Trong những năm gần đây, mức độ đô thị hóa ngày càng tăng, mức sống và nhu cầu của người dân ngày càng được nâng cao kéo theo nhu cầu ăn ở, nghỉ ngơi, giải trí ở một mức cao hơn, tiện nghi hơn.
Mặt khác với xu hướng hội nhập, công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước hoà nhập với xu thế phát triển của thời đại nên sự đầu tư xây dựng các công trình nhà ở cao tầng thay thế các công trình thấp tầng, các khu dân cư đã xuống cấp là rất cần thiết.
Vì vậy chung cư An Phú ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu ở của người dân cũng như thay đổi bộ mặt cảnh quan đô thị tương xứng với tầm vóc của một đất nước đang trên đà phát triển.
169 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 4117 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thuyết minh tốt nghiệp 2006-2011, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNH
NHU CẦU XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Trong những năm gần đây, mức độ đô thị hóa ngày càng tăng, mức sống và nhu cầu của người dân ngày càng được nâng cao kéo theo nhu cầu ăn ở, nghỉ ngơi, giải trí ở một mức cao hơn, tiện nghi hơn.
Mặt khác với xu hướng hội nhập, công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước hoà nhập với xu thế phát triển của thời đại nên sự đầu tư xây dựng các công trình nhà ở cao tầng thay thế các công trình thấp tầng, các khu dân cư đã xuống cấp là rất cần thiết.
Vì vậy chung cư An Phú ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu ở của người dân cũng như thay đổi bộ mặt cảnh quan đô thị tương xứng với tầm vóc của một đất nước đang trên đà phát triển.
ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Tọa lạc tại trung tâm khu đô thị mới Thảo Điền, quận 2, công trình nằm ở vị tríthoáng và đẹp, tạo điểm nhấn đồng thời tạo nên sự hài hoà hợp lý và hiện đại chotổng thể quy hoạch khu dân cư.
Công trình nằm trên trục đường giao thông chính thuận lợi cho việc cung cấp vật tưvà giao thông ngoài công trình.
Hệ thống cấp điện, cấp nước trong khu vực đã hoàn thiện đáp ứng tốt các yêu cầucho công tác xây dựng.
Khu đất xây dựng công trình bằng phẳng, hiện trạng không có công trình cũ,không có công trình ngầm bên dưới đất nên rất thuận lợi cho công việc thi công vàbố trí tổng bình đồ.
GIẢI PHÁP KIẾN TRÚC
MẶT BẰNG VÀ PHÂN KHU CHỨC NĂNG
Mặt bằng công trình hình chứ nhật, chiều dài 51,0 m, chiều rộng 29,0 m chiếmdiện tích đất xây dựng là 1479 m2.
Công trình gồm 12 tầng(kể cả mái) và 1 tầng hầm. Cốt ±0,00 m được chọn đặt tại mặt sàntầng trệt. Mặt đất tự nhiên tại cốt -1,50 m, mặt sàn tầng hầm tại cốt -3,00 m. Chiềucao công trình là 44 m tính từ cốt mặt đất tự nhiên.
Tầng hầm: thang máy bố trí ở giữa, chỗ đậu xe ôtô xung quanh. Các hệ thống kỹthuật như bể chứa nước sinh hoạt, trạm bơm, trạm xử lý nước thải được bố trí hợplý giảm tối thiểu chiều dài ống dẫn. Tầng hầm có bố trí thêm các bộ phận kỹ thuậtvề điện như trạm cao thế, hạ thế, phòng quạt gió.
Tầng trệt, tầng lửng: dùng làm siêu thị nhằm phục vụ nhu cầu mua bán, các dịchvụ giải trí... cho các hộ gia đình cũng như nhu cầu chung của khu vực.
Tầng kỹ thuật: bố trí các phương tiện kỹ thuật, điều hòa, thiết bị thông tin…
Tầng 3 – 11: bố trí các căn hộ phục vụ nhu cầu ở.
Nhìn chung giải pháp mặt bằng đơn giản, tạo không gian rộng để bố trí các căn hộbên trong, sử dụng loại vật liệu nhẹ làm vách ngăn giúp tổ chức không gian linhhoạt rất phù hợp với xu hướng và sở thích hiện tại, có thể dể dàng thay đổi trongtương lai.
MẶT ĐỨNG
Sử dụng, khai thác triệt để nét hiện đại với cửa kính lớn, tường ngoài được hoànthiện bằng sơn nước.
HỆ THỐNG GIAO THÔNG
Giao thông ngang trong mỗi đơn nguyên là hệ thống hành lang.
Hệ thống giao thông đứng là thang bộ và thang máy, bao gồm 01 thang bộ, 03thang máy trong đó có 02 thang máy chính và 01 thang máy chở hàng và phục vụy tế có kích thước lớn hơn. Thang máy bố trí ở chính giữa nhà, căn hộ bố trí xungquanh lõi phân cách bởi hành lang nên khoảng đi lại là ngắn nhất, rất tiện lợi, hợplý và bảo đảm thông thoáng.
GIẢI PHÁP KỸ THUẬT
HỆ THỐNG ĐIỆN
Hệ thống tiếp nhận điện từ hệ thống điện chung của khu đô thị vào nhà thông quaphòng máy điện. Từ đây điện được dẫn đi khắp công trình thông qua mạng lướiđiện nội bộ.
Ngoài ra khi bị sự cố mất điện có thể dùng ngay máy phát điện dự phòng đặt ởtầng ngầm để phát.
HỆ THỐNG NƯỚC
Nguồn nước được lấy từ hệ thống cấp nước khu vực và dẫn vào bể chứa nước ởtầng hầm rồi bằng hệ bơm nước tự động nước được bơm đến từng phòng thôngqua hệ thống gen chính ở gần phòng phục vụ.
Giải pháp kết cấu sàn là sàn không dầm, không có mũ cột, chỉ đóng trần ở khuvực sàn vệ sinh mà không đóng trần ở các phòng sinh hoạt và hành lang nhằmgiảm thiểu chiều cao tầng nên hệ thống ống dẫn nước ngang và đứng được nghiêncứu và giải quyết kết hợp với việc bố trí phòng ốc trong căn hộ thật hài hòa.
Sau khi xử lý, nước thải được đẩy vào hệ thống thoát nước chung của khu vực.
THÔNG GIÓ CHIẾU SÁNG
Bốn mặt của công trình đều có bancol thông gió chiếu sáng cho các phòng. Ngoàira còn bố trí máy điều hòa ở các phòng.
PHÒNG CHÁY THOÁT HIỂM
Công trình BTCT bố trí tường ngăn bằng gạch rỗng vừa cách âm vừa cách nhiệt.Dọc hành lang bố trí các hộp chống cháy bằng các bình khí CO2.Các tầng lầu đều có 3 cầu thang đủ đảm bảo thoát người khi có sự cố về cháy nổ.Bên cạnh đó trên đỉnh mái còn có bể nước lớn phòng cháy chữa cháy.
CHỐNG SÉT
Chọn sử dụng hệ thống thu sét chủ động quả cầu Dynasphere được thiết lập ởtầng mái và hệ thống dây nối đất bằng đồng được thiết kế để tối thiểu hóa nguy cơbị sét đánh.
HỆ THỐNG THOÁT RÁC
Rác thải ở mỗi tầng được đổ vào gen rác đưa xuống gian rác, gian rác được bố tríở tầng hầm và có bộ phận đưa rác ra ngoài. Gian rác được thiết kế kín đáo, kỹcàng để tránh làm bốc mùi gây ô nhiễm môi trường.
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ KẾT CẤU CÔNG TRÌNH
LỰA CHỌN GIẢI PHÁP KẾT CẤU
HỆ KẾT CẤU CHỊU LỰC CHÍNH
Căn cứ vào sơ đồ làm việc thì kết cấu nhà cao tầng có thể phân loại như sau:
- Các hệ kết cấu cơ bản: Kết cấu khung, kết cấu tường chịu lực, kết cấu lõi cứngvà kết cấu ống.
- Các hệ kết cấu hỗn hợp: Kết cấu khung-giằng, kết cấu khung-vách, kết cấu ốnglõi và kết cấu ống tổ hợp.
- Các hệ kết cấu đặc biệt: Hệ kết cấu có tầng cứng, hệ kết cấu có dầm truyền,kết cấu có hệ giằng liên tầng và kết cấu có khung ghép.
Mỗi loại kết cấu trên đều có những ưu nhược điểm riêng tùy thuộc vào nhu cầu vàkhả năng thi công thực tế của từng công trình.
Trong đó kết cấu tường chịu lực (hay còn gọi là vách cứng) là một hệ thống tườngvừa làm nhiệm vụ chịu tải trọng đứng vừa là hệ thống chịu tải trọng ngang. Đây làloại kết cấu mà theo nhiều tài liệu nước ngoài đã chỉ ra rằng rất thích hợp cho cácchung cư cao tầng. Ưu điểm nổi bật của hệ kết cấu này là không cần sử dụng hệthống dầm sàn nên kết hợp tối ưu với phương án sàn không dầm. Điều này làmcho không gian bên trong nhà trở nên đẹp đẽ, không bị hệ thống dầm cản trở, dovậy chiều cao của ngôi nhà giảm xuống. Hệ kết cấu tường chịu lực kết hợp với hệsàn tạo thành một hệ hộp nhiều ngăn có độ cứng không gian lớn, tính liền khốicao, độ cứng phương ngang tốt khả năng chịu lực lớn, đặc biệt là tải trọng ngang.
Kết cấu vách cứng có khả năng chịu động đất tốt. Theo kết quả nghiên cứu thiệthại các trận động đất gây ra, ví dụ trận động đất vào tháng 2/1971 ở California,trận động đất tháng 12/1972 ở Nicaragoa, trận động đất năm 1977 ở Rumani… chothấy rằng công trình có kết cấu vách cứng chỉ bị hư hỏng nhẹ trong khi các côngtrình có kết cấu khung bị hỏng nặng hoặc sụp đổ hoàn toàn. Vì vậy đây là giảipháp kết cấu được chọn sử dụng cho công trình.
HỆ KẾT CẤU SÀN
Trong công trình hệ sàn có ảnh hưởng rất lớn tới sự làm việc không gian của kếtcấu. Việc lựa chọn phương án sàn hợp lý là rất quan trọng. Do vậy, cần phải có sựphân tích đúng để lựa chọn ra phương án phù hợp với kết cấu của công trình.
Ta xét các phương án sàn sau:
Hệ sàn sườn
Cấu tạo bao gồm hệ dầm và bản sàn.
Ưu điểm:
- Tính toán đơn giản.
- Được sử dụng phổ biến ở nước ta với công nghệ thi công phong phú nên thuận tiện cho việc lựa chọn công nghệ thi công.
Nhược điểm:
- Chiều cao dầm và độ võng của bản sàn rất lớn khi vượt khẩu độ lớn, dẫn đến chiều cao tầng của công trình lớn nên gây bất lợi cho kết cấu công trình khi chịu tải trọng ngang và không tiết kiệm chi phí vật liệu.
- Không tiết kiệm không gian sử dụng.
Hệ sàn ô cờ
Cấu tạo gồm hệ dầm vuông góc với nhau theo hai phương, chia bản sàn thành cácô bản kê bốn cạnh có nhịp bé, theo yêu cầu cấu tạo khoảng cách giữa các dầmkhông quá 2m.
Ưu điểm:
- Tránh được có quá nhiều cột bên trong nên tiết kiệm được không gian sử dụng và có kiến trúc đẹp,thích hợp với các công trình yêu cầu thẩm mỹ cao và không gian sử dụng lớn như hội trường, câu lạc bộ...
Nhược điểm:
- Không tiết kiệm, thi công phức tạp.
- Khi mặt bằng sàn quá rộng cần phải bố trí thêm các dầm chính. Vì vậy, nó cũng không tránh được những hạn chế do chiều cao dầm chính phải lớn để giảm độ võng.
Sàn không dầm (không có mũ cột)
Cấu tạo gồm các bản kê trực tiếp lên cột.
Ưu điểm:
- Chiều cao kết cấu nhỏ nên giảm được chiều cao công trình.
- Tiết kiệm được không gian sử dụng.
- Dễ phân chia không gian.
- Dễ bố trí hệ thống kỹ thuật điện, nước…
- Thích hợp với những công trình có khẩu độ vừa.
- Việc thi công phương án này nhanh hơn so với phương án sàn dầm bởi không phải mất công gia công cốp pha, côt thép dầm, cốt thép được đặt tương đối định hình và đơn giản, việc lắp dựng ván khuôn và cốp pha cũng đơn giản.
- Do chiều cao tầng giảm nên thiết bị vận chuyển đứng cũng không cần yêu cầu cao, công vận chuyển đứng giảm nên giảm giá thành.
- Tải trọng ngang tác dụng vào công trình giảm do công trình có chiều cao giảm so với phương án sàn dầm.
Nhược điểm:
- Trong phương án này các cột không được liên kết với nhau để tạo thành khung do đó độ cứng nhỏ hơn nhiều so với phương án sàn dầm, do vậy khả năng chịu lực theo phương ngang phương án này kém hơn phương án sàn dầm, chính vì vậy tải trọng ngang hầu hết do vách chịu và tải trọng đứng do cột chịu.
- Sàn phải có chiều dày lớn để đảm bảo khả năng chịu uốn và chống chọc thủngdo đó dẫn đến tăng khối lượng sàn.
Sàn không dầm ứng lực trước
Ưu điểm:
Ngoài các đặc điểm chung của phương án sàn không dầm thì phương ánsàn không dầm ứng lực trước sẽ khắc phục được một số nhược điểm của phươngán sàn không dầm:
- Giảm chiều dày sàn khiến giảm được khối lượng sàn dẫn tới giảm tải trọngngang tác dụng vào công trình cũng như giảm tải trọng đứng truyền xuống móng.
- Tăng độ cứng của sàn lên, khiến cho thoả mãn về yêu cầu sử dụng bình thường.
- Sơ đồ chịu lực trở nên tối ưu hơn do cốt thép ứng lực trước được đặt phù hợp với biểu đồ mômen do tính tải gây ra, nên tiết kiệm được cốt thép.
Nhược điểm:
Tuy khắc phục được các ưu điểm của sàn không dầm thông thườngnhưng lại xuất hiện một số khó khăn cho việc chọn lựa phương án này như sau:
- Thiết bị thi công phức tạp hơn, yêu cầu việc chế tạo và đặt cốt thép phải chínhxác do đó yêu cầu tay nghề thi công phải cao hơn, tuy nhiên với xu thế hiện đại hoá hiện nay thì điều này sẽ là yêu cầu tất yếu.
- Thiết bị giá thành cao và còn hiếm do trong nước chưa sản xuất được.
3. KẾT LUẬN
Do công trình là dạng nhà cao tầng, có bước cột lớn, đồng thời để đảm bảo vẽ mỹ quan cho các căn hộ nên giải pháp kết cấu chính của công trình được lựa chọnnhư sau:
- Kết cấu móng cọc khoan nhồi, đài băng hay bè.
- Kết cấu sàn không dầm (không có mũ cột).
- Kết cấu công trình là kết cấu tường chịu lực, bao gồm hệ thống vách cứng và các cột vách, tạo hệ lưới đỡ bản sàn không dầm và được nằm ẩn tại các góc căn hộ. Hệ thống vách cứng và cột vách được ngàm vào hệ đài.
LỰA CHỌN VẬT LIỆU
- Vật liệu xây có cường độ cao, trọng lượng nhỏ, khả năng chống cháy tốt.
- Vật liệu có tính biến dạng cao: Khả năng biến dạng dẻo cao có thể bổ sung cho tính năng chịu lực thấp.
- Vật liệu có tính thoái biến thấp: Có tác dụng tốt khi chịu tác dụng của tải trọng lặp lại (động đất, gió bão).
- Vật liệu có tính liền khối cao: Có tác dụng trong trường hợp tải trọng có tính chất lặp lại không bị tách rời các bộ phận công trình.
- Vật liệu có giá thành hợp lý.
Nhà cao tầng thường có tải trọng rất lớn. Nếu sử dụng các loại vật liệu trên tạođiều kiện giảm được đáng kể tải trọng cho công trình, kể cả tải trọng đứng cũngnhư tải trọng ngang do lực quán tính.
Trong điều kiện nước ta hiện nay thì vật liệu BTCT hoặc thép là loại vật liệu đangđược các nhà thiết kế sử dụng phổ biến trong các kết cấu nhà cao tầng.
CÁC TIÊU CHUẨN, QUY PHẠM DÙNG TRONG TÍNH TOÁN
- Tiêu chuẩn thiết kế kết cấu bêtông cốt thép TCVN 356:2005.
- Tiêu chuẩn thiết kế tải trọng và tác động TCVN 2737:1995.
- Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình TCVN 45:1978.
- Tiêu chuẩn thiết kế móng cọc TCVN 205:1998.
- Tiêu chuẩn thiết kế và thi công nhà cao tầng TCXD 198:1997.
LỰA CHỌN SƠ BỘ KÍCH THƯỚC TIẾT DIỆN CÁC CẤU KIỆN
- Chọn chiều dày các vách chịu lực là 300 mm,vách lõi thang chọn chiềudày là 300 mm.
- Chọn bản sàn bêtông cốt thép toàn khối dày 25 cm.
- Chọn cầu thang dạng bản có chiều dày 12 cm.
- Bể nước mái có chiều dày bản thành là 12 cm, bản đáy là 12 cm, bản nắp là 10 cm.
Chiều dày sàn chọn dựa trên các yêu cầu: không bị chọc thủng, đảm bảo cho giảthuyết sàn tuyệt đối cứng trong mặt phẳng của nó (để truyền tải ngang, chuyển vị…).
Do đó trong các công trình nhà cao tầng, chiều dày bản sàn có thể tăng đến 50%so với các công trình khác mà sàn chỉ chịu tải đứng.
LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN
1. SƠ ĐỒ TÍNH
Trong giai đoạn hiện nay, nhờ sự phát triển mạnh mẽ của máy tính điện tử, đã cónhữngthay đổi quan trọng trong cách nhìn nhận phương pháp tính toán công trình.Khuynhhướng đặc thù hoá và đơn giản hoá các trường hợp riêng lẻ được thay thếbằng khuynh hướng tổng quát hoá. Đồng thời khối lượng tính toán số học khôngcòn là một trở ngại nữa. Các phương pháp mới có thể dùng các sơ đồ tính sát vớithực tế hơn, có thể xét tới sự làm việc phức tạp của kết cấu với các mối quan hệphụ thuộc khác nhau trong không gian. Việc tính toán kết cấu nhà cao tầng nên ápdụng những công nghệ mới để có thể sử dụng mô hình không gian nhằm tăng mứcđộ chính xác và phản ánh sự làm việc của công trình sát với thực tế hơn.
CÁC GIẢ THUYẾT DÙNG TRONG TÍNH TOÁN NHÀ CAO TẦNG
Sàn là tuyệt đối cứng trong mặt phẳng của nó (mặt phẳng ngang) và liên kết ngàmvới các phần tử cột, vách cứng ở cao trình sàn. Không kể biến dạng cong (ngoàimặt phẳng sàn) lên các phần tử (thực tế không cho phép sàn có biến dạng cong).
Bỏ qua sự ảnh hưởng độ cứng uốn của sàn tầng này đến các sàn tầng kế bên.
Mọi thành phần hệ chịu lực trên từng tầng đều có chuyển vị ngang như nhau.
Các cột và vách cứng đều được ngàm ở chân cột và chân vách cứng ngay mặt đàimóng.
Khi tải trọng ngang tác dụng thì tải trọng tác dụng này sẽ truyền vào công trìnhdưới dạng lực phân bố trên các sàn (vị trí tâm cứng của từng tầng) vì có sàn nêncác lực này truyền sang sàn và từ đó truyền sang vách.
Biến dạng dọc trục của sàn, của dầm xem như là không đáng kể.
PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN XÁC ĐỊNH NỘI LỰC
Hiện nay trên thế giới có ba trường phái tính toán hệ chịu lực nhà nhiều tầng thểhiện theo ba mô hình sau:
-Mô hình liên tục thuần túy: Giải trực tiếp phương trình vi phân bậc cao, chủ yếu làdựa vào lý thuyết vỏ, xem toàn bộ hệ chịu lực là hệ chịu lực siêu tĩnh. Khi giảiquyết theo mô hình này, không thể giải quyết được hệ có nhiều ẩn. Đó chính làgiới hạn của mô hình này.
-Mô hình rời rạc (Phương pháp phần tử hữu hạn): Rời rạc hoá toàn bộ hệ chịu lựccủa nhà nhiều tầng, tại những liên kết xác lập những điều kiện tương thích về lựcvà chuyển vị. Khi sử dụng mô hình này cùng với sự trợ giúp của máy tính có thểgiải quyết được tất cả các bài toán. Hiện nay ta có các phần mềm trợ giúp cho việcgiải quyết các bài toán kết cấu như ETABS, SAP, SAFE...
-Mô hình rời rạc - liên tục (Phương pháp siêu khối): Từng hệ chịu lực được xem làrời rạc, nhưng các hệ chịu lực này sẽ liên kết lại với nhau thông qua các liên kếttrượt xem là phân bố liên tục theo chiều cao. Khi giải quyết bài toán này ta thườngchuyển hệ phương trình vi phân thành hệ phương trình tuyến tính bằng phươngpháp sai phân. Từ đó giải các ma trận và tìm nội lực.
Giới thiệu về phương pháp phần tử hữu hạn (PPPTHH)
Trong các phương pháp kể trên, phương pháp phần tử hữu hạn hiện được sử dụngphổ biến hơn cả do những ưu điểm của nó cũng như sự hỗ trợ đắc lực của một sốphần mềm tính toán dựa trên cơ sở phương pháp tính toán này.
Theo phương pháp phần tử hữu hạn, vật thể thực liên tục được thay thế bằng mộtsố hữu hạn các phần tử rời rạc có hình dạng đơn giản, có kích thước càng nhỏcàng tốt nhưng hữu hạn, chúng được nối với nhau bằng một số điểm quy địnhđược gọi là nút. Các vật thể này vẫn được giữ nguyên là các vật thể liên tục trongphạm vi của mỗi phần tử, nhưng có hình dạng đơn giản và kích thước bé nên chophép nghiên cứu dễ dàng hơn dựa trên cơ sở quy luật về sự phân bố chuyển vị vànội lực (chẳng hạn các quan hệ được xác lập trong lý thuyết đàn hồi). Các đặctrưng cơ bản của mỗi phần tử được xác định và mô tả dưới dạng các ma trận độcứng (hoặc ma trận độ mềm) của phần tử. Các ma trận này được dùng để ghépcác phần tử lại thành một mô hình rời rạc hóa của kết cấu thực cũng dưới dạngmột ma trận độ cứng (hoặc ma trận độ mềm) của cả kết cấu. Các tác động ngoàigây ra nội lực và chuyển vị của kết cấu được quy đổi về các thành các ứng lực tạicác nút và được mô tả trong ma trận tải trọng nút tương đương. Các ẩn số cần tìmlà các chuyển vị nút (hoặc nội lực) tại các điểm nút được xác định trong ma trậnchuyển vị nút (hoặc ma trận nội lực nút). Các ma trận độ cứng, ma trận tải trọngnút và ma trận chuyển vị nút được liên hệ với nhau trong phương trình cân bằngtheo quy luật tuyến tính hay phi tuyến tùy theo ứng xử thật của kết cấu. Sau khigiải hệ phương trình tìm được các ẩn số, người ta có thể tiếp tục xác định được cáctrường ứng suất, biến dạng của kết cấu theo các quy luật đã được nghiên cứutrong cơ học.
Sau đây là thuật toán tổng quát của phương pháp PTHH:
Rời rạc hóa kết cấu thực thành thành một lưới các phần tử chọn trước cho phù hợpvới hình dạng hình học của kết cấu và yêu cầu chính xác của bài toán.
Xác định các ma trận cơ bản cho từng phần tử (ma trận độ cứng, ma trận tải trọngnút, ma trận chuyển vị nút…) theo trục tọa độ riêng của phần tử.
Ghép các ma trận cơ bản cùng loại thành ma trận kết cấu theo trục tọa độ chungcủa cả kết cấu.
Dựa vào điều kiện biên và ma trận độ cứng của kết cấu để khử dạng suy biến củanó.
Giải hệ phương trình để xác định ma trận chuyển vị nút cả kết cấu.
Từ chuyển vị nút tìm được, xác định nội lực cho từng phần tử.
Vẽ biểu đồ nội lực cho kết cấu.
Thuật toán tổng quát trên được sử dụng cho hầu hết các bài toán phân tích kếtcấu: phân tích tĩnh, phân tích động và tính toán ổn định kết cấu.
LỰA CHỌN CÔNG CỤ TÍNH TOÁN
Phần mềm ETABS 9.7.0
Dùng để giải nội lực và phân tích động cho hệ công trình bao gồm các dạng và giátrị dao động, kiểm tra các dạng ứng xử của công trình khi chịu tải trọng động đất.
Do ETABS là phần mềm phân tích thiết kế kết cấu chuyên cho nhà cao tầng nênviệc nhập và xử lý số liệu đơn giản và nhanh hơn so với các phần mềm khác.
Phần mềm SAP 12
Dùng để giải nội lực cho các cấu kiện đơn giản của hệ kết cấu nhằm đơn giản hoá
trong quá trình tính toán.
Một số lưu ý
Khi sử dụng các phần mềm SAP, ETABS… cần chú ý đến quan niệm từng cấu kiệncủa phần mềm để cấu kiện làm việc đúng với quan niệm thực khi đưa vào môhình.
Quan niệm khối (solid): khi 3 phương có kích thuớc gần như nhau, và có kích thướclớn hơn nhiều so với các phần tử khác.
Quan niệm bản, vách (shell): khi kích thước 2 phương lớn hơn rất nhiều so vớiphương còn lại.
Quan niệm thanh (frame): khi kích thước 2 phương nhỏ hơn rất nhiều so với phươngcòn lại.
Quan niệm điểm (point): khi 3 phương có kích thuớc gần như nhau, và có kíchthước rất bé.
Khi ta chia càng mịn các cấu kiện thì kết quả sẽ càng chính xác. Do phần tử hữuhạn truyền lực nhau qua các điểm liên kết của các phần tử với nhau. Nếu ta chiacác cấu kiện ra nhưng không đúng với quan niệm của phần mềm thì các cấu kiệnđó sẽ có độ cứng tăng đột ngột và làm việc sai với chức năng của chúng trongquan niệm tính, từ đó dẫn đến các kết quả tính của cả hệ kết cấu sẽ thay đổi.
NỘI DUNG TÍNH TOÁN
Hệ kết cấu nhà cao tầng cần được tính toán cả về tĩnh lực, ổn định và động lực.
Các bộ phận kết cấu được tính toán theo trạng thái giới hạn thứ nhất (TTGH 1).
Trong trường hợp đặc biệt do yêu cầu sử dụng thì mới tính toán theo trạng thái giớihạn thứ hai (TTGH 2).
Khác với nhà thấp tầng, trong thiết kế nhà cao tầng thì tính chất ổn định tổng thểcông trình đóng vai trò hết sức quan trọng và cần phải được tính toán kiểm tra.
SỐ LIỆU TÍNH TOÁN
1.VẬT LIỆU
Bêtông cho kết cấu bên trên và đài cọc dùng Mác 350 (B25) với các chỉ tiêu như sau:
- Khối lượng riêng: = 2,5 T/m3
- Cường độ tính toán:Rn = 145 kG/cm2
- Cường độ chịu kéo tính toán:Rk = 10,5 kG/cm2
- Môđun đàn hồi:Eb = 300000 kG/cm2
Bêtông cọc khoan nhồi dùng Mác 250 (B20) với các chỉ tiêu như sau:
- Khối lượng riêng:=