏ ở địa phương và nhiều khu dịch vụ an uống… nằm rải rác lấy bằng 10% lưu lượng sinh hoạt ngày lớn nhất.
= 0.1* 8768.4 = 876.84(m3/ngđ)
2.2.10. Lưu lượng tính toán lớn nhất
Ta có lưu lượng tính toán cho khu dân cư là.
Q= + Qcc+ Qdv + QTH+ QMN+ QYT
= 8768.4 + 593.6 + 876.84 + 179 + 75 + 24=10517(m3/ngàyđ)
2.2.11. Lưu lượng nước thất thoát
Lưu lượng nước thất thoát là lượng nước mất đi trong quá trình vận chuyển trên mạng lưới đường ống. Lưu lượng nước thất thoát lấy bằng 5 -10% lưu lượng tính toán.
Qrr = 10%= 10% 10517 = 1051.7(m3/ng.đ)
2.2.12. Tổng Lưu lượng dùng nước khu dân cư ( QB cấp II )
Qtổng = Qrr+ Q = 1051.7 + 10517 = 11568.7(m3/ng.đ)
2.2.13. Lưu lượng bản thân trạm xử lý
QBTTXL=8%Qtổng=8%11568.7=925.5(m3/ngàyđ)
2.2.14. công suất trạm xử lý nước là
Qtxl = Qtổng+ QBTTXL=11568.7 + 925.5=12494.2(m3/ngàyđ)
2.3. Bảng thống kê lưu lượng trong 24 giờ
Với KhMax =1.359, ta chọn KhMax =1.35 tra bảng 3.2. Lưu lượng giờ tính bằng % công suất nước cấp sinh hoạt của khu dân lấy theo hệ số không điều hòa giờ KhMax .
Ta tra theo số liệu điều tra chế độ tiêu thụ nước ăn uống sinh hoạt ở Việt Nam trước những năm 1980.
Qc: Lượng nước tưới đường tưới cây tùy thuộc vào từng địa phương tưới ngày hay tưới đêm trong bài này ta chọn thời gian tưới là 10 giờ (buổi sáng từ 6_11 giờ, buổi chiều từ 14_19giờ).
Bảng 1.1. Bảng thống kê lưu lượng các giờ trong ngày
GIỜ
Lưu lượng nước cho khu dân cư,
Kh =1.35
Lưu lượn tưới
công cộng
Lưu lượng nước dịch vụ
Lưu lượng nước Y Tế
Lưu lượng nước trường học
Lưu lượng nước trường Mầm Non
Lưu lượng thất thoát
Lưu lượng tổng
%Qng.đ
m3
m3
m3
%Qng.đ
m3
%Qng.đ
m3
%Qng.đ
m3
m3
m3
%Qng.đ
0-1
2.50
219.2
21.921
0.2
0.048
0.15
0.269
24.1
265.6
2.30
1-2
2.50
219.2
21.921
0.2
0.048
0.15
0.269
24.1
265.6
2.30
2-3
2.50
219.2
21.921
0.2
0.048
0.15
0.269
24.1
265.6
2.30
3-4
2.80
245.5
24.552
0.2
0.048
0.15
0.269
27.0
297.4
2.57
4-5
3.20
280.6
28.059
0.5
0.12
0.15
0.269
30.9
339.9
2.94
5-6
4.50
394.6
39.458
0.5
0.12
0.25
0.448
43.5
478.1
4.13
6-7
5.00
438.4
59.36
43.842
3
0.72
0.3
0.537
5
3.750
54.7
601.3
5.20
7-8
5.00
438.4
59.36
43.842
5
1.2
23.5
42.065
3
2.250
58.7
645.9
5.58
8-9
5.00
438.4
59.36
43.842
8
1.92
6.8
12.172
15
11.250
56.7
623.7
5.39
9-10
5.00
438.4
59.36
43.842
10
2.4
4.6
8.234
5.5
4.125
55.6
612.0
5.29
10-11
5.30
464.7
59.36
46.473
6
1.44
3.6
6.444
3.4
2.550
58.1
639.1
5.52
11-12
5.00
438.4
43.842
10
2.4
2
3.580
6.4
4.800
49.3
542.3
4.69
12-13
4.20
368.3
36.827
10
2.4
3
5.370
15
11.250
42.4
466.5
4.03
13-14
4.30
377.0
59.36
37.704
6
1.44
6.25
11.188
8.1
6.075
49.3
542.1
4.69
14-15
4.80
420.9
59.36
42.088
5
1.2
6.25
11.188
5.6
4.200
53.9
592.8
5.12
15-16
4.80
420.9
59.36
42.088
8.5
2.04
3
5.370
4
3.000
53.3
586.0
5.07
16-17
4.80
420.9
59.36
42.088
5.5
1.32
4
7.160
4
3.000
53.4
587.2
5.08
17-18
5.60
491.0
59.36