Ngày nay, cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học và công nghệ, ngành công nghiệp nước ta đang phải đối đầu với những thách thức to lớn. Việc đào tạo nguồn nhân lực trẻ có đức có tài ngày càng trở thành một vấn đề hết sức quan trọng và không thể thiếu. Để trở thành một người kỹ sư, việc giải các bài toán công nghệ hay việc thực hiện công tác thiết kế máy móc, thiết bị và dây chuyền công nghệ là một việcrất cần thiết và tất yếu.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 56 trang
56 trang | 
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 6453 | Lượt tải: 5 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế thiết bị cô đặc nước cam bằng phương pháp lạnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đồ án môn học Quá trình & Thiết bị - Thiết kế thiết bị cô đặc nước cam bằng phương pháp lạnh 
SVTH : Ngô Lâm Tuấn Anh  Trang 1 
LỜI MỞ ĐẦU 
¾¾WX 
 Ngày nay, cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học và công nghệ, ngành công 
nghiệp nước ta đang phải đối đầu với những thách thức to lớn. Việc đào tạo nguồn nhân lực trẻ 
có đức có tài ngày càng trở thành một vấn đề hết sức quan trọng và không thể thiếu. Để trở 
thành một người kỹ sư, việc giải các bài toán công nghệ hay việc thực hiện công tác thiết kế 
máy móc, thiết bị và dây chuyền công nghệ là một việc rất cần thiết và tất yếu. Ý thức được 
tầm quan trọng và vai trò của mình trong tương lai, em đã vận dụng những kiến thức mà mình 
đã được học trong suốt 3 học kỳ vừa qua vào việc hoàn thành đồ án thiết kế này. 
 Nhiệm vụ cơ bản của đồ án này là thiết kế hệ thống thiết bị cô đặc nước cam bằng phương 
pháp lạnh hay phương pháp kết tinh dung môi với năng suất đã cho (5000 tấn/năm). Đồ án này 
bao gồm các phần chính như sau : 
¾ Giới thiệu tổng quan về nguyên liệu và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm nước 
cam cô đặc. 
¾ Tính toán cân bằng vật chất cho quy trình cô đặc. 
¾ Tính toán cân bằng năng lượng cho quy trình cô đặc. 
¾ Tính toán thiết kế thiết bị chính. 
¾ Tính chọn thiết bị phụ. 
¾ Tính giá thành sản phẩm. 
¾ Đánh giá hiệu quả hoạt động, ưu - nhược điểm của thiết bị và phương pháp công nghệ 
từ đó đề xuất những giải pháp nhằm khắc phục và cải tiến phương pháp. 
 Đây cũng là những bước đi đầu tiên để thực hiện một công việc hết sức mới mẻ nên có thể 
có rất nhiều sai sót. Nhưng sự xem xét và đánh giá khách quan của các thầy cô sẽ là nguồn 
động viên và khích lệ đối với em để những lần thiết kế sau được thực hiện tốt đẹp hơn, hoàn 
thiện hơn. 
 Em xin gửi lời cảm ơn đến tập thể các thầy cô bộ môn Máy & Thiết bị đã trang bị cho em 
những kiến thức nền tảng làm cơ sở cho em thực hiện đồ án này. Em cũng xin rất cảm ơn thầy 
Phạm Văn Bôn đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình thiết kế. 
 Phần sau đây là nội dung chi tiết của bản đồ án, kính mong được sự xem xét, chỉ dạy và 
hướng dẫn của các thầy cô. 
Đồ án môn học Quá trình & Thiết bị - Thiết kế thiết bị cô đặc nước cam bằng phương pháp lạnh 
SVTH : Ngô Lâm Tuấn Anh  Trang 2 
PHẦN 1 
TỔNG QUAN VỀ CAM VÀ CÔNG NGHỆ 
SẢN XUẤT NƯỚC CAM CÔ ĐẶC 
I. TỔNG QUAN VỀ CAM 
I.1. Nguồn gốc 
Cây cam đã được biết đến từ rất lâu khoảng 2200 năm trước công nguyên ở Trung Quốc 
nhưng một số người lại cho rằng cây cam có nguồn gốc từ dãy Himalayas (Ấn Độ). Cam được 
trồng rất phổ biến ở Ấn Độ, sau đó lan rộng về phía đông, và đến cả vùng Đông Nam Á. Vào 
khoảng thế kỉ thứ 3 trước công nguyên, cây cam được đưa đến Châu Âu và nó lan ra tới cả 
vùng Địa Trung Hải. Sau đó, cây cam được Columbus mang đến Châu Mỹ. Những năm sau đó, 
những người làm vườn ở Châu Mỹ và Châu Âu đã đem cây cam đến Châu Úc và Châu Phi. 
Ngày nay cây cam được trồng rất phổ biến ở nhiều nơi trên thế giới. 
I.2. Phân loại 
Có nhiều cách phân loại cam khác nhau, tùy thuộc vào từng quốc gia và địa phương. Trong 
thương mại, cam được chia thành 2 loại: Cam ngọt (sweet orange) và cam chua (sour orange). 
Trong đó, cam chua thường dùng trong sản xuất mứt cam. Một số loại cam ngọt thường gặp: 
¾ Cam tròn 
Cam tròn phổ biền nhất là loại Valencia, có nguồn gốc từ đảo Azores và Bồ Đào Nha. 
Giống cam này có khả năng thích ứng trong những vùng nội địa, nơi có sự chênh lệch sâu sắc 
giữa ngày và đêm và làm hoạt hóa hệ sắc tố của vỏ tạo cho nó màu sắc hấp dẫn. Quả có cỡ 
nhỏ tới trung bình thích hợp cho sản xuất công nghiệp. Vỏ mỏng, da cam nhẵn, màu cam sáng. 
Quả có mùi vị đặc sắc ngay khi còn tươi hay sau khi đã được chế biến nước ép. Khi quả chín 
trên cây, nó chuyển sang màu cam sáng nhưng khi nhiệt độ nóng lên làm cho da hấp thụ lại 
chlorophyl từ lá nên cam chín có màu xanh nhạt. Loại cam này chủ yếu dùng làm nước quả với 
chất lượng nước ép tốt nhất do chứa nhiều dịch quả có màu sậm và bền, ít hạt nên không tạo 
vị đắng. Valencia cũng có thể dùng ăn tươi. 
¾ Cam navel 
Trước năm1835, Cam navel được trồng nhiều ở Florida nhưng bị phá huỷ trong chiến tranh 
thế giới thứ nhất. Giống cam này cũng được trồng nhiều ở Brazil, Trung Quốc ... Cam navel có 
quả to hơn giống Valencia và các loại cam ngọt khác. Quả có màu vàng đậm sáng cho tới cam, 
da hồ đào dày và dễ lột vỏ, không hạt. Quả cho chất lượng tốt khi đạt độ chắc và khối lượng 
Đồ án môn học Quá trình & Thiết bị - Thiết kế thiết bị cô đặc nước cam bằng phương pháp lạnh 
SVTH : Ngô Lâm Tuấn Anh  Trang 3 
nhất định, cho nhiều nước quả. Thời tiết lạnh làm màu quả càng vàng sáng vì thế quả có thể 
chín và vẫn còn màu xanh nhạt trên da. Giống cam này ít được dùng trong chế biến nước quả 
vì trong quá trình chế biến dễ phát sinh vị đắng. 
¾ Cam Blood ( Cam đỏ ) 
Đây là loại quả được xem là ngon và hấp dẫn nhất trong các loại quả có múi được tìm thấy 
đầu tiên ở Địa Trung Hải. Quả cỡ trung bình với vỏ mỏng có ít hoặc không hạt. Có màu đỏ 
sậm sáng đẹp. Nhược điểm lớn nhất là hàm lượng anthocyanin tạo màu đỏ đậm có khuynh 
hướng bị nhạt trong quá trình chế biến và bảo quản. Anthocyanin còn là chất chống oxy hóa 
mạnh tạo nhiều gốc tự do gây ung thư, lão hóa, bệnh nhẹ… Loại cam này thường được dùng để 
ăn tươi, ăn kèm salad, dùng rôti hoặc nướng thịt. 
¾ Cam ngọt (acidless orange) 
Loại này được trồng chủ yếu ở Địa Trung Hải. Do nước quả có độ ngọt quá cao và hàm 
lượng acid thấp không đủ khả năng ức chế vi sinh vật nên loại cam này không thích hợp cho 
sản xuất nước ép. 
Hình 1 – Các loại cam phổ biến trong thương mại 
Ở Việt Nam, cam được chia làm 3 loại : cam chanh, cam sành và cam đắng. Một số giống 
cam phổ biến ở nước ta như cam Xã Đoài ( Nghệ An ), cam Động Đình, cam đường,… 
¾ Cam Xã Đoài ( Nghệ An ) : Cây tương đối cao, ít cành lá (cành quả), trồng ở Xã Đoài, 
xã Nghi Diên, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Quả ngon, thơm có vỏ mỏng và bóng, vị 
ngọt đậm, ít xơ . Dùng chủ yếu trong sản xuất nước cam và mứt cam. 
¾ Cam đường : Quả trung bình 100g, vỏ mỏng, màu vàng đỏ hay đỏ sẫm, dễ bóc, múi dễ 
chia. Có ba loại chính là Cam giấy với các giống Cam Canh (Hà Nội), Cam Đồng dụ 
(Hải Phòng), Cam Ngọc cục và Cam Hành Thiện (Nam Hà); Cam Bù, Cam Chua ở 
Hương Sơn (Hà Tĩnh); Cam voi ở Tuyên Hoá (Quảng Bình). 
¾ Cam sành : quả có vỏ sần sùi và mịn; vỏ dày, khi chín có màu vàng hay đỏ sẫm, tuy 
dày nhưng dễ bóc, ruột đỏ, hạt có màu nâu lục, vị ngọt, hơi chua, hương vị ngon như 
quýt Ôn Chân (Nhật Bản). Thích hợp làm đồ hộp quả nước đường. Giống phổ biến là 
cam Bố Hạ, trồng ở bãi phù sa Hà Bắc trên đất thoát nước; quả dẹt, nặng trung bình 
200-250g, màu vàng đỏ đẹp chín vào tháng 11-12-1 năm sau, dịp Tết Nguyên đán. Cam 
sành còn có tên là Citrus nobilis Lour. Quýt trước đây cũng được xem là một thứ trong 
Cam sành. 
I.3. Cấu tạo của quả cam 
Acidless orange Valencia Orange Navel orange Blood orange 
Đồ án môn học Quá trình & Thiết bị - Thiết kế thiết bị cô đặc nước cam bằng phương pháp lạnh 
SVTH : Ngô Lâm Tuấn Anh  Trang 4 
Cấu tạo của quả cam gồm có những phần sau : 
¾ Lớp vỏ ngoài (flavedo) : có màu cam hoặc màu xanh tùy theo giống. Lớp vỏ ngoài có 
chứa rất nhiều các túi tinh dầu. 
¾ Lớp cùi trắng (albedo) : có chứa pectin và cellulose. 
¾ Múi cam : bên trong có chứa những tép cam, trong có chứa dịch bào. 
¾ Hạt cam : chứa mầm cây. 
¾ Lõi : là phần nằm ở trung tâm của quả cam, thành phần tương tự lớp cùi trắng. 
I.4. Thành phần hóa học của cam 
Thành phần hóa học của cam được trình bày trong bảng 2. 
Bảng 1 – Thành phần dinh dưỡng của cam tươi (tính trên 100g), ([13],tr245) 
Thành phần 
Hàm lượng
Đơn vị 
Múi Vỏ
Thành phần chính 
Nước 88,06 75,95 % 
Protein 0.9 - % 
Tinh dầu vết 2,4 % 
Sacharose
Glucose 
Frutose 
3.59
1.25 
1.45 
1,22
3,49 
3,24 
% 
Acid hữu cơ 1,41 0,22 % 
Cellulose 0,47 3,49 % 
Pectin 1,41 0,22 % 
M
uối 
khoáng 
Ca 34 - mg% 
P 23 - mg% 
Fe 0.4 - mg% 
V
itam
ine 
A 0.09 - mg% 
β-Carotene 0.4 0,09 mg% 
B1 0.04 0,02 mg% 
B2 0.06 - mg% 
PP 0.75 1,27 mg% 
C 65 170 mg% 
Bảng 2 – Đặc điểm kỹ thuật của cam, quýt, chanh Việt Nam ([13],244) 
Chỉ tiêu 
Cam sành 
(Bố Hạ) 
Cam chanh 
(Xã Đoài) 
Quýt 
(Lí Nhân) 
Chanh 
(Hoà Bình) 
Khối lượng quả, g 260 240 40 64 
Đường kính quả, mm 88 80 45 5,1 
Hàm lượng chất khô, % 11,5 11,5 10 7,0 
Độ acid - - 0,75 - 
Đồ án môn học Quá trình & Thiết bị - Thiết kế thiết bị cô đặc nước cam bằng phương pháp lạnh 
SVTH : Ngô Lâm Tuấn Anh  Trang 5 
pH 3,2 3,2 - 3,8 - 2,5 - 2,6 
I.5. Thu hoạch và bảo quản 
Ở nước ta, cam được trồng rộng rãi trên khắp cả nước. Cây ra hoa quanh năm, thường có 
hoa vào tháng 1-2, có quả vào tháng 11-12. Cam cũng như các loại quả có múi khác thường 
được thu hái khi mới bắt đầu chín. Có thể dùng kéo cắt cuống sát mặt quả. Sau khi thu hái nên 
để quả ở điều kiện bình thường trong 12-14 giờ để ổn định hô hấp. Trong thời gian đó, tiến 
hành lựa chọn theo độ chín, kích thước, loại bỏ những quả bầm giập, sây sát. Trong trường hợp 
quả nhiễm bẩn nhiều thì phải rửa rồi để khô ráo. Để chống nhiễm trùng có thể bôi vôi vào 
cuống. Để bảo quản cam trong thời gian dài, người ta thường sử dụng một số phương pháp như: 
bảo quản trong cát, bằng hóa chất, nhiệt độ thấp,… 
II. GIỚI THIỆU QUY TRÌNH SẢN XUẤT NƯỚC CAM CÔ ĐẶC 
II.1. Giới thiệu công nghệ cô đặc nước ép trái cây nói chung 
Như đã biết, kỹ thuật cô đặc đã ra đờiù từ rất lâu và được ứng dụng rất phổ biến trong công 
nghệ hoá chất đặc biệt là trong công nghiệp sản xuất thực phẩm. Nhất là trong thời buổi hiện 
nay, thời kỳ phát triển của nền công nghiệp hiện đại, cuộc sống con người luôn bận rộn và tất 
bật, việc đảm bảo nhu cầu về bữa ăn hằng ngày luôn là gặp phải những vấn đề khó khăn do 
tốn khá nhiều thời gian và công sức. Sự có mặt của ngành công nghiệp thực phẩm đang đóng 
một vai trò rất lớn trong việc sản xuất các mặt hàng chế biến sẵn vừa đảm bảo rút ngắn thời 
gian nấu nấu nướng vừa kéo dài thời gian bảo quản mà vẫn đảm bảo các giá trị dinh dưỡng và 
an toàn thực phẩm. 
Sự cô đặc các thực phẩm dạng lỏng như trà, cà phê, nước trái cây, rượu … là một trong những 
phương pháp bảo vệ tốt nhất những đặc tính vốn có của chúng, bảo quả lâu, giảm chi phí bảo 
quản và vận chuyển. Sau khi phục hồi lượng nước mất đi sau quá trình cô đặc, sản phẩm thực 
tế gần như ở dạng ban đầu. 
Việc cô đặc có thể được thực hiện với nhiều phương pháp khác nhau như : phương pháp nhiệt 
(bốc hơi dung môi) có hay không thu hồi dung môi bay hơi hoặc phương pháp lạnh (kết tinh 
dung môi dạng rắn) và thẩm thấu nghịch. 
Mỗi phương pháp đều có những đặc trưng riêng trong việc giải quyết các bài toán công nghệ. 
Tuy vậy có thể nói, phương pháp cô đặc lạnh là một giải pháp rất thích hợp cho việc cô đặc 
những dung dịch mà thành phần của chúng dễ bị biến đổi bởi tác dụng của nhiệt độ. Đó là 
những dung dịch nước ép trái cây giàu sinh tố, trà, rượu … 
Bảng 3 - So sánh hàm lượng còn lại của một số chất thơm trong sản phẩm cô đặc bằng hai 
phương pháp theo Grenco ([7],bảng 11-1,trang 222) 
Chất thơm Nước ép ban 
đầu (130Bx) 
Tỉ lệ hàm lượng còn lại sau khi cô đặc (%)
Bằng kết tinh
(đến 45-500Bx) 
Bằng bốc hơi có gia 
nhiệt (đến 600Bx) 
Tổng hàm lượng 100 91.4 0.05 
Axetaldehyt 100 37.5 0.05 
Axetat etyl 100 30 0.05 
Đồ án môn học Quá trình & Thiết bị - Thiết kế thiết bị cô đặc nước cam bằng phương pháp lạnh 
SVTH : Ngô Lâm Tuấn Anh  Trang 6 
Ethanol 100 64 0.05 
Butylat etyl 100 94 0.05 
limonen 100 100 0.05 
Đồ án môn học Quá trình & Thiết bị - Thiết kế thiết bị cô đặc nước cam bằng phương pháp lạnh 
SVTH : Ngô Lâm Tuấn Anh  Trang 7 
II.2. Sơ đồ quy trình công nghệ 
Hình 2 – Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất nước cam cô đặc 
II.2. Thuyết minh 
 Chọn lựa phân loại 
Nguyên liệu cam được lựa chọn nhằm loại trừ những quả không đạt tiêu chuẩn như sâu bệnh, 
men mốc, thối hỏng… cho chế biến nước cam cô đặc. Sau khi chọn lựa chọn, ta tiến hành phân 
loại nhằm phân chia thành nguyên liệu đồng đều về kích thước, hình dáng, màu sắc và độ 
chín… 
 Rửa 
Rửa có thể tiến hành trước hoặc sau khi phân loại nhằm loại trừ tạp chất cơ học như đất, cát 
bụi và làm giảm lượng vi sinh vật ở ngoài vỏ nguyên liệu. Yêu cầu cơ bản của quá trình rửa là 
Đồ án môn học Quá trình & Thiết bị - Thiết kế thiết bị cô đặc nước cam bằng phương pháp lạnh 
SVTH : Ngô Lâm Tuấn Anh  Trang 8 
sau khi rửa sạch không bị dập nát, các chất dinh dưỡng không bị tổn thất, thời gian rửa ngắn và 
ít tốn nước. 
Nước rửa cũng như nước dùng trong công nghệ chế biến (chần, nấu, pha chế…) phải là nước ăn, 
đảm bảo chỉ tiêu Vệ sinh dịch tễ (Bộ Y tế) quy định. Nước rửa được sử dụng ở đây có thể tận 
dụng từ lượng nước sau khi rửa tinh thể nước đá cuối quá trình cô đặc. 
 Ép 
Nguyên lý : ép là phương pháp chủ yếu để tách dịch bào ra khỏi nguyên liệu. Trong quá trình 
ép thì hiệu suất ép là chỉ tiêu quan trọng nhất. Hiệu suất ép phụ thuộc vào nhiều yếu tố : phẩm 
chất nguyên liệu, phương pháp sơ chế, cấu tạo, chiều dày, độ chắc của lớp nguyên liệu ép và 
áp suất ép. Dịch bào chứa trong không bào bị bao bọc bới chất nguyên sinh. Chất nguyên sinh 
của quả có tính bán thấm, ngăn cản sự tiết dịch bào. Vì vậy, muốn năng cao hiệu suất ép phải 
làm giảm tính bán thấm của chất nguyên sinh bằng cách làm biến tính chất nguyên sinh hay 
làm chết tế bào. Thông thường người ta sử dụng các phương pháp như sau : đun nóng, sử dụng 
nấm men chứa hỗn hợp pectinase, protease hoặc dùng dòng điện… 
Thiết bị ép : sử dụng thiết bị ép liên tục của hãng FMC Food Technology 
Hình 3 – Máy ép cam của hãng FMC Food Tech 
Cấu tạo của máy 
 Máy có từ 3 đến 8 cặp chén ép (tùy năng suất của máy). Vd: máy có 5 cặp chén ép có thể 
ép 350 – 500 trái/ phút). Chén dưới cố định, chén trên có thể chuyển động lên xuống. Ở giữa 
chén trên và dưới có lỗ tròn, cạnh sắc để tạo nên lỗ cắt đường kính 1 inch ở phần giữa trái 
cam. Dịch quả ở bên trong sẽ thoát ra ngoài qua lỗ này trong quá trình ép. 
 Ống lọc thô (Prefinisher tube): tách các phần thịt quả có kích thước lớn ra khỏi dịch quả. 
 Ống góp (Juice manifold): thu nhận dịch quả. 
 Piston (Orifice tube): tạo áp suất bên trong ống lọc để đẩy dịch quả ra ngoài, đầu ống có 
thể đóng mở được có tác dụng thu nhận và thải bỏ các phần tử lớn còn ở bên trong ống 
lọc. 
Đồ án môn học Quá trình & Thiết bị - Thiết kế thiết bị cô đặc nước cam bằng phương pháp lạnh 
SVTH : Ngô Lâm Tuấn Anh  Trang 9 
Nguyên lý hoạt động 
 Giai đoạn cắt : chén phía trên di chuyển xuống, tạo một lực nén cắt hai đầu của quả 
cam. 
 Giai đoạn ép : phần trục của chén trên tiếp tục di chuyển xuống phía dưới, áp lực tăng, 
đẩy phần dịch quả ở bên trong quả ra, đi vào ống lọc thô. Phần vỏ thoát ra khỏi chén 
thông qua khe hở giữa dao cắt và khung của chén trên. 
 Giai đoạn kết thúc : orifice tube chuyển động lên phía trên tạo một áp lực bên trong 
ống lọc thô, dịch quả và phần thịt quả sẽ được ép ra ngoài. 
 LoÏc thô 
Sau khi ép, phần dịch quả và thịt quả có kích thước nhỏ hơn các lỗ lọc trên ống lọc thô sẽ được 
đẩy ra và chảy vào ống góp ở phía dưới. Nước quả sẽ được dẫn qua thiết bị kế tiếp. Phần bã 
còn nằm ở bên trong ống lọc sẽ được hút ra ngoài thông qua một lỗ (đóng mở được) ở orifice 
tube. Phần lõi và vỏ quả có chứa nhiều tinh dầu cam. Trong quá trình ép và thoát ra ngoài 
chén ép, phần vỏ quả bị tổn thương, các tinh dầu sẽ tập trung trên bề mặt vỏ. Ở gần cuối máy 
có một bộ phận phun nước có tác dụng rửa trôi các tinh dầu, tạo thành hệ nhũ tương và chảy ra 
ngoài. Phần nhũ tương này sẽ đi qua thiết bị lọc để tách cặn, sau đó sẽ được li tâm để tách dầu 
ra khỏi nước. Phần dầu sẽ tiếp tục được tinh chế còn phần nước sẽ được tiếp tục sử dụng làm 
nước rửa tinh dầu. 
 Gia nhiệt 
Tiến hành gia nhiệt dịch ép bằng thiết bị gia nhiệt dạng ống chùm hay ống lồng ống. Mục đích 
của quá trình gia nhiệt là làm kết tủa các thành phần không tan trong dịch quả làm ảnh hưởng 
đến tính chất cảm quan của sản phẩm. Các thành phần này bao gồm protid, chất đắng… Nhiệt 
độ có thể làm protid bị biến tính và tạo tủa. Kết tủa sẽ được lắng xuống đáy bồn và kéo theo 
các hợp chất gây vị đắng. Quá trình này góp phần làm cho dung dịch có độ đồng nhất cao và 
trong hơn. Có thể bổ sung chất trợ lắng để tăng hiệu quả của quá trình. Lưu ý cần gia nhiệt thật 
nhanh ớ nhiệt độ 70-75oC từ 5-10 phút để tránh tổn thất chất khô. 
 Ly tâm 
Quá trình ly tâm nhằm mục đích tách bã và các chất chất keo đã kết tủa sau quá trình gia nhiệt 
làm cho dịch quả đem cô đặc có độ đồng nhất cao và loại bỏ những ảnh hưởng xấu của sản 
phẩm cô đặc sau này. 
 Cô đặc 
Nguyên tắc : khi giảm nhiệt độ của dung dịch nước cam chưa bão hoà xuống dưới nhiệt độ 
đóng băng của nó thì dung môi (nước) sẽ đóng băng trước, còn chất hoà tan (đường, acid, cấu 
tử hương…) vẫn còn ở dạng dung dịch. Tách pha rắn khỏi pha lỏng bằng cách ly tâm kết hợp 
với dao cạo nước đá, dịch quả thu được chính là nước cam cô đặc. Nhiệt độ cô đặc được đưa 
xuống khoảng -10oC ÷ -15oC. Để đảm bảo hiệu suất cô đặc cao ta có thể tiến hành cô đặc 
nhiều cấp. 
So với phương pháp bốc hơi thì phương pháp lạnh đông tuy có tổn thất chất hoà tan nhiều hơn 
nhưng sản phẩm có chất lượng cao, giữ được nhiều chất dinh dưỡng hơn và đặc biệt là những 
tính chất cảm quan đặc trưng của nước quả mà phương pháp bốc hơi không có được