Nước Việt Nam với đường bờ biển kéo dài và nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa khí hậu ôn hòa nên có nguồn thủy sinh rất phong phú. Với điều kiện thuận lợi như thế Việt Nam nhanh chóng phát triển ngành nuôi trồng và chế biến thủy sản. Đặc biệt là trong những năm gần đây với việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO thì mặt hàng thủy sản của nước ta đã có mặt trên thị trường nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Ngành chế biến thủy sản đã đem lại một nguồn lợi lớn cho nền kinh tế nước ta. Tuy nhiên việc phát triển ngành chế biến thủy sản lại đặt ra một vấn đề khó khăn và cấp bách là nước thải từ các nhà máy chế biến thủy sản có mức độ ô nhiễm rất cao không những thế còn có mùi hôi rất khó chịu. Hiện nay, nước thải này được xử lý bằng nhiều biện pháp khác nhau tuy nhiên nhìn chung hiệu quả xử lý chưa cao. Vấn đề đặt ra là nghiên cứu tìm ra giải pháp mới có thể nâng cao hiệu quả xử lý nhằm đem lại hiệu quả kinh tế, kỹ thuật đồng thời giải quyết vấn đề về môi trường. Kenji Furukawa và cộng sự thuộc trường Đại học Tổng hợp Kumamoto đã nghiên cứu công nghệ mới xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học kết hợp giữa bể phản ứng giá thể cố định và bể phản ứng tầng sôi gọi là công nghệ Swim-bed. Theo nghiên cứu của Kenji Furukawa và cộng sự công nghệ swim-bed có hiệu quả xử lý có thể đạt 80%COD ở tải trọng thể tích cao đến 12 kg/m3ngày với thời gian lưu nước ngắn, do đó sẽ có tính khả thi khi áp dụng để xử lý nước thải chế biến thủy sản. Trên cơ sở đó đề tài này sẽ nghiên cứu thử nghiệm việc xử lý nước thải chế biến thủy sản theo công nghệ swim-bed với mô hình thử nghiệm đặt trong phòng thí nghiệm là bể hiếu khí với giá thể nhúng chìm theo kiểu swim-bed.
68 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1686 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thử nghiệm công nghệ swim-Bed xử lý NTCBTS-mô hình phòng thí nghiệm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Các thông số ô nhiễm đặc trưng của nước thải thuỷ sản 7
Bảng 2.2: Các quá trình xử lý sinh học chủ yếu được ứng dụng để xử lý nước thải 12
Bảng 2.3: Một số vi khuẩn tham gia vào quá trình sinh học xử lý nước thải. 23
Bảng 3.1: Các phương pháp phân tích nước thải 47
Bảng 4.1: Sự biến thiên của COD 50
Bảng 4.2 Sự biến thiên các thông số cuối giai đoạn thích nghi 52
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Đồ thị biểu diễn sự tăng trưởng của vi sinh vật trong nước thải. 20
Hình 2.2: Đồ thị về sự tăng trưởng tương đối của các vi sinh vật trong bể xử lý nước thải 22
Hình 2.3: Desulfovibrio 25
Hình 2.4: Vi khuẩn Pseudomonas 26
Hình 2.5:Bacillus 27
Hình 2.6: Cytophaga 27
Hình 2.7: Zooglea 28
Hình 2.8: Microthrix parvicella 28
Hình 2.9: Chuyển hóa nitơ trong quá trình xử lý sinh học. 32
Hình 2.10: Quá trình bùn hoạt tính 34
Hình 2.11: Sơ đồ dây chuyền xử lý phospho 35
Hình 2.12: Sơ đồ dây chuyền khử nitơ và phospho kết hợp 35
Hình 2.13: Quy trình xử lý nước thải của nhà máy chế biến thủy sản Gia Hòa 37
Hình 3.1: Mô hình thí nghiệm 44
Hình 3.2: Giá thể biofringe 45
Hình 3.3 Cấu trúc giá thể bio-fringe 46
Hình 4.1: Đồ thị biến thiên COD và hiệu quả xử lý theo thời gian 51
Hình 4.2: Đồ thị biến thiên COD đầu vào, đầu ra và hiệu suất theo thời gian 53
Hình 4.4: Đồ thị biến thiên T-N đầu vào, đầu ra và hiệu suất xử lý nitơ theo thời gian 54
Hình 4.5: Đồ thị biến thiên N- NO2- theo thời gian. 55
Hình 4.6: Đồ thị biến thiên N-NO3- theo thời gian 56
Hình 4.7: Sự biến thiên pH đầu vào và ra theo thời gian 57
Hình 4.8: Đồ thị biến thiên phopho đầu vào, đầu ra và hiệu suất xử lý phospho theo thời gian 57
Hình 4.9: Sinh khối dính bám trên giá thể 58
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DO: oxy hòa tan (Biological Oxygen Demand)
BOD: Nhu cần oxy sinh hóa (Chemical Oxygen demand)
COD: Nhu cầu oxy hóa học (Suspended Solid)
SS: Tổng chất rắn lơ lững (total slid)
T-N: Tổng Nitơ (total nitrogen)
TKN: Tổng nitơ kjeldal (total kjeldal nitrogen)
T-P: tổng phsphor (total phosphorus)
MLSS: Hàm lượng chất rắn lơ lững trong hỗn hợp bùn (mixed liquor supended solids)
CHƯƠNG 1:
MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nước Việt Nam với đường bờ biển kéo dài và nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa khí hậu ôn hòa nên có nguồn thủy sinh rất phong phú. Với điều kiện thuận lợi như thế Việt Nam nhanh chóng phát triển ngành nuôi trồng và chế biến thủy sản. Đặc biệt là trong những năm gần đây với việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO thì mặt hàng thủy sản của nước ta đã có mặt trên thị trường nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Ngành chế biến thủy sản đã đem lại một nguồn lợi lớn cho nền kinh tế nước ta. Tuy nhiên việc phát triển ngành chế biến thủy sản lại đặt ra một vấn đề khó khăn và cấp bách là nước thải từ các nhà máy chế biến thủy sản có mức độ ô nhiễm rất cao không những thế còn có mùi hôi rất khó chịu. Hiện nay, nước thải này được xử lý bằng nhiều biện pháp khác nhau tuy nhiên nhìn chung hiệu quả xử lý chưa cao. Vấn đề đặt ra là nghiên cứu tìm ra giải pháp mới có thể nâng cao hiệu quả xử lý nhằm đem lại hiệu quả kinh tế, kỹ thuật đồng thời giải quyết vấn đề về môi trường. Kenji Furukawa và cộng sự thuộc trường Đại học Tổng hợp Kumamoto đã nghiên cứu công nghệ mới xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học kết hợp giữa bể phản ứng giá thể cố định và bể phản ứng tầng sôi gọi là công nghệ Swim-bed. Theo nghiên cứu của Kenji Furukawa và cộng sự công nghệ swim-bed có hiệu quả xử lý có thể đạt 80%COD ở tải trọng thể tích cao đến 12 kg/m3ngày với thời gian lưu nước ngắn, do đó sẽ có tính khả thi khi áp dụng để xử lý nước thải chế biến thủy sản. Trên cơ sở đó đề tài này sẽ nghiên cứu thử nghiệm việc xử lý nước thải chế biến thủy sản theo công nghệ swim-bed với mô hình thử nghiệm đặt trong phòng thí nghiệm là bể hiếu khí với giá thể nhúng chìm theo kiểu swim-bed.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đánh giá hiệu quả xử lý các chất hữu cơ và dinh dưỡng trong nước thải chế biến thủy sản theo công nghệ swim-bed với thiết kế bể hiếu khí và giá thể nhúng chìm.
1.3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Áp dụng công nghệ swim-bed xử lý nước thải chế biến thủy sản thay thế cho các công nghệ hiện hành để nâng cao hiệu quả xử lý.
1.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Lấy nước thải của nhà máy chế biến thủy sản và phân tích các thông số đặc trưng.
- Thiết kế mô hình xử lý sinh học hiếu khí với giá thể nhúng chìm theo kiểu swim-bed trong phòng thí nghiệm.
- Vận hành mô hình.
- Đánh giá hiệu quả xử lý thông qua các chỉ tiêu:
+ pH
+ Độ kiềm
+ Nhu cầu oxy hóa học (COD)
+ Nito tổng
+ Phospho tổng
+ Amonia
+ Hàm chất rắn lơ lững (SS)
+ Nitrat N-NO3-
+ Nitrit N-NO2-
+ Đánh giá sinh khối tạo thành
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Tham khảo tổng hợp tài liệu trong và ngoài nước.
- Thiết kế và vận hành nghiên cứu mô hình với quy mô phòng thí nghiệm.
- Phương pháp lấy mẫu và phân tích các chỉ tiêu.
- Phương pháp phân tích, xử lý số liệu, vẽ đồ thị và viết báo cáo.
1.6. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG
Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu được thực hiện với quy mô phòng thí nghiệm.
- Các thông số theo dõi:
+ pH
+ Độ kiềm
+ Nhu cầu oxy hóa học (COD)
+ Nito tổng
+ Phospho tổng
+ Amonia
+ Hàm chất rắn lơ lững (SS)
+ Nitrat N-NO3-
+ Nitrit N-NO2-
+ Đánh giá sinh khối tạo thành
1.6.2. Đối tượng nghiên cứu
- Nước thải của nhà máy chế biến thủy sản được lấy sau bể lắng 1 của khu chế biến và kinh doanh thủy hải sản thuộc Trung tâm thương mại Bình Điền.
- Giá thể: bio-fringe được sản xuất tại Nhật
- Bùn hoạt tính được lấy từ bể hiếu khí của khu chế biến và kinh doanh thủy hải sản thuộc Trung tâm thương mại Bình Điền.
- Mô hình sinh học hiếu khí với giá thể nhúng chìm theo kiểu swim-bed, có thể tích 11 lít được thiết kế ở quy mô phòng thí nghiệm.
1.7. Ý NGHĨA KHOA HỌC
Công nghệ swim-bed là sự kết hợp quá trình sinh trưởng lơ lững và quá trình sinh trưởng dính bám. Điều này giúp nâng cao nồng độ và hoạt tính của sinh khối. Từ đó tăng tốc độ phân hủy các chất hữu cơ của vi sinh vật, nâng cao hiệu quả xử lý.
1.8. Ý NGHĨA THỰC TIỄN
Với công nghệ Swim-bed các thành phần gây ra ô nhiễm trong nước thải chế biến thủy sản được xử lý tương đối triệt để nâng cao hiệu quả xử lý có thể đảm bảo nước sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn về mặt môi trường. Ngoài ra, công nghệ này có lượng bùn sinh ra thấp, thể tích công trình nhỏ, tiết kiệm diện tích và dễ dàng cho việc nâng cấp và nâng cao tải trọng xử lý.
1.9. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Hiện nay các công nghệ sử dụng để xử lý nước thải chế biến thủy sản còn nhiều hạn chế, hiệu quả xử lý chưa cao. Công nghệ swim-bed với giá thể nhúng chìm cho phép tập trung nồng độ sinh khối cao do đó sẽ rất thích hợp cho việc xử lý nước thải có nồng độ chất hữu cơ và dinh dưỡng cao như nước thải chế biến thủy sản. Vì vậy việc nghiên cứu và ứng dụng công nghệ swim-bed vào xử lý nước thải chế biến thủy sản là một công nghệ mới và cần thiết.
Công nghệ Swim-bed đối với Việt Nam hiện còn khá mới mẻ. Các nghiên cứu về công nghệ Swim-bed vẫn còn nhiều hạn chế và chỉ mới dừng lại ở việc thử nghiệm hiệu quả xử lý.
CHƯƠNG 2:
TỔNG QUAN
2.1. TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI CHẾ BIẾN THỦY SẢN
Nước thải chế biến thủy sản là dung dịch thải từ nhà máy, công ty, xí nghiệp…sử dụng các quy trình công nghệ sản xuất các sản phẩm thủy sản như: đông lạnh, đồ hộp, nước mắm, bột cá, agar…
Thành phần và tính chất nước thải chế biến thủy sản
Nước thải nhà máy chế biến thủy sản được đặc trưng bởi hàm lượng ô nhiễm chất hữu cơ và nitơ cao. Cho phép xử lý nước thải theo phương pháp sinh học đạt hiệu quả cao.
Mỗi công ty, nhà máy, phân xưởng, xí nghiệp… thì sẽ có thành phần và tính chất nước thải khác nhau phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu, cơ sở công nghệ, tình trạng máy móc, quy mô sản xuất, … Theo kết quả khảo sát tại một số công ty chế biến thủy sản thì các thông số đặc trưng của nước thải thủy sản có thể dao động trong khoảng của bảng sau:
Bảng 2.1: Các thông số ô nhiễm đặc trưng của nước thải thuỷ sản
Chỉ tiêu
Đơn vị
Khoảng giá trị
QCVN 24:2009/BTNMT
Loại B
pH
6,2 – 7,6
5,5 – 9
SS
mg/l
100 – 400
100
COD
mg/l
1000 – 1500
100
BOD5 (200c)
mg/l
750 – 1200
50
Tổng N
mg/l
59 – 80
30
Tổng P
mg/l
15,8 – 25
6
Coliorm
MNP/100 ml
1100 – 1500
5000
(Theo nguồn của công ty TNHH chế biến thủy sản xuất khẩu JS. ViNa)
Nước thải các cơ sở chế biến thủy sản chứa các thành phần chất hữu cơ và các chất dinh dưỡng với hàm lượng cao, nếu thải ra môi trường sẽ tạo điều kiện cho các vi sinh vật phát triển mạnh, gây ô nhiễm môi trường nặng nề.
Nguồn gốc phát sinh và tác động của nước thải chế biến thủy sản tới môi trường
Các nguồn gây ô nhiễm chủ yếu trong các công ty chế biến thủy sản thường được phân chia thành 3 dạng: chất thải rắn, chất thải lỏng và chất thải khí. Trong quá trình sản xuất còn gây ra các nguồn ô nhiễm khác như tiếng ồn, độ rung và khả năng gây cháy nổ.
Chất thải rắn
Chất thải rắn thu được từ quá trình chế biến tôm, mực, cá,sò có đầu vỏ tôm, vỏ sò, da, mai mực, nội tạng… Thành phần chính của phế thải sản xuất các sản phẩm thuỷ sản chủ yếu là các chất hữu cơ giàu đạm, canxi, phốtpho. Toàn bộ phế liệu này được tận dụng để chế biến các sản phẩm phụ, hoặc đem bán cho dân làm thức ăn cho người, thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm hoặc thuỷ sản.
Ngoài ra còn có một lượng nhỏ rác thải sinh hoạt, các bao bì, dây niềng hư hỏng hoặc đã qua sử dụng với thành phần đặc trưng của rác thải đô thị.
Chất thải lỏng
Nước thải trong công ty máy chế biến đông lạnh phần lớn là nước thải trong quá trình sản xuất bao gồm nước rửa nguyên liệu, bán thành phẩm, nước sử dụng cho vệ sinh và nhà xưởng, thiết bị, dụng cụ chế biến, nước vệ sinh cho công nhân.
Lượng nước thải và ô nhiễm chính là nguồn gây do nước thải trong sản xuất.
Chất thải khí
Khí thải sinh ra từ công ty có thể là:
- Khí thải Chlor sinh ra trong quá trình khử trùng thiết bị, nhà xưởng chế biến và khử trùng nguyên liệu, bán thành phẩm.
- Mùi tanh từ mực, tôm nguyên liêu, mùi hôi tanh từ nơi chứa phế thải, vỏ sò, cống rãnh.
- Bụi sinh ra trong quá trình vận chuyển, bốc dỡ nguyên liệu.
- Hơi tác nhân lạnh có thể bị rò rỉ: NH3
- Hơi xăng dầu từ các bồn chứa nhiên liệu, máy phát điện, nồi hơi.
- Tiếng ồn, nhiệt độ
- Tiếng ồn xuất hiện trong công ty chế biến thuỷ sản chủ yếu do hoạt động của các thiết bị lạnh, cháy nổ, phương tiện vận chuyển…
- Trong phân xưởng chế biến của các công ty thuỷ sản nhiệt độ thường thấp và ẩm hơn so khu vực khác.
Tác động của nước thải chế biến thủy sản tới môi trường:
Nước thải chế biến thuỷ sản có hàm lượng các chất ô nhiễm cao nếu không được xử lý sẽ gây ô nhiễm các nguồn nước mặt và nước ngầm trong khu vực.
Đối với nước ngầm tầng nông, nước thải chế biến thuỷ sản có thể thấm xuống đất và gây ô nhiễm nước ngầm. Các nguồn nước ngầm nhiễm các chất hữu cơ, dinh dưỡng và vi trùng rất khó xử lý thành nước sạch cung cấp cho sinh hoạt.
Đối với các nguồn nước mặt, các chất ô nhiễm có trong nước thải chế biến thuỷ sản sẽ làm suy thoái chất lượng nước, tác động xấu đến môi trường và thủy sinh vật, cụ thể như sau:
Các chất hữu cơ
Các chất hữu cơ chứa trong nước thải chế biến thuỷ sản chủ yếu là dễ bị phân hủy. Trong nước thải chứa các chất như cacbonhydrat, protein, chất béo... khi xả vào nguồn nước sẽ làm suy giảm nồng độ oxy hòa tan trong nước do vi sinh vật sử dụng ôxy hòa tan để phân hủy các chất hữu cơ. Nồng độ oxy hòa tan dưới 50% bão hòa có khả năng gây ảnh hưởng tới sự phát triển của tôm, cá. Oxy hòa tan giảm không chỉ gây suy thoái tài nguyên thủy sản mà còn làm giảm khả năng tự làm sạch của nguồn nước, dẫn đến giảm chất lượng nước cấp cho sinh hoạt và công nghiệp.
Chất rắn lơ lửng
Các chất rắn lơ lửng làm cho nước đục hoặc có màu, nó hạn chế độ sâu tầng nước được ánh sáng chiếu xuống, gây ảnh hưởng tới quá trình quang hợp của tảo, rong rêu... Chất rắn lơ lửng cũng là tác nhân gây ảnh hưởng tiêu cực đến tài nguyên thủy sinh đồng thời gây tác hại về mặt cảm quan (tăng độ đục nguồn nước) và gây bồi lắng lòng sông, cản trở sự lưu thông nước và tàu bè…
Chất dinh dưỡng (N, P)
Nồng độ các chất nitơ, photpho cao gây ra hiện tượng phát triển bùng nổ các loài tảo, đến mức độ giới hạn tảo sẽ bị chết và phân hủy gây nên hiện tượng thiếu oxy. Nếu nồng độ oxy giảm tới 0mg/l gây ra hiện tượng thủy vực chết ảnh hưởng tới chất lượng nước của thủy vực. Ngoài ra, các loài tảo nổi trên mặt nước tạo thành lớp màng khiến cho bên dưới không có ánh sáng. Quá trình quang hợp của các thực vật tầng dưới bị ngưng trệ. Tất cả các hiện tượng trên gây tác động xấu tới chất lượng nước, ảnh hưởng tới hệ thuỷ sinh, nghề nuôi trồng thuỷ sản, du lịch và cấp nước.
Amonia rất độc cho tôm, cá dù ở nồng độ rất nhỏ. Nồng độ làm chết tôm, cá từ1,2 ¸ 3 mg/l. Tiêu chuẩn chất lượng nước nuôi trồng thủy sản của nhiều quốc gia yêu cầu nồng độ Amonia không vượt quá 1mg/l.
Vi sinh vật
Các vi sinh vật đặc biệt vi khuẩn gây bệnh và trứng giun sán trong nguồn nước là nguồn ô nhiễm đặc biệt. Con người trực tiếp sử dụng nguồn nước nhiễm bẩn hay qua các nhân tố lây bệnh sẽ truyền dẫn các bệnh dịch cho người như bệnh lỵ, thương hàn, bại liệt, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, tiêu chảy cấp tính.
2.2. CÔNG NGHỆ SINH HỌC TRONG XỬ LÝ NƯỚC THẢI
Xử lý nước thải bắng phương pháp sinh học là dựa trên cơ sở sử dụng các hoạt động sống của vi sinh vật để phân hủy các chất hữu cơ gây ra ô nhiễm. Các vi sinh vật sử dụng các chất hữu cơ và một số chất khoáng làm nguồn dinh dưỡng và năng lượng để duy trì sự sống của chúng. Trong quá trình sống, chúng nhận các chất dinh dưỡng để xây dựng tế bào, sinh trưởng và sinh sản nên sinh khối của chúng được tăng lên. Quá trình phân hủy các chất hữu cơ nhờ vi sinh vật còn được gọi là quá trình oxy hóa sinh hóa.
Như vậy, nước thải được xử lý bằng phương pháp sinh học cuối cùng sẽ làm cho các chỉ tiêu COD và BOD giảm đến mức cho phép. Để có thể xử lý bằng phương pháp này, nước thải không được chứa chất độc và tạp chất, các muối kim loại nặng, hoặc nồng độ của chúng không được vượt quá nồng độ cực đại cho phép và có tỷ số BOD/COD >= 0,5.
Bảng 2.2 : Các quá trình xử lý sinh học chủ yếu được ứng dụng để xử lý nước thải
Dạng
Tên thông dụng
Sử dụng
Quá trình hiếu khí
Tăng trưởng lơ lửng
Quá trình bùn họat tính
Khử CBOD, nitrat hoá
Hồ làm thoáng
Khử CBOD, nitrat hoá
Phân huỷ hiếu khí
Ổn định , khử CBOD
Tăng trưởng bám dính
Lọc nhỏ giọt
Khử CBOD, nitrat hoá
Tiếp xúc sinh học quay
Khử CBOD, nitrat hoá
Bể phản ứng tầng vật liệu cố định
Khử CBOD, nitrat hoá
Quá trình kết hợp tăng trưởng lơ lửng và bám dính
Lọc nhỏ giọt /bùn hoạt tính
Khử CBOD, nitrat hoá
Quá trình thiếu khí
Tăng trưởng lơ lửng
Tăng trưởng lơ lửng khử nitrat
Khử nitrat
Tăng trưởng bám dính
Tăng trưởng bám dính khử nitrat
Khử nitrat
Quá trình kị khí
Tăng trưởng lơ lửng
Quá trình kị khí tiếp xúc
Khử CBOD
Phân huỷ hiếu khí
Ổn định, phân huỷ cặn, loại
trừ mầm bệnh
Tăng trưởng bám dính
Kị khí tầng vật liệu cố định và lơ lửng
Khử CBOD,ổn định chất thải, khử nitrat
Bể kị khí dòng chảy ngược
Xử lý kị khí dòng chảy ngược
qua lớp bùn( UASB)
Khử CBOD, đặc biệt là chất thải có nồng độ bẩn cao
Kết hợp
Lớp bùn bơ lửng dòng hướng lên/ tăng trưởng bám dinh dòng hướng lên
Khử CBOD
Quá trình kết hợp hiếu khí, thiếu khí và kị khí
Tăng trưởng lơ lửng
Quá trình một hay nhiều bậc,mỗi quá trình có đặc trưng khác nhau
Khử CBOD,nitrat hoá,khử nitrat và loại bỏ photpho
Kết hợp
Quá trình một hay nhiều bậc với
tẩng giá thể cố định cho tăng trưởng bám dính
Khử CBOD,nitrat hoá,khử nitrat và loại bỏ photpho
Quá trình hồ
Hồ hiếu khí
Hồ hiếu khí
Khử CBOD
Hồ xử lý triệt để
Hồ xử lý triệt để
Khử CBOD,nitrat hoá
Hồ tuỳ tiện
Hồ tuỳ tiện
Khử CBOD
Hồ kị khí
Hồ kị khí
Khử CBOD,ổn định chất thải
2.2.1 Sinh học tự nhiên
Dựa vào các quá trình sinh học trong điều kiện tự nhiên ( đất, hồ nước ) để xử lý. Đây là phương pháp đơn giản, dễ thực hiện, chi phí thấp, thân thiện với môi trường. Xử lý sinh học tự nhiên bao gồm các quá trình:
2.2.1.1 Ao sinh học
Ao sinh học là dãy ao gồm 3-5 bậc, qua đó nước thải được chảy với vận tốc nhỏ, được lắng trong và xử lý sinh học. Các ao được ứng dụng để xử lý sinh học và sử lý bổ sung trong tổ hợp các cxông trình xử lý khác. Ao được chia ra làm ao thông khí tự nhiên và nhân tạo. Ao thông khí tự nhiên không sâu (0,5-1m), hấp thu nhiệt từ ánh sáng mặt trời và có chứa các hệ vi sinh vật. Vi khuẩn sử dụng oxy trong sinh ra trong quá trình quang hợp của rêu, tảo và oxy tự nhiên trong không khí để oxy hóa các chất ô nhiễm. Rêu tảo tiêu thụ CO2, phosphate, nitrat amon, sinh ra từ sự phân hủy sinh học các chất hữu cơ. Để hoạt động bình thường, ao sinh học cần phải đạt pH và nhiệt độ tối ưu. Nhiệt độ trong nước không được thấp hơn 60C. Trong tính toán, ta cần đảm bảo thời gian lưu cần thiết và tốc độ oxy hóa ( được đánh giá theo BOD của chất phân hủy chậm nhất).
Để tăng vận tốc hòa tan oxy, nghĩa là tăng vận tốc oxy hóa, có thể phối hợp nhiều ao thông khí. Sự thông khí được tiến hành bằng cơ khí hoặc cơ động. Việc thông khí cho phép tăng tải trong lên 3-3,5 lần và tăng chiều sâu đến 3,5m.
Để nạp không khí trong thông khí bằng khí động, người ta sử dụng máy nén áp suất thấp. Khi đó, ngoài sự bão hòa oxy, trong nước còn diễn ra sự khuấy trộn.
Hệ thực vật trong nước như rêu, tảo cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả xử lý, và nó cũng tiêu thụ một phần các chất dinh dưỡng trong nước.
2.2.1.2 Cánh đồng lọc và cánh đồng tưới
Đây là khu đất đồng thời sử dụng cho hai mục đích là xử lý nước thải và gieo trồng. Xử lý nước thải trong điều kiện tự nhiên diễn ra dưới sự tác dụng của hệ vi sinh vật trong đất, thực vật, ánh sáng mặt trời và không khí.
Hệ vi sinh vật trong đất gồm có vi khuẩn, nấm, men, tảo, rêu, động vật nguyên sinh và động vật không xương sống, ngoài ra trong nước thải cũng có nhiều vi khuẩn . Trong lớp đất tích cực xuất hiện sự tương tác phức tạp của các vi sinh vật có bậc cạnh tranh.
Số lượng và thành phần của các vi sinh vật trong cánh đồng tưới phụ thuộc vào thời tiết trong năm. Vào mùa đông số lượng vi sinh vật nhỏ hơn rất nhiều so với mùa hè. Nếu chỉ được xử lý sinh học nước thải và không gieo trồng thì chúng được gọi là cánh đồng lọc nước.
Cánh đồng tưới, sau khi xử lý sinh học nước thải, làm ẩm và bón phân được sử dụng để gieo trồng cây có hạt và cây ăn tươi, cỏ, rau cũng như cây khóm và cây bụi.
Trong quá trình xử lý sinh học, nước thải đi qua lớp đất lọc, trong đó các hạt lơ lững và keo được giữ lại, tạo thành màng trong lỗ xốp của đất. Sau đó, màng này tiếp tục hấp phụ các hạt keo và các chất tan trong nước thải. Oxy từ không khí xâm nhập vào lỗ xốp, oxy hóa các chất hữu cơ, chuyển chúng thành chất vô cơ. Oxy khó xâm nhập vào lớp đất trong sâu, vì vậy quá trình oxy hóa diễn ra mãnh liệt nhất ở lớp đất phía trên (0,2-0,4m). Nếu không đủ oxy, trong đất sẽ xảy ra quá trình yếm khí. Các cánh đồng lọc và cánh đồng tưới tốt nhất nên bố trí trên cát, đất sét thịt và đất đen.Nước ngầm không được quá 1,25m tính từ mặt đất, nếu không thì phải lắp hệ thồng thoát nước.
Cánh đồng tưới và cánh đồng lọc có những ưu điểm vượt trội là:
+ Chi phí thấp, dễ vận hành.
+ Nước thải không ra ngoài phạm vi diện tích tưới.
+ Đảm bảo được mùa cây công nghiệp lớn và bền.
+ Phục hồi đất bạc màu.
2.2.2 Sinh học nhân tạo
2.2.2.1 Công nghệ kỵ khí
Nguyên tắc của quá trình sinh học kỵ khí
Phương trình phản ứng sinh hóa trong điều kiện kỵ khí:
vi sinh vật
Chất hữu cơ à CO2 + H2O + NH3 + H2S + tế bào mới
Sinh học kỵ khí bao gồm các quá trình:
- Thủy phân polymer
- Lên men amino acid và đường
- Phân hủy kị khí các acid béo mạch dài và rượu (acohol)
- Thủy phân các acid béo dễ bay hơi (ngoại trừ acid acetic)
- Hình thành khí methan từ acid acetic
- Hình thành khí methan từ hydro và cacbonic
+ Giai đoạn thủy phân:
Trong giai đoạn này dưới tác dụng của enzyme tiết ra, các phức chất và chất không tan (như polysaccharides, proteins, lipits) chuyển hóa thành các phức chất đơn giản hơn hoặc chất hòa tan (như đường, các amono acids béo).
Quá trình này xảy ra chậm, tốc độ thủy phân phụ thuộc vào pH, kích thước hạt và đặc tính dễ phân hủy của cơ