Với hương vị đặc biệt thơm ngon, vải tươi thường được dùng như món tráng miệng hay như một loại trái cây cho vào các loại cocktail, nước hoa quả hay thậm chí salad hoa quả. Vải sấy khô được sử dụng để ăn như nho khô. Người Trung Quốc thường sử dụng nó khi uống trà như một thứ tạo ngọt thay cho đường. Ngoài ra vải sấy khô còn là một trong những vị thuốc quí trong các bài thuốc y học cổ truyền dân gian.
51 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 6117 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế phân xưởng sản xuất vải sấy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Vải có nguồn gốc từ Trung Quốc, và ngày nay được trồng nhiều ở Aán Độ và các nước Đông Nam Á. Ngoài ra, vải còn được trồng ở những vùng khác như Pakistan, Bangladesh, Burma, Đài Loan, Nhật Bản, Philipin, Queensland, Madagascar, Brazil và Nam Phi.
Với hương vị đặc biệt thơm ngon, vải tươi thường được dùng như món tráng miệng hay như một loại trái cây cho vào các loại cocktail, nước hoa quả hay thậm chí salad hoa quả. Vải sấy khô được sử dụng để ăn như nho khô. Người Trung Quốc thường sử dụng nó khi uống trà như một thứ tạo ngọt thay cho đường. Ngoài ra vải sấy khô còn là một trong những vị thuốc quí trong các bài thuốc y học cổ truyền dân gian.
Ở nước ta hiện nay, vải thiều là nguồn nguyên liệu có chất lượng và sản lượng cao. Từ nguyên liệu là quả vải có thể chế biến thành những sản phẩm thông dụng như vải nước đường đóng hộp, vải sấy khô,...Trong đó thì vải sấy khô có chi phí chế biến thấp, thời gian bảo quản lâu, có thể dễ dàng vận chuyển và phân bố. Thiết bị của dây chuyền sản xuất vải sấy khô đơn giản, dễ thiết kế, dễ vận hành, đơn giản trong lắp đặt và bảo trì. Đề tài: “ THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT VẢI SẤY ” bao gồm những phần sau:
-Giới thiệu
-Chọn quy trình công nghệ và cân bằng vật chất.
-Tính chọn thiết bị và bố trí mặt bằng phân xưởng sản xuất.
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU
1.1.Nguyên liệu:
1.1.1 Tổng quan về quả vải:
Bảng 1.1. Phân loại vải.
Giới (regnum):
Thực vật (Plantae )
Ngành (divisio):
Thực vật có hoa (Magnoliophyta)
Lớp (class):
Thực vật một lá mầm (Liliopsida)
Bộ (ordo):
Cau (Arecales )
Họ (familia):
Cau (Arecaceae)
Chi (genus):
Cocos
Loài (species):
C. nucifera
Hình 1.1. Quả vải ( Longan chinesis Sapindacea )
1.1.1.1.Đặc điểm : [14]
Vải là loại trái cây danh tiếng nhất trong nhóm quả mọng thuộc họ bồ hòn.
Cây vải có dáng đẹp, tán dày và tròn, cành to, thân nhẵn và màu xám, cao từ 9 đến 30m.
Lá vải (kể cả cuống) dài từ 12.5-20cm, hình nhọn như lông nhím hoặc hình ellip, mỗi cành thường gồm 4 đến 8 lá xen kẽ nhau. Lá non thường dai, trơn láng, màu xanh đậm phía trên và xanh xám phía dưới, dài từ 5-7.5cm.
Hoa có cánh nhỏ, màu thay đổi từ trắng xanh đến vàng. Vào mùa xuân, cây vải trông khá nổi bật khi những cụm hoa lớn nở rộ trên cây. Sự ra hoa thường bắt đầu trước khi quả chín khoảng 140 ngày.
Mỗi chùm vải có thể gồm từ 2 đến 30 quả. Quả vải thường có hình oval, hình tim hay hình tròn, được bao bọc bởi một lớp vỏ mỏng, dai, sần sùi nhưng mềm nên dễ lột nếu còn tươi. Vỏ thường có màu đỏ hồng của dâu, đôi khi hồng nhạt hay hổ phách, một số loại thậm chí nhuốm màu xanh lục. Đường kính của quả khoảng 2.5 cm. Phần thịt quả thường dày, trơn láng, mọng nước, màu từ trắng đục đến xám hoặc đôi khi hồng nhạt. Thịt quả rất thơm, có vị ngọt xen lẫn vị chua nhẹ rất đặc trưng.
Hạt vải có kích thước và hình dạng thay đổi tuỳ thuộc vào giống. Thông thường hạt có hình oval, dài đến 20mm, cứng, vỏ ngoài màu đen bóng và bên trong màu trắng.
1.1.1.2.Nguồn gốc và phân bố :
Cây vải có nguồn gốc từ miền Nam Trung Quốc. Hiện nay trên thế giới có trên 20 nước trồng vải nhưng chỉ ở một số nước như: Trung Quốc, Ấn Độ, Australia, Mỹ thì vải mới được ản xuất với quy mô công nghiệp. Ở nước ta vùng trồng vải chủ yếu là đồng bằng sông Hồng, trung du, miền núi Bắc bộ và một phần Khu 4 cũ. Những nơi trồng nhiều như tỉnh Hải Dương, Bắc Giang, Phú Thọ, nông trường Đông Triều, vườn quốc gia Cát Bà... Ngoài ra còn có vườn vải giống chín sớm dọc sông Đáy.
1.1.1.3. Các giống vải:
Trong sản xuất hiện nay thường gặp 3 nhóm chính:
Vải chua: cây mọc khoẻ, quả to, khối lượng trung bình 20-50g, hạt to. Tỉ lệ ăn được chiếm 50-60%, là loại chín sớm. Cãch nhận biết vải chua là chùm hoa vải chua từ cuống đến các nụ hoa có phủ một lớp lông màu đen. Vải chua ra hoa đậu quả đều và năng suất ổn định hơn vải thiều. Ở vùng Thanh Oai, giống vải này nổi tiếng với ưu điểm màu đẹp, quả to, cùi dày…
Vải nhỡ: là giống lai giữa vải chua và vải thiều. Cây to hoặc trung bình, tán cây dựng đứng, lá to. Chùm hoa có độ dài và lớn trung gian giữa vải chua và vải thiều, có lông màu đen nhưng thưa hơn vải chua, trong số đó cũng có cây chùm hoa có lông màu trắng. Quả bằng quả vải chua loại nhỏ, hạt to, phẩm chất quả kém hơn vải thiều. Khi chín vỏ quả vẫn có màu xanh, ở đỉnh quả có màu tím đỏ, ăn ngọt, ít chua.
Vải thiều: còn gọi là vải Tàu. Nhân giống bằng chiết cành nên các đặc tính về sinh học, kinh tế tương đối ổn định, có độ đồng đều cao, dễ nhận dạng. Tán cây hình tròn bán cầu, lá nhỏ, phiến lá dày, bóng phản quang. Vải thiều chỉ có thể ra hoa vào mùa đông khi nhiệt độ xống thấp. Chùm hoa và nụ có màu trắng, quả nhỏ hơn vải chua, khối lượng trung bình khoảng 25-30g, hạt nhỏ hơn vải chua. Tỉ lệ ăn được cao 70-80%. Vải thiều chín muộn hơn vải chua. Quả chín vào đầu tháng 6, cũng có khi chín muộn hơn, khoảng đầu tháng 7.
Ngoái ra, có những giống vải đặc trưng cho các vùng:
Giống vải Hùng Long:
Đây là giống vải đột biến tự nhiên, được các cán bộ khoa học Viện Nghiên cứu rau quả phát hiện và chọn lọc thành công tại xã Hùng Long, huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
Đặc điểm về giống: Cây sinh trưởng tốt, tán cây hình bán cầu. Chùm hoa to theo kiểu hình tháp, cuống hoa có màu nâu đen. Quả hình tròn, hơi dài, khi chín có màu đỏ sẫm, gai thưa, nổi.
Khối lượng quả trung bình 23,5g (40-45 quả/kg), tỷ lệ phần ăn được trung bình 72%, độ Brix 17-20%, vị ngọt, hơi chua nhẹ, được nhiều người ưa chuộng.
Năng suất trung bình cây 8-10 tuổi đạt 80 kg/cây (10-15 tấn/ha).
Đây là giống chín sớm, thời gian cho thu hoạch từ 10/5 đến 20/5.
Giống vải lai Bình Khê:
Đây là giống vải lai tự nhiên có nguồn gốc tại xã Bình Khê, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
Đặc điểm về giống: Cây sinh trưởng tốt, tán cây hình bán cầu dẹt, lá có màu xanh tối. Chùm hoa to, phân nhánh thưa, dài, cuống hoa có màu nâu đen. Quả to, hình trứng, khi chín có màu đỏ thẫm, mỏng vỏ, gai thưa, ngắn.
Khối lượng quả trung bình đạt 33,5g (28-35 quả/kg), tỷ lệ phần ăn được trung bình 71,5%, độ Brix 17-20%, vị ngọt thanh.
Năng suất trung bình cây 30 tuổi đạt 94,2 kg/cây (12-15 tấn/ha ). Đây là giống chín sớm, thời gian cho thu hoạch từ 5/5 đến 15/5.
Giống vải lai Yên Hưng:
Đây cũng là một giống vải lai tự nhiên, có nguồn gốc tại xã Đông Mai, huyện Yên Hưng, tỉnh Quảng Ninh.
Đặc điểm về giống: Cây sinh trưởng khỏe, tán cây hình bán cầu, lá có màu xanh hơi vàng. Chùm hoa to trung bình, phân nhánh dài, cuống hoa có màu nâu đen. Quả hình tim, khi chín có màu đỏ vàng rất đẹp.
Khối lượng quả trung bình đạt 30,1g/quả ( 30-35 quả/kg ), tỷ lệ phần ăn được trung bình 73,2%, độ Brix 18-20%, vị ngọt, hơi chua nhẹ.
Năng suất trung bình cây 20 tuổi đạt 89,8kg/cây (12-16 tấn/ha ).
Đây là giống chín sớm, thời gian cho thu hoạch từ 10/5 đến 20/5.
Giống vải thiều Thanh Hà :
Vải thiều Thanh Hà được nhân giống từ cây vải tổ ở thôn Thúy Lâm, xã Thanh Sơn, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.
Đặc điểm về giống: Cây sinh trưởng tốt, tán hình bán cầu cân đối. Quả hình cầu, khi chín có màu đỏ tươi, gai thưa, ngắn. Khối lượng quả trung bình 20,7g (45-55 quả/kg), tỷ lệ phần ăn được trung bình 75%, độ Brix 18-21%, thịt quả chắc, vị ngọt đậm, thơm. Năng suất trung bình cây 8-10 tuổi đạt 55 kg/cây (8-10 tấn/ha). Đây là giống chính vụ, thời gian cho thu hoạch từ 5/6 đến 25/6.
Vải thiều Thanh Hà là giống được trồng phổ biến từ lâu ở các tỉnh miền Bắc nước ta, các giống vải mới khác như Hùng Long, Bình Khê và Yên Hưng cũng được nông dân ưa chuộng, trồng rộng rãi nhiều nơi, cho kết quả rất tốt.
Giống vải được ưa chuộng nhất ở Việt Nam là vải thiều trồng tại khu vực huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương. Quả thu hoạch từ các cây vải trồng trong khu vực này thông thường có hương vị thơm và ngọt hơn vải được trồng ở các khu vực khác (mặc dù cũng lấy giống từ đây).
Gần đây có nhập một số giống vải Trung Quốc: quế vị, hoài chi, hắc điệp, tam nguyệt hồng, phi tử tiếu, đại tạo.
1.1.1.4.Điều kiện sinh trưởng:
Nhiệt độ có ảnh hưởng lớn đến việc ra hoa của vải. Hoa vải nở trong điều kiện nhiệt độ >100C; 18-240C hoa nở rộ. Trên 290C hoa nở giảm. Cây vải có yêu cầu đặc biệt về nhiệt độ. Trong năm phải có một thời kì nhiệt độ hạ thấp tạo điều kiện ức chế mầm mùa đông, làm cho cành sung sức, tích luỹ được nhiều dinh dưỡng giúp xuất tiến quá trình phân hoá mầm hoa.
Ánh sáng đầy đủ làm tăng khả năng đồng hoá của cây, xúc tiến quá trình phân hoá mầm hoa, làm tăng màu sắc của vỏ quả và làm tăng phẩm chất quả, gió nhẹ có lợi cho việc thông thoáng cho cây trong vườn.
Vải là loại cây không kén đất lắm, đất nào cũng trồng được vải miễn là có đủ phân bón và nước cho cây.
1.1.1.5.Thu hoạch:
Từ 3,4 đến 5 tháng sau khi hoa nở thì vải chín. Ở miền Bắc Việt Nam vải chín từ hạ tuần tháng 4 đến trung tuần tháng 6, chín sớm nhất là các giống vải chua, sau đó là vải nhỡ và cuối cùng là các giống vải thiều, không nên thu hoạch quá sớm vì những ngày gần chín quả lớn rất nhanh, thu sớm 3-5 ngày có khi giảm sản lượng 10-20%. Hơn nữa vải không chín thêm sau thu hoạch, hái sớm vải thường có độ chua cao. Để muộn không thu hoạch kịp thì thiệt hại do sâu bọ, dơi, chuột, chim tăng lên, gặp mưa, quả nứt… nên mùa thu hoạch vải thường rất khẩn trương.
Tổ chức việc thu hoạch và vận chuyển đến nơi tiêu thụ càng phải chu đáo vì vải rất dễ thối dập, chỉ một ngày không che đậy, hoặc vận chuyển không nhẹ tay là vỏ quả đã thâm lại, màu đỏ của quả và màu xanh của lá mất đi khi bán.
Bản thân việc thu hoạch vải cũng phải cẩn thận hơn các loại quả khác vì vỏ quả không chịu cọ xát, chùm quả phải kèm theo lá già để độn, sọt, bồ, thúng, rổ phải chắc… Chọn ngày nắng ráo để hái quả và hái vào buổi sáng. Không nên hái quả sớm khi quả còn xanh ảnh hưởng đến sản lượng và phẩm chất quả. Nếu phải vận chuyển đi xa nên hái quả vào lúc vỏ quả màu xanh vàng bắt đầu chuyển sang màu đỏ thẫm, lúc này phẩm chất quả cao nhất.
Khi thu hoạch chỉ nên bẻ cành mang quả, không kèm theo lá vì khoảng cách gữa các cành với phần lá dưới cành quả có các mầm ngủ. Sau hái quả, các mầm này sẽ nảy mầm đó là đợt cành thu có chức năng làm cành mẹ sau này trên đó sẽ mọc ra các cành quả.
Khả năng xuất khẩu vải đi xa ngày càng tăng nên người ta nghiên cứu nhiều biện pháp xử lý để kéo dài thời gian bảo quản của vải sau thu hoạch.
1.1.1.6. Bảo quản vải:
Vải tươi có thể giữ được màu sắc và chất lượng chỉ trong 3 – 5 ngày ở nhiệt độ phòng. Nếu xử lý trước với đồng sulfate nồng độ 0,5% và giữ trong túi polyethylene, có thể tăng thời gian bảo quản tươi lên từ 7 – 10 ngày..
Để dự trữ đưa vào chế biến, vải phải được bảo quản kỹ lưỡng. Bảo quản vải tốt nhất là ở nhiệt độ 1-2oC kéo dài trong khoảng 23-26 ngày. Nếu ta bảo quản ở 5oC thì chỉ được 3-4 tuần.
Trước khi bảo quản, vải có thể được xử lý bằng các phương pháp sau :
+ Sulfit hóa : Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi sulfit hóa (xông lưu huỳnh) vải tươi để hàm lượng SO2 trong cùi đạt 10-20 ppm thì có thể đảm bảøo giữ màu của vỏ và có thể sát trùng quả.
+ Chất metabisunfit được dùng để sát trùng và chống biến màu vỏ vải. Nếu kết hợp xử lý hóa chất trên nhúng trong dung dịch HCl loãng thì kết quả càng khả quan. Hiệu quả sử dụng SO2 còn phụ thuộc vào độ già của quả. Quả càng già thì biến màu càng ít. Ngược lại, khi sử dụng SO2 như chất sát trùng cho vải xanh thì màu quả sẽ không tốt.
+ Các biện pháp khác : vải được bọc bằng màng mỏng rồi được chiếu xạ với liều lượng 0.75-1.5 Kgy nên rất nhạy cảm với sự hư hỏng khi bảo quản so với mẫu không xử lý. Nhưng nếu nhúng vải vào nước nóng trước, sau đó mới bọc bằng màng mỏng rối chiếu xạ thì không thấy hiện tượng gì. Điều đó có thể là do nước nóng khử được vi sinh vật trên bề mặt quả, hạn chế sinh bệnh khi bảo quản.
+ Vải có thể bảo quản được 28 ngày ở nhiệt độ 1oC khi đựng trong túi màng mỏng, nhưng khi đưa ra khỏi buồng lạnh để ở môi trường khí quyển bình thường thì chỉ khoảng sau 30 phút vỏ vải sẽ bị nâu dần.
1.1.1.7.Thành phần hóa học :
Thành phần hóa học của quả vải được tóm tắt trong bảng sau:
Bảng 1.2: Bảng thành phần dinh dưỡng của vải
Thành phần dinh dưỡng
Đơn vị
Giá trị trên 100g ăn được
Nước
g
81.76
Năng lượng
kcal
66
Năng lượng
Kj
276
Protein
g
0.83
Lipit tổng
g
0.44
Carbohydrate
g
16.53
Xơ tổng
g
1.3
Tro
g
0.44
Khoáng
Calcium, Ca
mg
5
Iron, Fe
mg
0.31
Magnesium, Mg
mg
10
Phosphorus, P
mg
31
Potassium, K
mg
171
Sodium, Na
mg
1
Zinc, Zn
mg
0.07
Copper, Cu
mg
0.148
Manganese, Mn
mg
0.055
Selenium, Se
mcg
0.6
Vitamins
Vitamin C (acid ascorbic tổng)
mg
71.5
Thiamin
mg
0.011
Riboflavin
mg
0.065
Niacin
mg
0.603
Vitamin B-6
mg
0.100
Folate, total
mcg
14
Folic acid
mcg
0
Folate, food
mcg
14
Folate, DFE
mcg_DFE
14
Vitamin B-12
mcg
0.00
Vitamin A, IU
IU
0
Vitamin A, RE
mcg_RE
0
Vitamin E
mg_ATE
0.700
Lipids
Acid béo no
g
0.099
14:0
g
0.002
16:0
g
0.070
18:0
g
0.024
Acid béo có 1 nối đôi
g
0.120
16:1
g
0.001
18:1
g
0.119
Acid béo nhiều nối đôi
g
0.132
18:2
g
0.067
18:3
g
0.065
Amino acids
Tryptophan
g
0.007
Lysine
g
0.041
Methionine
g
0.009
1.1.1.8.Các sản phẩm từ vải: [24], [26], [27]
-Vải ngâm nước đường:
Vải tươi sau khi phân loại, rửa sạch, lột vỏ, bỏ hột và đóng vào hộp chung với nước siro. Để ngăn thịt quả chuyển màu nâu hay bị mất màu hồng tươi, người ta cho thêm vào một ít acid tartaric 4% hoặc sử dụng dịch siro 30oBx có chứa acid citric 0.1 – 0.15% để đạt đển độ pH khoảng 4.5, đun hộp trong nước sôi trong tối đa 10 phút và làm lạnh ngay lập tức.
-Mứt vải:
Trộn thịt quả đã được xay nhỏ cùng với dịch quả, thêm 1% pectin, hỗn hợp acid phosphoride và acid citric để làm tăng hương vị.
- Rượu vải:
Thịt quả được bổ sung thêm đường, cho lên men trong điều kiện yếm khí cho đến lúc đạt được nồng độ cồn thích hợp.
. - Vải lạnh đông:
Vải sau khi phân phân loại, rửûa sạch, đem tách vo,û bỏ hạt rồi đem lạnh đông. Khi sử dụng, phải cho rã đông trong nước ấm, đồng thới phải sử dụng ngay vì nó sẽ mất màu và rất nhanh hư.
-Vải khô:
Vải sấy có dạng nguyên quả (còn vỏ) và dạng chỉ có thịt quả ( long vải). Vải sấy có hương vị thơm ngọt, được sử dụng rộng rãi trong đời sống và trong cả y học cổ truyền.
Vải khi đem sấy có dạng nguyên quả, không bóc vỏ. Thường dùng nguyên liệu vải thiều. Nhiệt độ sấy trong khoảng 70-80oC, độ ẩm của sản phẩm trung bình là 18%. Để sản phẩm có màu đẹp, vải thường được sunfit hóa trước khi sấy. Để có cùi vải, sau khi sấy quả đem bóc bỏ, bỏ hạt rồi sấy lại trong khoảng 2-4 h, đến khi độ ẩm sản phẩm đạt 14-16%.
- Các sản phẩm liên quan:
Với hương vị đặc biệt của mình, vải còn được sử dụng như một nguyên liệu phụ trong các sản phẩm như: trà, sữa, kẹo, bánh, kem…
Hình 1.2. Các sản phẩm từ vải
1.1.1.9 Tính chất dược lý của vải khô:
Lê Quý Đôn, nhà bác học lớn thế kỷ 18 của nước ta đã viết:”…giống quả vải của làng Thịnh Quang có vị ngọt đậm, ăn vào thấy hương thơm thưởng chừng như thou rượu tiên trên đời. Vải chữa bệnh yếu tim, lại thêm trí nhớ, bổ dạ dày lá lách, yên thần kinh nên dễ ngủ …” (Sách Thượng kinh phong vật chí).
Ngày nay, vải khô là một trong những thành phần quan trọng trong các bài thuốc dân gian chữa bệnh mất ngủ, tăng cường trí nhớ.
1.1.2 Lựa chọn nguyên liệu cho quy trình:
Trong quy trình sản xuất vải sấy, nguyên liệu thường được sử dụng là vải thiều do những tính chất nổi trội của nó như: vỏ mỏng, cùi dày, vị ngọt thanh, thơm…
Tiêu chí lựa chọn vải tươi: [14]
-Vải đem đi sấy phải thu hoạch đúng dộ chín kỹ thuật. Vỏ quả có màu hồng đến đỏ, nếu sử lý sau thu hoạch bằng SO2 sẽ có màu vàng nhạt đến hồng.
-Quả vải phải nguyên vẹn, lành lặn, sạch, không có sâu bệnh, vết nâu, vật lạ bám vào, không bị giập nát thối rữa, vỏ quả khô không có nước (ngoại trừ trường hợp vừa lấy ở kho lạnh ra).
Ngoài giống vải thiều, ta có thể sử dụng loại vải chua hoặc vải nhỡ đểâ sấy nhằm tận dụng nguồn nguyên liệu, nâng cao năng suất hoạt động của phân xưởng.
Vải đem sấy phải là vải chín mới đem thu hoạch. Thời gian từ lúc hái đến lúc sấy càng ngắn càng tốt. Kích cỡ vải trong một mẻ phải đồng đều, không có sâu bệnh.
1.2.Sản phẩm:
1.2.1. Loại mặt hàng:
Vải sấy có thể sản xuất thành những loại mặt hàng sau:
Vải còn nguyên vỏ.
Thịt quả vải ( long vải).
1.2.2. Yêu cầu kỹ thuật:
1.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá:
-Chỉ tiêu hóa lý: Độ ẩm, hàm lượng đường, giá trị năng lượng…
-Chỉ tiêu hóa học: Hàm lượng nước 16 -17%; Hàm lượng SO2 trong mỗi kg sản phẩm không quá 20mg.
-Chỉ tiêu vi sinh: Không có vi sinh vật gây bệnh và các hiện tượng hư hỏng do vi sinh vật gây nên.
Bảng 1.3. Giới hạn vi sinh vật cho phép trong 1g thành phẩm (867-1998/QĐ-BYT)
Vi sinh vật
Giới hạn cho phép trong 1g sản phẩm
Tổng số vi sinh vật hiếu khí
104
Coliform
10
E.Coli
0
Cl. Perfringens
10
B.Cereus
102
Tổng số bào tử nấm men, nấm mốc
102
-Chỉ tiêu cảm quan (32 TCN 261-86):
Màu sắc:Vỏ màu hạt dẻ, cùi vải màu cánh gián, dẻo, dai.
Mùi vị: Mùi tự nhiên của vải sấy, không có mùi vị lạ.
Tạp chất: Không có.
1.2.2.2. Điều kiện bảo quản:
Có thể bảo quản ở nhiệt độ thường, trong điều kiện thoáng mát.
Thời gian bảo quản có thể trên 1 năm.
1.2.2.3.Các dạng hư hỏng sản phẩm:
-Sản phẩm bị hút ẩm trở lại.
-Quả bị vỡù nát, không còn ở hình dạng nguyên vẹn.
1.3. Chọn địa điểm đặt phân xưởng:
Hình 1.3 Bản đồ tỉnh Hải Dương
Tỉnh Hải Dương thuộc vùng đông bắc Bắc Bộ, tiếp giáp với 6 tỉnh, thành phố: Bắc Ninh, Bắc Giang, Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Hưng Yên. Hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt hợp lý, trên địa bàn có nhiều trục giao thông