Đồ án Thiết kế quy hoạch mạng lưới giao thông thành phố Nam Định – Tỉnh Nam Định

Thành phố Nam Định thuộc tỉnh Nam Định đã nhiều lần được nghiên cứu thiết kế quy hoạch tổng thể, quy hoạch mạng lưới giao thông. Trong quá trình thực hiện do sự phân tách lại địa giới tỉnh, do chiến lựoc phát triển kinh tế của Chính Phủ, của tỉnh Nam Định, thành phố Nam Định đã có nhiều thay đổi. Thành phố đang thay đổi dần bộ mặt theo hướng hiện đại hoá cơ sở hạ tầng. Năm 1999 Thành phố Nam Định đã được Chính Phủ nâng cấp thành thành phố đô thị loại II. Dự án xây dựng quốc lộ 10 qua thành phố Nam Định được điều chỉnh hướng tuyến và đã được xây dựng giai đoạn I tạo điều kiện phát triển mới cho thành phố Nam Định. Hệ thống giao thông hiện tại của đô thị không còn đáp ứng được yêu cầu đổi mới đó. Vì vậy, cần phải xây dựng lại hệ thống giao thông sao cho phù hợp với sự thay đổi của tỉnh, của đất nước.

doc83 trang | Chia sẻ: luyenbuida | Lượt xem: 2553 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế quy hoạch mạng lưới giao thông thành phố Nam Định – Tỉnh Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRANG GHI ƠN Trong suốt 5 năm học vừa qua em đã được học rất nhiều bộ môn và đã được làm rất nhiều đồ án . Trong đó đồ án tổng hợp là đồ án mang tích chất tổng quát của tất cả các bộ môn và tất cả các đồ án mà em đã làm. Trong quá trình làm đồ án em đã được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô trong tổ bộ môn giao thông , đặc biệt là T.S Phạm Hữu Đức và TH.S Phạm Thanh Hoan đã giúp đỡ em tận tình trong quá trình làm đồ án . Do kiến thức còn hạn chế , do chưa được va vấp nhiều với thực tế nên đồ án của em còn thiếu thực tế và không thể tránh khỏi sai sót . Rất mong các thầy cô trong tổ bộ môn giúp đỡ và chỉ bảo cho em để tạo điều kiện tốt hơn trong quá trình công tác của em sau này . Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô trong nhà trường các thầy cô trong khoa đô thị , các thầy cô trong tổ bộ môn , đặc biệt là thầy Đức và thầy Hoan đã giúp đỡ em tận tình trong quá trình làm đồ án . Em xin chân thành cảm ơn ! PHẦN I: QUY HOẠCH GIAO THÔNG CHƯƠNG MỞ ĐẦU: GIỚI THIỆU CHUNG I Sự cần thiết phải lập quy hoạch hệ thống giao thông thành phố Nam Định – tỉnh Nam Định : Thành phố Nam Định thuộc tỉnh Nam Định đã nhiều lần được nghiên cứu thiết kế quy hoạch tổng thể, quy hoạch mạng lưới giao thông. Trong quá trình thực hiện do sự phân tách lại địa giới tỉnh, do chiến lựoc phát triển kinh tế của Chính Phủ, của tỉnh Nam Định, thành phố Nam Định đã có nhiều thay đổi. Thành phố đang thay đổi dần bộ mặt theo hướng hiện đại hoá cơ sở hạ tầng. Năm 1999 Thành phố Nam Định đã được Chính Phủ nâng cấp thành thành phố đô thị loại II. Dự án xây dựng quốc lộ 10 qua thành phố Nam Định được điều chỉnh hướng tuyến và đã được xây dựng giai đoạn I tạo điều kiện phát triển mới cho thành phố Nam Định. Hệ thống giao thông hiện tại của đô thị không còn đáp ứng được yêu cầu đổi mới đó. Vì vậy, cần phải xây dựng lại hệ thống giao thông sao cho phù hợp với sự thay đổi của tỉnh, của đất nước. II/Mục tiêu của đồ án: Xác định phương hướng cải tạo hệ thống giao thông phù hợp với quan điểm mới, nhằm tạo cho thành phố Nam Định thành một trung tâm văn hoá, kinh tế chính trị của tỉnh Nam Định, đô thị trung tâm cấp vùng về các mặt kinh tế, văn hoá, thể dục thể thao, giáo dục đào tạo, khoa học kỹ thuật và đầu mối giao thông. Điều chỉnh hệ thống giao thông phải đi đôi với quy hoạch tổng thể phát triển không gian của thành phố và dựa trên cơ sở kinh tế, kỹ thuật vững chắc làm động lực cho phát triển kinh tế, sản xuất, dịch vụ, tạo nguồn thu cho ngân sách. Đánh giá thực trạng các nguồn lực, thế mạnh, đề xuất các vấn đề mới và các yếu tố tác động đến sự phát triển của đô thị. III/Nội dung – nhiệm vụ của đồ án: - Đồ án có nội dung chính là thiết kế quy hoạch chi tiết giao thông khu chức nămg đô thị và tuyến đường phố đựoc phân bổ như sau : - Quy hoạch mạng lưới giao thông đô thị, với các nội dung: - Quy hoạch tổng thể mạng lưới giao thông đô thị (2 PA) - Quy hoạch mạng lưới giao thông phương án chọn: + Quy hoạch sân bay nhà ga, đường sắt , bến xe ô tô, bãi đỗ xe,cảng đường thuỷ kèm theo nhữmg số liệu liên quan đến các hạng mục vừa nêu. + Phân cấp hạng các tuyến giao thông quan trọng. + Các mặt cát các tuyên đường chính, các chỉ tiêu kỹ thuật của mạng lưới đường như mật độ lưới đường, tỷ lệ đất giao thông so với diện tích đất đô thị, diên tích giao thông tính cho đầu người. + Chi tiết hoá các nút giao thông quan trọng. + Chỉ rõ vị trí tuyến thiết kế cho phần sau. - Hai phương án bình đồ tuyến thiết kế tỷ lệ 1/2000, chọn phương án mặt bằng thể hiện trên nền địa hình. - Hai phương án trắc dọc tuyến tỷ lệ 1/2000, tính khối lượng đất 2 PA để so sánh. - Mặt bằng tuyến phương án chọn,cvới nội dung cần thể hiện : + Các bộ phận của dải phân cách,bó vỉa ,đan rãnh,chỉ giới đường đỏ chỉ giới xây dung,mặt bằng những công trình kiến trúc quy hoạch hoạch trên tuyến đường. + Các cọc thiết kế với cao độ thiên nhiên ,cao độ thiết kế,toạ độ góc chuyển hướng,các mốc xây dung đường và công trình. + Vị trí hệ thống thoát nước cho đường phố,hệ thống công trình ngầm chính. + Thiết kế san nền tuyến - Trắc dọc thiết kế tuyến đường tỷ lệ 1/500 - Mặt cắt ngang các đường thiết kế,mặt cắt điể hình,mặt cắt ngang thi công. - Tích luỹ và điều phối đất. - Thiết kế một hoặc hai trong những nội dung sau + Nút giao thông : Mặt bằng thiết kế nút giao thông thể hiệ trên nền hiện trạng, phân luồng giao thông,kích thước hình học của nút + Thiết kế chi tiết hệ thống thoát nước mưa + Thiết kế chi tiết kêt cấu áo dường mềm. + Thiết kế kết cấu tương chắn , kè. + Tính toán kiẻn tra ổn định của mái dốc. - Vận dụng những kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề cụ thể thông qua 1 đồ án thiết kế. IV/ Các căn cứ thiết kế quy hoạch giao thông: Căn cứ vào định hướng quy hoạch tổng thể đô thị cả nước đến năm 2020, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội vùng Đồng bằng sông Hồng đến năm 2010 đã được Thủ Tướng Chính Phủ phê duyệt, định hướng phát triển Thành phố Nam Định là một trong ba thành phố trung tâm của vùng ĐBSH. Căn cứ quyết định số 183/1998/QĐ-TTG ngày 24 tháng 9 năm 1998 của Thủ Tướng Chính Phủ về việc nâng cấp thành phố Nam Định là đô thị loại II. Căn cứ công văn số 1202/CP-CN ngày 14 tháng 10 năm 1998 của Thủ Tướng Chính Phủ về việc chấp thuận điều chỉnh tuyến Quốc lộ 10 qua thành phố Nam Định về phía Bắc Thành phố. Công văn số 1128/BXD/KTQH ngày 23 tháng 7 năm 1998 về việc Bộ Xây Dựng chấp thuận cho phép nghiên cứu điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố nam Định đến năm 2020. Căn cứ quyết định số 793/TTg ngày 23 tháng 12 năm 1994 của Thủ Tướng Chính phủ phê duyệt QH chung xây dựng thành phố Nam Định đến năm 2010. Căn cứ công văn số 2858/BXD-KTQH ngày 26 tháng 10 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Xây Dựng về việc thoả thuận nội dung nhiệm vụ thiết kế điều chỉnh QHC xây dựng thành phố đến năm 2020. Căn cứ bản đồ đo đạc thành phố tỷ lệ 1/1000 đo đạc năm 1997 của Sở địa chính Nam Định lập. Căn cứ bản đồ đo đạc 1/5000 do Sở Xây Dựng Nam Định cấp. Căn cứ Quy phạm kỹ thuật thiết kế đường phố, quảng trường đô thị TCXD 104:1983. Căn cứ Tiêu chuẩn thiết kế đường ôtô - 22TCN. Căn cứ Tiêu chuẩn thiết kế Quy hoạch xây dựng đô thị TCVN 4449:1987. Định hướng phát triển giao thông đô thị của Việt Nam. CHƯƠNG I. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH I. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của thành phố Nam Định: Nam Định được hình thành từ cách đây 700 năm từ khi hình thành kinh đô thứ hai của triều Trần ở hương Tức Mạc. Cách đây hơn 700 năm, sau khi đánh thắng quân Nguyên Mông lần thứ nhất ( 1258), nhà Trần đã bắt đầu xây dựng kinh đô thứ hai của triều Trần tại hương Tức Mạc ( nay là xã Lộc Vượng). Sau đó, hương Tức Mạc được thăng thành phủ Thiên Trường. Thế kỷ thứ II sau Công nguyên tên Nam Định xuất hiện, lúc đó gọi là Nam Định thuộc quận Giao Châu. Thế kỷ thứ 14 Nam Định có khu dân cư ở rải rác khắp bờ sông Vị Hoàng. Kho tàng, phố xá, doanh trại đóng quân nhà Trần mọc lên. Năm 1802 vua Gia Long cho xây dựng Nam Định là trấn lỵ nằm trong tuyến phòng thủ trấn giữ phía Nam kinh đô Thăng Long. Năm Minh Mạng thứ ba (1828) đổi trấn Sơn Nam thành trấn Nam Định, sau thành tỉnh Nam Định. Năm 1834 Minh Mạng cho xây thành gạch bao ngoài. Năm 1846 xây dựng toà Vọng Cung, Kỳ Đài. Năm 1853 Tự Đức cho xây cột cờ Nam Định. Thời kỳ này Nam Định đã có nhiều phố xá, dân cư đông đúc, buôn bán sầm uất như: Phố Vị Xuyên, Vĩnh Thuận, Hải Cơ, Vĩnh Ninh, Đông Thành, Đình Tĩnh, Đồng Lạc, Đỗ Xá, Cửa Bắc, An Lạc, Tả Trường, Năng Tĩnh… Trong thành có các chợ lớn như: chợ Vị Hoàng ( phố Vị Hoàng), chợ Rồng ( phố Hải Cơ). Ven sông có bến Đò Quan, Đò Chè, Đò Bái ( phố Năng Tĩnh). Năm 1863 Tự Đức xây thành cửa Bắc, cửa Nam, cửa Đông, cửa Tây. Thành Nam Định nằm trong phạm vi 4 làng: Đông Mạc (Lộc Hạ), Tức Mạc (Lộc Vượng), Năng Tình ( Khu Phố), Vị Hoàng. Năm 1873 – 1874 Thực dân Pháp đánh thành Nam Định lần thứ nhất và lần thứ hai. Năm 1884 Thực dân Pháp chiếm Nam Định. Năm 1900 Thực dân Pháp cho xây dựng nhà máy sợi Nam Định. Năm 1910 xây dựng nhà máy sợi, nhà máy nhuộm. Tiếp các năm sau xây dựng nhà máy chiếu, nhà máy chăn, nhà máy dệt, tơ lụa, nhà máy Chai, nhà máy Rượu. Mở đầu cho thời ký bóc lột công nhân. Ngày 17/10/1921, Toàn quyền Đông Dương đã ra nghị định thành lập thành phố Nam Định là đô thị loại 3. Trong thời ký kháng chiến chống Pháp thành phố Nam Định bị phá hoại nặng. Thực dân Pháp biến Nam Định thành căn cứ quân sự, trung tâm chỉ huy vùng đồng bằng Bắc – Bộ để tiến hành chiến tranh xâm lược. Ngày 1/7/1954 Nam Định là thành phố đầu tiên trong cả nước được hoàn toàn giải phóng. Từ năm 1965 – 1976 là thủ phủ của tỉnh Nam Hà. Từ năm 1976 – 1992 là thủ phủ của tỉnh Hà Nam Ninh. Từ ngày 1/4/1992 là thủ phủ của tỉnh Nam Hà. Từ tháng 2/1997 là thủ phủ của tỉnh Nam Định cho đến nay. II. Vị trí địa lý và các điều kiện tự nhiên: II.1: Vị trí địa lý: Thành phố Nam Định nằm ở toạ độ địa lý: 106012’ kinh độ Đông, 20024’ vĩ độ Bắc, sát khu vực ngã ba sông Hồng và sông Đào, cách Hà Nội 90km, cách Hải Phòng 80km, cách Ninh Bình 28km và cách bờ biển Đông 45km. Thành phố tiếp cận với tam giác tăng trưởng Hà Nội- Hải Phòng- Quảng Ninh. Nằm ở vị trí trung tâm của đồng bằng Bắc bộ, Thành phố Nam Định có mạng lưới giao thông quốc gia đường sắt, đường bộ và đường thuỷ thuận lợi. II.2: Các điều kiện tự nhiên: II.2.1:Điều kiện địa hình, địa mạo: Thành phố Nam Định nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng, địa hình thấp và bằng phẳng, cao độ trung bình từ +0,9m đến +1,4m. Trong quá trình hình thành, nền thành phố được tôn đắp. Cụ thể cao độ nền các khu vực như sau: - Khu vực thành phố cũ, cao độ nền từ +3,0m đến +4,0m. - Khu vực mở rộng ven nội thị, cao độ nền từ +2,0m đến +3,0m. - Các làng xóm xung quanh thành phố, cao độ nền trung bình +2,0m. - Ruộng lúa và rau màu, cao độ nền phổ biến từ +0,7m đến +1,5m. - Ao, hồ, cao độ đáy từ +0,4m đến 0,8m. Hướng và độ dốc trung của địa hình như sau: - Khu vực bờ phải sông Đào, hướng dốc địa hình về phía Tây Nam, độ dốc trung bình 0,001. - Khu vực bờ trái sông Đào (thành phố cũ), hướng dốc về phía cánh đồng, độ dốc trung bình 0,002. - Những khu vực có cao độ nền dưới 2,0m thường ngập lụt do lũ nội đồng khi có mưa to kéo dài. - Đê sông Đào bảo vệ thành phố chống lũ sông Đào, cao độ đê +6,4m. II.2.2:Điều kiện khí hậu: Thành phố Nam Định nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa và vùng Đồng bằng Bắc bộ Các số liệu đặc trưng về khí hậu đo tại trạm khí tượng Nam Định, thời gian quan trắc lớn hơn 20 năm: + Đặc trưng về nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình mùa hè : 27,80C Nhiệt độ trung bình mùa đông : 19,50C Nhiệt độ trung bình năm : 23,70C + Đặc trưng về độ ẩm: Độ ẩm trung bình năm : 85% Độ ẩm trung bình cao nhất : 94% Độ ẩm trung bình thấp nhất : 65% + Đặc trưng về lượng mưa: Lượng mưa trung bình năm : 1829,8 mm Lượng mưa ngày lớn nhất : 350 mm + Đặc trưng về gió: Tốc độ gió lớn nhất : 48 m/s Tốc độ gió trung bình : 2,4 m/s Hướng gió chủ đạo: về mùa hè : gió Đông Nam về mùa đông : gió Bắc. II.2.3:Điều kiện thuỷ văn: Thành phố Nam Định hình thành bên bờ sông Đào. Sông Đào là con sông nối liền sông Hồng với sông Đáy nên chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi 2 con sông này. Thành phố Nam Định còn nằm trong vùng đồng bằng thấp Nam Hà nên được các con đê sông Hồng, sông Đào, sông Đáy ngăn lũ và được các trạm bơm Cốc Thành, Hữu Bị bơm tiêu nước khi mực nước ngoài sông cao hơn nội đồng. Theo tài liệu của trạm khí tượng Nam Định, chế độ dòng chảy sông Đào tại Nam Định như sau: + Chế độ mực nước: Mực nước trung bình : 1,52 m. Mực nước cao nhất : 5,77 m. Mực nước cao nhất mùa mưa : 4,89 m. Mực nước mùa khô : 0,6 đến 0,8m. Mực nước thấp nhất : - 0,24 m. + Lưu lượng: Trung bình : 896 m3/s. Lớn nhất : 6650 m3/s. Nhỏ nhất : 0 (nước ngừng chảy). + Độ dốc sông trung bình: 0,0012. + Cao độ đáy sông: - 0,6m đến - 0,8m. Mực nước trong kênh, hồ ngoại thành phụ thuộc vào chế độ tưới tiêu trong vùng Bắc Nam Hà. Trong mùa mưa, các trạm bơm tiêu úng có nhiệm vụ khống chế mực nước ngập không quá +1,4 m. Trên thực tế, mực nước kênh từ ngoại thành hàng năm ngập lớn hơn +1,4m. Các hồ trong nội thị bị ngập cao. Trong phạm vi thành phố có 3 hồ lớn điều hoà nước: - Hồ Truyền Thống: Hmax = +1,8m Hđáy = +0,8m F = 51,7 ha. - Hồ Vị Xuyên: Hmax = +2,0m Hđáy = +0,8m F = 5,2 ha. - Hồ Năng Tĩnh : Hmax = +2,0m Hđáy = +0,7m F = 3,5 ha. Ngoài ra còn có các hồ nhỏ hơn 3ha nằm gần sân vận động, đường Cổng Hậu và đường Nguyễn Trãi. II.2.4:Điều kiện địa chất công trình: Thành phố Nam Định chưa được khảo sát địa chất công trình đồng bộ toàn thành phố. Căn cứ vào 125 lỗ khoan phấn bố không đều trong trong thành phố với 1502m khoan cho thấy cột địa tầng phân bố từ trên xuống dưới là: Lớp đất sét- Lớp sét pha- Lớp bùn sét pha- Lớp cát và lớp bùn sét pha. Cường độ chịu lực của đất yếu 1kg/cm2. II.2.5: Điều kiện địa chất thuỷ văn: a) Nước mặt: Vùng thường xuyên có nước chủ yếu: cánh đồng, ao, hồ. Mực nước dao động từ +0,6m đến +0,8m. Vùng nước trong mùa mưa: chủ yếu là khu Nam Phong. Vùng không ngập: gồm đại bộ phận thành phố cũ và một phần khu Mỹ Trọng, Phù Nghĩa, Nam Phong. b) Nước ngầm. Mực nước ngầm tương đối ổn định, mực nước ổn định phụ thuộc vào địa hình. + Vùng bán ngập lụt: từ +0,3m đến +0,7m + Vùng không ngập lụt: từ +0,8m đến +1,0m + Cá biệt có vùng từ: +1,2m đén +1,5m Nước ngầm trong khu vực khảo sát không ăn mòn các loại xi măng thường và xi măng chống Sunphát. Riêng khu Nam Phong nước có CO2 tự do ăn mòn các loại xi măng thường. CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH I. Mối liên hệ vùng: I.1: Vị trí chiến lược: Thành phố Nam Định là một trong ba thành phố trung tâm của vùng đồng bằng sông Hồng, nằm trên hành lang tuyến Quốc lộ 21 và Quốc lộ 10; các tuyến đường thuỷ sông Hồng và sông Đào. Thành phố tiếp cận với tam giác tăng trưởng kinh tế phía bắc: Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh. I.2: Mối quan hệ kinh tế vùng: Với vị trí chiến lược như trên Thành phố Nam Định có nhiều chức năng trong vùng: có mối quan hệ tổng thể với các đô thị vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ mà trọng tâm là Thủ đô Hà Nội, thành phố Hải Phòng qua hành lang phát triển kinh tế Quốc lộ 1A, Quốc lộ 10 để thu hút vốn đầu tư và công nghệ mới và đặc biệt cho phát triển công nghệ và dịch vụ. Ngoài ra, thành phố Nam Định có mối quan hệ qua lại với các đô thị lân cận như Phủ Lý – Hà Nam, Ninh Bình, Hải Hậu, Thanh Hoá. Thành phố Nam Định còn có vị trí thuận lợi giao lưu với cực phát triển kinh tế Đông Bắc của đất nước, và với thị trường phía Nam Trung Quốc. Hiện nay Thủ tướng Chính Phủ đã quyết định cho đầu tư xây dựng và cải tạo tuyến Quốc lộ 10 trong đó có phát triển hệ thống cầu nhất là cầu Tân Đệ qua sông Hồng sẽ là điều kiện thuận lợi cho thành phố Nam Định giao lưu với các vùng kinh tế khác. Thành phố Nam Định là một trong những trung tâm công nghiệp dệt lớn ở phía Bắc, có nhiều ngành nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp truyền thống, đặc biệt công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm và ngành dịch vụ ăn uống có thị trường nguyên liệu tốt và đang có triển vọng phát triển. Thành phố Nam Định ngoài chức năng là trung tâm kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật của tỉnh Nam Định là địa bàn có kế hoạch phân bố công nghiệp sạch ( công nghiệp nhẹ và dịch vụ du lịch) gắn thành phố Nam Định với các thành phố lớn trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và các đô thị vùng đồng bằng sông Hồng. Theo quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội của thành phố đến năm 2010 tốc độ tăng trưởng GDP bình quân của năm là 12,7% đến 13%, trong đó công nghiệp tăng từ 13 – 14%/năm; nông nghiệp tăng ở mức 3,7%/năm. Khối ngành dịch vụ tăng từ 13 – 13,2%/năm. Nền kinh tế thành phố theo hướng chuyển đổi cơ cấu công nghiệp chiếm 37 – 39% tổng GDP; nông lâm nghiệp khoảng 1%; khối dịch vụ từ 59 – 61%. I.3: Mối quan hệ về kinh tế xã hội vùng: Thành phố Nam Định là đô thị có bề dày lịch sử 700 năm phát triển, là kinh đô thứ hai của nhà Trần, có quan hệ mật thiết về lịch sử, văb hoá, xã hội các vùng cư dân vùng đồng bằng Bắc Bộ, có truyền thống của nền văn hoá lúa nước của vùng đồng bằng sông Hồng. Nam Định nổi tiếng có nhiều danh nhân văn hoá, truyền thống hiếu học từ nhiều đời, thành phố Nam Định đã đóng góp nhiều nhân tài cho đất nước. Nam Định cũng là vùng có lực lượng lao động dồi dào, có trình độ dân trí cao, lực lượng lao động có tay nghề cao là yếu tố tiềm năng nội lực cho phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh và Thành phố. II. Các điều kiện hiện trạng: II.1: Hiện trạng về dân số và lao động: Hiện trạng năm 1997 (1/4/1997). 1. Dân số: Dân số toàn Thành phố Nam Định : 252,743 người. Dân số nội thành: 198,925 người, chiếm 78,7% dân số toàn thành phố. Tỷ lệ tăng trưởng dân số trung bình là 1,58%/năm. Trong đó tăng tự nhiên: 1,43%/năm, tăng cơ học 0,15% Số người trung bình của 1 hộ là: nội thành - 5người/hộ; ngoại thành - 5,3người/hộ. 2. Lao động: Dân số trong độ tuổi lao động của toàn thành phố là 117,915 người, chiếm 46,7% dân số toàn thành phố. Dân số trong độ tuổi lao động của khu vực nội thị là 95.850 người, chiếm 47,8% dân số nội thành. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong lao động nội thành là 91,9%. Cụ thể như sau: + Lao động công nghiệp - TTCN: 62,7% + Lao động dịch vụ, hành chính sự nghiệp: 29,2% + Lao động nông nghiệp và chưa có việc làm: 8,1% 3. Hiện trạng phân bố dân cư: Dân cư nội thị phân bố tương đối đều. Tuy nhiên một số phường có mật độ dân số quá cao như: Quang Trung, Trần Tế Xương, Nguyễn Du, Văn Miếu, Trần Đăng Ninh, (32.100-35.600 ng/km2). Một số phường có mật độ dân số tương đối hợp lý như: Vị Hoàng, Năng Tĩnh, Cửa Bắc (12.000-15.400 ng/km2) II.2: Hiện trạng sử dụng đất: Sau quy hoạch năm 1994, cơ cấu sử dụng đất của Thành phố Nam Định đã có phần thay đổi do nhu cầu của quá trình phát triển đô thị. Tổng diện tích tự nhiên của toàn thành phố là: 4544,7 Ha. Trong đó diện tích đất tự nhiên nội thành là: 852,7 ha. Diện tích đất xây dựng đô thị trong nội thành là 796,6 ha, bình quân 40,3 m2/người, trong đó đất dân dụng 29,1 m2/người. (Chưa tính đến khoảng 125 ha các khu chức năng đô thị như: 20 ha đất các khu tập thể của cơ quan, xí nghiệp và 105 ha đất các cơ quan, văn phòng, trường chuyên nghiệp, các CTCC phục vụ toàn đô thị, công viên Tức Mạc và đất công nghiệp tại các xã ngoại thành). Đất công nghiệp, kho tàng bến bãi: Trên địa bàn thành phố hiện tại có 59 doanh nghiệp nhà nước, trong đó có 8 doanh nghiệp Trung ương, 51 doanh nghiệp địa phương, 23 kho tàng trạm trại và 20 HTX thủ công nghiệp. Tổng diện tích công nghiệp: 94,8 ha. Công nghiệp TP Nam Định hiện nay tập trung tại 3 cụm chính: + Cụm công nghiệp dệt, may mặc xuất khẩu ở khu phố cổ phía Đông ga Nam Định. Diện tích: 43,7 ha + Cụm công nghiệp phía Tây và Tây-Nam gồm các XN chế biến thảm len, đay, gỗ, cơ khí, các XN chế biến thịt, tôm đông lạnh xuất khẩu và đóng tàu thuyền. Diện tích: 39,1 ha + Cụm CN phía Đông - Bắc chủ yếu là chế biến lương thực, thực phẩm, hoa quả, bánh kẹo, bột dinh dưỡng, rượu, bia, nước giải khát. Diện tích: 12 ha. 2. Đất dân dụng: Đất các đơn vị ở: Nam Định là thành phố cũ, phát triển qua nhiều giai đoạn. Bảng 1: Tổng hợp hiện trạng sử dụng đất TT Hạng mục 1998 Ha % m2/ng Tổng diện tích đất xây dựng đô thị 796,6 100 40,3 I - - - - - Đất dân dụng Đất các cơ quan Đất CTCC Đất cây xanh,TDTT Đất giao thông nội thị Cơ quan, trường chuyên nghiệp 574,7 379,7 17,2 24,1 110 43,8 72,1 47,7 2,2 3,0 13,8 5,5 29,1 19,2 0,9 1,2 5,6 2,2 II - - - Đất ngoài dân dụng Đất công nghiệp, kho tàng Giao thông đối ngoại Đất chuyên dùng khác 221,9 104,9 31,0 86,0 27,9 13,2 6,9 10,8 11,2 5,3 1,6 4,4 II.3: Hiện trạng cơ sở hạ tầng xã hội: Hiện trạng nhà ở: - Tổng diện tích nhà ở: 1.450.600 m2, tầng cao trung bình 1,75 tầng. Trong đó: Nhà 1 – 2 tầng chiếm: 83%. Nhà 3 tầng chiếm : 14%. Nhà 4 – 5 tầng chiếm: 3%. - Chỉ tiêu bình quân đầu người: 7.3m2/người. Hiện trạng xây dựng các công trình công cộng: 1. Công trình giáo dục, đào tạo: Thà

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCHUNG.DOC
  • dwg01- lhv.dwg
  • dwg02-HTDT.DWG
  • dwg03-DHPTKG.dwg
  • dwg04-CCQHCHUNG.dwg
  • dwg05-QHGT CHON.dwg
  • dwg06 -HT2000.dwg
  • dwg07- GT2000.dwg
  • dwg08-TUYENCHON2000.dwg
  • dwg09-TUYENS2000.dwg
  • dwg10-500TUYEN.dwg
  • dwg11-500SN.dwg
  • dwg12-500DP.dwg
  • dwg13-ANTOAN.dwg
  • docbia.doc
  • docchynhua.DOC
  • docmuclocua.doc
  • dwgPACHON.dwg
  • docthanhnga.doc