Trong những năm gần đây, khi mà đời sống xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu trao đổi thông tin của con người cũng tăng lên rất nhiều cả về mức độ phong phú lẫn chất lượng của của loại hình dịch vụ. Hiện nay, những nhu cầu đó không chỉ còn tập trung vào loại hình dịch vụ thoại truyền thống như trước đây nữa mà còn cả các dịch vụ thoại có hình ảnh, hội nghị đa phương, cầu truyền thông, không thể đáp ứng được trên cơ sở hạ tầng của mạng viễn thông trước đây. Thực tế này đã đặt các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông trước một thách thức rất lớn là làm sao có thể đáp ứng được nhu cầu của các vị khách hàng khó tính với chi phí đầu tư thấp nhất.
98 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1537 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thuật ngữ viết tắt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
AAL
ATM Adaptation Layer
Lớp thích ứng ATM
AD
Analog to Digital
Biến đổi tương tự sang số
ADSL
Asymmetrical Digital Subscriber Line
Đường dây thuê bao số bất đối xứng
AG
Access Gateway
Cổng truy nhập
AS
Application Server
Máy chủ ứng dụng
AS-F
Application Server Function
Chức năng máy chủ ứng dụng
ASP
Application Server Process
Xử lý máy chủ ứng dụng
ATM
Asynchronous Transfer Mode
Chế độ truyền tải không đồng bộ
BCF
Bearer Control Function
Chức năng điều khiển kênh mang
BER
Basic Encoding Rule
Quy tắc mã hóa căn bản
BICC
Bearer Independent Call Control
Giao thức điều khiển độc lập kênh mang
BIWF
Bearer Interworking Function
Chức năng tương tác kênh mang
BRN
Bearer Relay Node
Nút chuyển tiếp kênh mang
CA
Call Agent
Tác nhân cuộc gọi
CA-F
CA Function
Chức năng CA
CAS
Chanel Associated Signalling
Báo hiệu kênh kết hợp
CC
Connection Confirm
Xác nhận kết nối
CCS7
Common Chanel Signalling N0 7
Báo hiệu kênh chung số 7
CDR
Call Detail Record
Bản ghi chi tiết cuộc gọi
CIC
Curcuit Identification Code
Mã nhận dạng kênh
CMN
Call Mediation Node
Nút dàn xếp cuộc gọi
CPL
Call Processing Language
Ngôn ngữ xử lý cuộc gọi
CPU
Central Processing Unit
Đơn vị xử lý trung tâm
CR
Connection Request
Yêu cầu kết nối
CSF
Call Serving Function
Chức năng dịch vụ cuộc gọi
CSL
Component Sublayer
Phân lớp thành phần
DER
Distinguished Encoding Rule
Quy tắc mã hóa phức tạp
DNS
Domain Name System
Hệ thống tên miền
DPC
Destination Point Code
Mã điểm đích
DSP
Digital Signal Processor
Bộ xử lý tín hiệu số
DTMF
Dual Tone MultiFrequancy
Tín hiệu đa tần kép
DUP
Data User Part
Phần người sử dụng số liệu
DWDM
Dense Wavelength Division Multiplexing
Ghép kênh phân chia theo bước sóng chặt
FR
Frame Relay
Chuyển tiếp kiểu khung
GK
Gatekeeper
Giám sát cổng phương tiện
GPRS
General Packet Radio Service
Dịch vụ vô tuyến gói chung
GSN
Gateway Serving Node
Nút dịch vụ cổng
GW
Gateway
Cổng phương tiện
HLR
Home Location Registration
Trạm đăng ký thường trú
HTML
Hyper Text Markup Language
Ngôn ngữ định dạng siêu văn bản
HTTP
HyperText Transfer Protocol
Giao thức truyền tải siêu văn bản
I/O
Input/Output
Đầu vào/ đầu ra
IN
Intellingent Network
Mạng thông minh
IP
Internet Protocol
Giao thức Internet
ISDN
Integrated Service Digital Network
Mạng số tích hợp đa dịch vụ
ISN
Interface Serving Node
Nút dịch vụ giao diện
ISP
Internet Service Provider
Nhà cung cấp dịch vụ Internet
ISUP
ISDN User Part
Phần người sử dụng ISDN
ITU – T
International Telecommunication Union – Telephone
Liên minh viễn thông thế giới về thoại
IVR
Interactive Voice Response
Phúc đáp thoại tương tác
IW-F
Interworking Function
Chức năng hoạt động tương tác
LAN
Local Area Network
Mạng cục bộ
M2PA
MTP 2 Peer – to – Peer Adaptation
Thích ứng MTP mức 2 ngang hàng
M2UA
MTP 2 User Adaptation
Thích ứng người sử dụng MTP mức 2
M3UA
MTP 3 User Adaptation
Thích ứng người sử dụng MTP mức 3
MC
Multipoint Controller
Bộ điều khiển đa điểm
MCF
Media Control Function
Chức năng điều khiển phương tiện
MCU
Multipoint Control Unit
Đơn vị điều khiển đa điểm
MEGACO
Media Gateway Control
Giao thức điều khiển cổng phương tiện
MG
Media Gateway
Cổng phương tiện
MGC
Media Gateway Controller
Bộ điều khiển cổng phương tiện
MGC-F
MGC Function
Chức năng MGC
MGCP
Media Gateway Control Protocol
Giao thức điều khiển cổng phương tiện
MG-F
MG Function
Chức năng MG
MMSF
Media Mapping and Switching Function
Chức năng chuyển mạch và ghép nối phương tiện
MP
Multipoint Processor
Bộ xử lý đa điểm
MPLS
Multiprotocol Label Switching
Chuyển mạch nhãn đa giao thức
MSF
Media Server Function
Chức năng máy chủ phương tiện
MTP
Message Transfer Part
Phần chuyển giao bản tin
MTU
Maximum Transfer Unit
Đơn vị chuyển giao cực đại
MTUP
Mobile Telephone User Part
Phần người sử dụng điện thoại di động
NAS
Network Access Server
Máy chủ truy nhập mạng
NGN
Next Generation Network
Mạng thế hệ sau
NSP
Network Service Point
Điểm dịch vụ mạng
OLO
Other Lisenced Operator
Nhà vận hành mạng bản quyền khác
OSI
Open Systems Interconnection
Các liên kết hệ thống mở
PLMN
Public Land Mobile Network
Mạng thông tin di động công cộng mặt đất
PNO
Public Network Operator
Nhà vận hành mạng công cộng
PSTN
Public Switched Telephone Network
Mạng điện thoại công cộng
QoS
Quality of Service
Chất lượng dịch vụ
R – F
Routing Function
Chức năng định tuyến
RANAP
Radio Access Network Application Part
Phần ứng dụng mạng truy nhập vô tuyến
RFC
Request For Comments
Khuyến nghị chung
RG
Residential Gateway
Gateway thường trú
RLC
Release Complete
Giải phóng hoàn toàn
RSVP
Resource Reservation Protocol
Giao thức giành trước tài nguyên
RTCP
Real Time Transport Control Protocol
Giao thức điều khiển truyền tải thời gian thực
RTP
Real Time Transport Protocol
Giao thức truyền tải thời gian thực
SCCP
Signalling Connection Control Part
Phần điều khiển kết nối báo hiệu
SCLC
SCCP Connectionless Control
Điều khiển phi kết nối
SCM
SCCP Management
Quản lý SCCP
SCN
Switched Circuit Network
Mạng chuyển mạch kênh
SCOC
SCCP Connection – Oriented Control
Điều khiển hướng kết nối
SCR
SCCP Routing
Định tuyến SCCP
SCTP
Stream Control Transport Protocol
Giao thức điều khiển truyền tải luồng
SDH
Synchronous Digital Hierarchy
Hệ thống phân cấp số đồng bộ
SDP
Session Description Protocol
Giao thức mô tả phiên
SDSL
Symmetrical Digital Subscriber Line
Đường dây thuê bao số đối xứng
SG-F
SG Function
Chức năng SG
SIGTRAN
Signalling Transport
Giao thức truyền tải báo hiệu
SIP
Session Initiation Protocol
Giao thức khởi tạo phiên
SIP – CGI
SIP – Common Gateway Interface
Giao diện cổng phương tiện chung
SMS
Short Message Service
Dịch vụ bản tin ngắn
SMTP
Simple Mail Transfer Protocol
Giao thức truyền thư đơn giản
SN
Serving Node
Nút dịch vụ
SONET
Synchronous Optical Network
Mạng quang đồng bộ
SP
Signalling Point
Điểm báo hiệu
SPC
Store Program Control
Tổng đài điều khiển bằng chương trình lưu trữ
SPS – F
SIP Proxy Server Function
Chức năng SIP Proxy Server
SS7
Signalling System N0 7
Hệ thống báo hiệu số 7
SSN
Subsystems Number
Chỉ số phân hệ
STC
Signalling Transport Converter
Bộ chuyển đổi truyền tải báo hiệu
STP
Signalling Transfer Point
Điểm truyền tải báo hiệu
SUA
SCCP User Adaptation
Thích ứng người sử dụng SCCP
TCAP
Transaction Capabilities Application Part
Ứng dụng khả năng giao dịch
TCP
Transmission Control Protocol
Giao thức truyền tải
TDM
Time Division Multiplexing
Ghép kênh phân chia theo thời gian
TGW
Trunk Gateway
Cổng trung kế
TSL
Transaction Sublayer
Phân lớp giao dịch
TSN
Transmission Sequence Number
Chỉ số tuần tự truyền dẫn
TSN
Transit Serving Node
Nút dịch vụ chuyển tiếp
TUP
Telephone User Part
Phần người sử dụng điện thoại
UA
User Agent
Tác nhân người sử dụng
UAC
UA Client
UA khách
UAS
UA Server
UA chủ
UDP
User Datagam Protocol
Giao thức gói tin người dùng
UMTS
Universal Mobile Telecommunication System
Hệ thống thông tin di động toàn cầu
UP
User Part
Phần người sử dụng
VoDSL
Voice Digital Subscriber Line
Đường dây thuê bao số
VoIP
Voice over IP
Thoại trên nền IP
WAN
Wide Area Network
Mạng diện rộng
WDM
Wavelength Division Multiplexing
Ghép kênh phân chia theo thời gian
XML
Extensible Markup Language
Ngôn ngữ định dạng mở rộng
Lời nói đầu
Trong những năm gần đây, khi mà đời sống xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu trao đổi thông tin của con người cũng tăng lên rất nhiều cả về mức độ phong phú lẫn chất lượng của của loại hình dịch vụ. Hiện nay, những nhu cầu đó không chỉ còn tập trung vào loại hình dịch vụ thoại truyền thống như trước đây nữa mà còn cả các dịch vụ thoại có hình ảnh, hội nghị đa phương, cầu truyền thông, không thể đáp ứng được trên cơ sở hạ tầng của mạng viễn thông trước đây. Thực tế này đã đặt các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông trước một thách thức rất lớn là làm sao có thể đáp ứng được nhu cầu của các vị khách hàng khó tính với chi phí đầu tư thấp nhất.
Bên cạnh đó là sự ra đời của các công nghệ, kỹ thuật mới, sự bùng nổ của Internet đã trở thành động lực thúc đẩy sự ra đời của một mạng viễn thông thế hệ mới – Next Generation Network (NGN). NGN không phải là một mạng có cơ sở hạ tầng được xây dựng hoàn toàn mới mà nó được hình thành và phát triển trên nền tảng của các mạng thế hệ trước đó kết hợp với kỹ thuật chuyển mạch gói theo giao thức IP. Nhờ được xây dựng và phát triển trên cơ sở hạ tầng của các mạng thế hệ trước mà các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông không cần phải bỏ vốn đầu tư ban đầu nhiều mà vẫn có khả năng thu lại lợi nhuận cao. Nhờ kỹ thuật chuyển mạch gói mà NGN là một mạng có khả năng cung cấp không chỉ các dịch vụ thoại thông thường mà còn có khả năng cung cấp cả các dịch vụ số liệu, thoại và số liệu tích hợp, một cách mềm dẻo và linh hoạt.
NGN đã có sự thay đổi hoàn toàn về mặt kiến trúc, kiến trúc phân tán đã được xây dựng thay cho kiến trúc tập trung như trong mạng chuyển mạch kênh trước đây. Trong kiến trúc mới này, khả năng thông minh (Intelligent) không phải được tập trung mà được phân tán cho các thiết bị nằm rải rác trong toàn kiến trúc mạng.
Kiến trúc phân tán và sự kết hợp giữa mạng thế hệ cũ và mạng thế hệ mới đã đặt ra cho các giao thức báo hiệu và điều khiển một vai trò hết sức quan trọng trong việc phối hợp hoạt giữa các thiết bị trong mạng thế hệ mới và giữa các thiết bị trong mạng thế hệ cũ với các thiết bị trong mạng thế hệ mới. Đây cũng chính là lý do em lựa chọn đề tài TỔNG QUAN VỀ CÁC GIAO THỨC BÁO HIỆU VÀ ĐIỀU KHIỂN TRONG MẠNG NGN, nội dung của đề tài này gồm các phần sau:
Chương 1. Tổng quan về mạng thế hệ sau NGN.
Chương 2. Tổng quan về hệ thống báo hiệu số 7.
Chương 3. Truyền tải báo hiệu số 7 qua mạng IP – SIGTRAN.
Chương 4. Các giao thức báo hiệu và điều khiển ngang hàng.
Chương 5. Các giao thức báo hiệu và điều khiển chủ tớ.
Do còn rất nhiều hạn chế về trình độ và thời gian nên đề tài này sẽ không tránh khỏi các sai sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo và góp ý của các thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Viễn thông 1 đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong quá trình thực hiện đồ án. Trong đó, đặc biệt là cô Vũ Thúy Hà đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ và động viên em về mọi mặt để em hoàn thành đồ án này.
Hµ Néi, th¸ng 9/2005
Sinh viªn: Ph¹m Vò Huy
Chương 1.
TỔNG QUAN VỀ MẠNG THẾ HỆ SAU NGN
1.1. SỰ RA ĐỜI VÀ CÁC ĐỘNG LỰC THÚC ĐẨY SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NGN
1.1.1. Sự ra đời của mạng thế hệ sau NGN
Có một điều rõ ràng là thị trường thông tin đang thay đổi một cách nhanh chóng. Sự thay đổi này không chỉ liên quan đến các nhà sản xuất, các nhà nghiên cứu thị trường viễn thông mà còn tới nhiều đối tượng trong các lĩnh vực khác nhau của xã hội. Phương thức mà con người trao đổi thông tin, giao tiếp với nhau, kinh doanh với nhau đang dần dần được thay đổi cùng với những thay đổi của nền công nghiệp viễn thông. Các đường dây điện thoại không chỉ còn mang thông tin thoại mà còn truyền cả số liệu và video. Thông tin thoại, số liệu, fax, video và các dịch vụ khác đang được cung cấp tới các đầu cuối là máy điện thoại, thiết bị di động, máy tính cá nhân, các máy móc tự động…với các yêu cầu về chất lượng dịch vụ từ phía người sử dụng ngày càng cao. Lưu lượng thông tin số liệu đã vượt xa lưu lượng thông tin thoại và vẫn tăng không ngừng với tốc độ gấp 10 lần tốc độ tăng của lưu lượng thông tin thoại. Chuyển mạch kênh, vốn là đặc trưng của mạng PSTN truyền thống trong suốt thế kỷ qua đang nhường bước cho chuyển mạch gói trong mạng thế hệ sau vì không còn thích hợp nữa và tỏ ra có nhiều nhược điểm đối với các dịch vụ phi thoại:
Sử dụng băng tần không linh hoạt.
Lãng phí tài nguyên hệ thống.
Không có cơ chế phát hiện và sửa lỗi.
Hiệu năng sử dụng không cao...
Để thoả mãn nhu cầu của khách hàng, đồng nghĩa với việc gia tăng lợi nhuận, các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông yêu cầu những giải pháp công nghệ mới thay thế (hoặc bổ sung) cho mạng PSTN. Cùng với sự gia tăng nhu cầu của khách hàng, công nghệ chuyển mạch gói cũng góp phần đưa ngành công nghiệp viễn thông chuyển sang một thời kỳ mới. Công nghệ chuyển mạch gói đưa ra các giải pháp chuyển giao thông tin dưới dạng các gói tin theo phương thức hướng kết nối hay phi kết nối trên các kênh ảo. Mạng chuyển mạch gói có thể được xây dựng theo các giao thức khác nhau: X25, IP,...trong đó giao thức IP là giao thức đang được quan tâm nhiều nhất. Mạng chuyển mạch gói dựa trên giao thức IP được coi là giải pháp công nghệ đáp ứng được sự gia tăng nhu cầu của khách hàng. Với khả năng của mình, các dạng lưu lượng khác nhau được xử lý hoàn toàn trong suốt trong mạng IP, điều này cho phép mạng IP có khả năng cung cấp các loại dịch vụ phong phú và đa dạng, bao gồm cả các dịch vụ đa phương tiện chứ không riêng gì các dịch vụ thoại.
Như vậy, để dáp ứng các yêu cầu đặt ra, các nhà quản trị mạng có 2 sự lựa chọn, hoặc là xây dựng một cơ sở hạ tầng hoàn toàn mới cho mạng IP hoặc là xây dựng một mạng có khả năng cung cấp các dịch vụ IP bằng cách nâng cấp trên hạ tầng mạng PSTN hiện có. Hạ tầng mạng của thế kỷ 20 không thể được thay thế chỉ trong một sớm, một chiều và vì thế phương án thứ hai là sự lựa chọn đúng đắn – đó là mạng thế hệ sau NGN – Next Generation Network. Như vậy mạng thế hệ sau (NGN: Next Generation Network) đã được hình thành, đó không phải là một cuộc cách mạng mà là một bước phát triển.
1.1.2. Các động lực thúc đẩy sự phát triển của mạng NGN
Yếu tố hàng đầu là tốc độ phát triển theo hàm số mũ của nhu cầu truyền dẫn dữ liệu và các dịch vụ dữ liệu là kết quả của tăng trưởng Internet mạnh mẽ. Các hệ thống mạng công cộng hiện nay chủ yếu được xây dựng nhằm truyền dẫn lưu lượng thoại, truyền dữ liệu thông tin và video đã được vận chuyển trên các mạng chồng lấn, tách rời được triển khai để đáp ứng những yêu cầu của chúng. Do vậy, một sự chuyển đổi sang hệ thống mạng chuyển mạch gói tập trung là không thể tránh khỏi khi mà dữ liệu thay thế vị trí của thoại và trở thành nguồn tạo ra lợi nhuận chính. Cùng với sự bùng nổ Internet trên toàn cầu, rất nhiều khả năng mạng thế hệ mới sẽ dựa trên giao thức IP. Tuy nhiên, thoại vẫn là một dịch vụ quan trọng và do đó, những thay đổi này dẫn tới yêu cầu truyền thoại chất lượng cao qua IP.
Ngoài những động lực về mặt kỹ thuật thì trong khía cạnh kinh doanh cũng có các động lực dẫn tới sự ra đời của mạng NGN:
Cải thiện chi phí đầu tư
Công nghệ căn bản liên quan đến chuyển mạch kênh truyền thống được cải tiến chậm trễ và chậm triển khai kết hợp với nền công nghiệp máy tính. Các chuyển mạch kênh này hiện đang chiếm phần lớn trong cơ sở hạ tầng PSTN. Tuy nhiên chúng chưa thật sự tối ưu cho mạng truyền số liệu. Kết quả là ngày càng có nhiều dòng lưu lượng số liệu trên mạng PSTN đến mạng Internet và sẽ xuất hiện một giải pháp với định hướng số liệu làm trọng tâm để thiết kế mạng chuyển mạch tương lai, nền tảng dựa trên công nghệ chuyển mạch gói cho cả thoại và dữ liệu.
Các giao diện mở tại từng lớp mạng cho phép nhà khai thác lựa chọn nhà cung cấp có hiệu quả nhất cho từng lớp mạng của họ. Truyền tải dựa trên gói cho phép phân bổ băng tần linh hoạt, loại bỏ nhu cầu nhóm trung kế kích thước cố định cho thoại, nhờ đó giúp các nhà khai thác quản lý mạng dễ dàng hơn, nâng cấp một cách hiệu quả phần mềm trong các nút điều khiển mạng, giảm chi phí khai thác hệ thống.
Xu thế đổi mới viễn thông
Khác với khía cạnh kỹ thuật, quá trình giải thể đang ảnh hưởng mạnh mẽ đến cách thức hoạt động của các nhà khai thác viễn thông lớn trên thế giới. Xuyên suốt quá trình được gọi là “mạch vòng nội hạt không trọn gói”, các luật lệ của chính phủ trên toàn thế giới đã ép buộc các nhà khai thác lớn phải mở cửa để các công ty mới tham gia thị trường cạnh tranh. Trên quan điểm chuyển mạch, các nhà cung cấp thay thế phải có khả năng giành được khách hàng địa phương nhờ đầu tư trực tiếp vào “những dặm cuối cùng” của đường cáp đồng. Điều này dẫn đến việc gia tăng cạnh tranh. Các mạng NGN thực sự phù hợp để hỗ trợ kiến trúc mạng và các mô hình được luật pháp cho phép khai thác.
Các nguồn doanh thu mới
Dự báo hiện nay cho thấy mức suy giảm trầm trọng của doanh thu thoại và xuất hiện mức tăng doanh thu đột biến do các dịch vụ giá trị gia tăng mang lại. Kết quả là phần lớn các nhà khai thác truyền thống sẽ phải tái định mức mô hình kinh doanh của họ dưới ánh sáng của các dự báo này. Cùng lúc đó, các nhà khai thác mới sẽ tìm kiếm mô hình kinh doanh mới cho phép họ nắm lấy thị phần, mang lại lợi nhuận cao hơn trên thị trường viễn thông.
Các cơ hội kinh doanh mới bao gồm các ứng dụng đa dạng tích hợp với các dịch vụ của mạng viễn thông hiện tại, số liệu Internet, các ứng dụng video.
1.2. KHÁI NIỆM VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA NGN
1.2.1. Khái niệm
Mạng viễn thông thế hệ mới có nhiều tên gọi khác nhau, chẳng hạn như:
Mạng đa dịch vụ : cung cấp nhiều dịch vụ khác nhau.
Mạng hội tụ : hỗ trợ dịch vụ thoại và dữ liệu, cấu trúc mạng hội tụ.
Mạng phân phối : phân phối tính thông minh cho mọi phần tử trong mạng.
Mạng nhiều lớp : tổ chức nhiều lớp mạng có chức năng độc lập nhưng hỗ trợ nhau.
Cho tới hiện nay, mặc dù các tổ chức viễn thông quốc tế và các nhà cung cấp thiết bị viễn thông trên thế giới đều rất quan tâm và nghiên cứu về chiến lược phát triển NGN. Song vẫn chưa có một định nghĩa cụ thể nào chính xác cho mạng NGN. Do đó, định nghĩa mạng NGN nêu ra ở đây không thể bao hàm hết ý nghĩa của mạng thế hệ mới nhưng là khái niệm chung nhất khi đề cập đến NGN.
Bắt nguồn từ sự phát triển của công nghệ thông tin, công nghệ chuyển mạch gói và công nghệ truyền dẫn băng rộng, mạng NGN ra đời là mạng có cơ sở hạ tầng thông tin duy nhất dựa trên công nghệ chuyển mạch gói, triển khai dịch vụ một cách đa dạng và nhanh chóng, đáp ứng sự hội tụ giữa thoại và số liệu, cố định và di động.
Hình 1.1. Mạng hợp nhất
Như vậy, có thể xem NGN là sự tích hợp mạng PSTN dựa trên kỹ thuật TDM và mạng chuyển mạch gói dựa trên kỹ thuật IP/ATM. Nó có thể truyền tải tất cả các dịch vụ vốn có của PSTN đồng thời có thể cung cấp cho mạng IP một lượng lưu lượng dữ liệu lớn, nhờ đó giảm tải cho mạng PSTN.
Tuy nhiên, NGN không chỉ đơn thuần là sự hội tụ giữa thoại và dữ liệu mà còn là sự hội tụ giữa truyền dẫn quang và công nghệ gói, giữa mạng cố định và di động. Vấn đề cốt lõi ở đây là làm sao có thể tận dụng hết lợi thế đem đến từ quá trình hội tụ này. Một vấn đề quan trọng khác là sự bùng nổ nhu cầu của người sử dụng cho một khối lượng lớn dịch vụ và ứng dụng phức tạp bao gồm cả đa phương tiện, phần lớn trong số đó không được dự tính khi xây dựng các hệ thống mạng hiện nay.
1.2.2. Các đặc điểm của mạng NGN
Mạng NGN có bốn đặc điểm chính:
Nền tảng là hệ thống mạng mở.
Mạng NGN là do mạng dịch vụ thúc đẩy, nhưng dịch vụ phải thực hiện độc lập với mạng lưới.
Mạng NGN là mạng chuyển mạch gói, dựa trên một giao thức thống nhất.
Là mạng có dung lượng ngày càng tăng, có tính thích ứng cũng ngày càng tăng, có đủ dung lượng để đáp ứng nhu cầu.
Trước hết, do áp dụng cơ cấu mở mà:
Các khối chức năng của tổng đài truyền thống chia thành các phần tử mạng độc lập, các phần tử được phân theo chức năng tương ứng và phát triển một cách độc lập. Giao diện và giao thức giữa các bộ phận phải dựa trên các tiêu chuẩn tương ứng.
Việc phân tách làm cho mạng viễn thông vốn có dần dần đi theo hướng mới, nhà kinh doanh có thể căn cứ vào nhu cầu dịch vụ để tự tổ hợp các phần tử khi tổ chức mạng lưới. Việc tiêu chuẩn hóa giao thức giữa các phần tử có thể thực hiện nối thông giữa các mạng có cấu hình khác nhau.
Tiếp đến, mạng NGN là mạng dịch vụ thúc đẩy, với đặc điểm của:
Chia tách dịch vụ với điều khiển cuộc gọi.
Chia tách cuộc gọi với truyền tải.
Mục tiêu chính của chia tách là làm cho dịch vụ thực sự độc lập với mạng, thực hiện một cách linh hoạt và có hiệu quả việc cung cấp dịch vụ. Thuê bao có thể tự bố trí và xác định đặc trưng dịch vụ của mình, không quan tâm đến mạng truyền tả