Internet băng rộng với công nghệ ADSL (sử dụng cáp đồng) đã tạo nên bước tiến bùng nổ trong việc truyền tải dữ liệu. Với khả năng kết nối, truyền dữ liệu gấp hàng chục đến hàng trăm lần modem quay số, ADSL đã biến Internet trở nên gần gũi và phổ biến với bất kỳ quốc gia nào trên thế giới.
Tuy nhiên, công nghệ ADSL đang phải đứng trước nguy cơ nhường vị trí thống trị bấy lâu nay cho một loại công nghệ truyền dẫn mới hơn, đó là công nghệ truyền dẫn cáp quang, thông qua kiến trúc mạng sử dụng cáp quang để kết nối viễn thông có tên FTTx.
Mạng FTTx hiện đang được xem là sẽ đóng một vai trò rất quan trọng do tiềm năng cung cấp băng thông cho khách hàng lớn hơn so với cáp đồng, đáp ứng nhu cầu truyền thoại, dữ liệu và video trên nền IP. Các công nghệ thường được sử dụng để tạo dựng các mạng FTTx, bao gồm cả các mạng quang thụ động, các đường dây thuê bao số DSL, và các công nghệ nén video.
Do đó để mạng FTTx hoạt động ổn định, cung cấp dịch vụ một cách liên tục cho khách hàng thì một số giải pháp bảo vệ cũng phải được triển khai. Tìm hiểu các phương pháp bảo vệ trong mạng truy nhập sợi quang là nội dung chính của đồ án tốt nghiệp này.
Nội dung của đồ án bao gồm:
Chương 1: Phân tích các công nghệ trong mạng truy nhập
Chương 2: Xu hướng phát triển của mạng truy nhập
Chương 3: Các đặc điểm kỹ thuật trong mạng quang thụ động
Chương 4: Các phương pháp bảo vệ trong FTTx
Chương 5: Các dịch vụ trên mạng FTTx và xu hướng phát triển.
Chương 6: Chương trình Demo.
Do có sự hạn chế về mặt thời gian cũng như năng lực của cá nhân nên nội dung của đồ án không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em mong các thầy cô giáo và các bạn quan tâm đóng góp ý kiến thêm để đồ án này càng được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo ThS. Nguyễn Tường Thành đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành đồ án tốt nghiệp. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong khoa Kỹ Thuật & Công Nghệ trường Đại Học Quy Nhơn đã dạy dỗ chỉ bảo em trong suốt khóa học này.
Kính mong quí thầy cô nhận xét và góp ý để đồ án của em được hoàn thiện hơn.
116 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1755 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Tìm hiểu các phương pháp bảo vệ trong mạng truy nhập sợi quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
@&?
Trang
DANH MỤC BẢNG BIỂU
@&?
Số hiệu bảng
Tên bảng
Trang
1.1
Ưu điểm của công nghệ truy nhập vô tuyến so với truy nhập hữu tuyến
9
2.1
Tốc độ tăng trưởng hằng năm của các thuê bao DSL (Digital Subcriber Line) trên toàn thế giới
11
2.2
Tóm tắt các thông số của họ DSL
20
2.3
Các loại dịch vụ của WiMAX
25
2.4
So sánh các mô hình trong mạng truy nhập quang
31
3.1
Bảng so sánh các kỹ thuật đa truy nhập
47
3.2
So sánh các công nghệ BPON, EPON ,GPON
51
4.1
Tốc độ hư hỏng và thời gian sửa chữa của các thành phần
60
4.2
Xác suất không dùng được và thời gian chết mong đợi cho các loại mô hình PON dạng cây
62
DANH MỤC HÌNH VẼ
@&?
Số hiệu hình
Tên hình
Trang
1.1
Vị trí của mạng truy nhập trong mạng viễn thông
3
1.2
Phân loại các công nghệ truy nhập
5
2.1
Vấn đề nghẽn cổ chai băng thông của mạng truy nhập hiện nay
13
2.2
Hiệu quả sử dụng băng thông trên đôi dây đồng
14
2.3
Mô tả kết nối thiết bị ISDN-BA
16
2.4
Sự phân chia băng thông trong ADSL
18
2.5
Mô hình kết nối hệ thống ADSL
18
2.6
Mô hình mạng truyền hình cáp
21
2.7
Cấu trúc mạng truyền hình cáp
22
2.8
Mô hình điểm-điểm
29
2.9
Mô hình sao chủ động
30
2.10
Mô hình sao thụ động
31
3.1
Khoảng băng thông đáp ứng của các loại dịch vụ
33
3.2
Các mô hình PON
35
3.3
Các thành phần chủ động và thụ động trong một mạng PON
38
3.4
Hình ảnh thực tế của một OLT,OLT trong hình có thể dùng cho 704 thuê bao
40
3.5
Hình ảnh thực tế của một ONU
41
3.6
Mô hình TDMA PON
43
3.7
Truyền dữ liệu xuống trong TDMA PON
44
3.8
Truyền dữ liệu lên trong TDMA PON
45
3.9
Mô hình WDMA PON
46
3.10
Cấu trúc cell ATM
48
3.11
Cấu trúc khung Ethernet
50
4.1
Mô hình PON không có sự bảo vệ
54
4.2
PON có bảo vệ trung kế
55
4.3
PON có bảo vệ nhánh
57
4.4
Mô hình PON có bảo vệ trung kế và nhánh dùng cách ghép Cascade
58
4.5
PON có bảo vệ cây
60
4.6
Bảo vệ vòng ring dùng bộ chuyển mạch quang k:n
63
4.7
Bảo vệ vòng ring dùng bộ chuyển đổi dãy bước sóng, bộ ghép và bộ giải đa hợp
64
4.8
So sánh giá cả của các tỷ lệ bảo vệ
66
4.9
So sánh giá cả và xác suất sợi bị hỏng của các tỷ lệ bảo vệ
67
4.10
So sánh tỉ lệ mất gói với xác suất hỏng sợi của các tỷ lệ bảo vệ
67
5.1
Các kiến trúc dịch vụ mạng FTTx
70
5.2
Cấu trúc một mạng IP Video
75
5.3
Tỉ lệ băng thông rộng trên thế giới theo thống kê quý 4 năm 2007
77
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
@&?
2B1Q
2 Binary 1 Quarternary
Hai nhị phân, một bậc bốn
4B3T
4 Binary 3 Ternary
Bốn nhị phân, ba bậc ba
ADSL
Asymmetric Digital Subcriber Line
Mạng thuê bao số không đồng bộ
AES
Advanced Encryption Standard
Chuẩn mã hóa dữ liệu mở rộng
APON
Asynchronous Transfer Mode Passive Optical Network
Đây là chuẩn mạng PON đầu tiên. Nó chủ yếu được sử dụng cho các ứng dụng kinh doanh và dựa trên ATM.
ATM
Asynchronous Transfer Mode
Phương thức truyền tải không đồng bộ
ATU-C
ATU-R
ADSL Transceiver Unit at the Central office end
ADSL Transceiver Unit at the Remote terminal end
Một thiết bị điều chế cung cấp ADSL của đường dây điện thoại. Các thiết bị ở phía công ty viễn thông là ATU-C (Trung ương), mà là một dòng card cắm vào các DSLAM. Các đơn vị tại phía khách hàng là là ATU-R (từ xa), mà là cả một modem bên ngoài hoặc thẻ cắm vào máy PC
BE
Best Effort
Là loại dịch vụ có chất lượng thay đổi phụ thuộc vào tài nguyên của mạng theo từng thời điểm, không có chất lượng dịch vụ tối thiểu nào được thỏa thuận giữa user và nhà cung cấp.
BPON
Broadband Passive Optical Network
BPON là một chuẩn dựa trên APON. Nó hỗ trợ thêm công nghệ WDM, băng thông giành cho đường uplink là động và cao hơn. Nó cũng cung cấp một giao diện quản lý chuẩn OMCI giữa OLT và ONU/ONT cho phép nhiều nhà cung cấp dịch vụ cùng hoạt động.
BPSK
Binary Phase-Shift Keying
BPSK (Binary Phase Shift Keying), tiếng Việt gọi là điều chế pha nhị phân, là kỹ thuật điều chế tín hiệu số với bit 0 tương ứng với tín hiệu sóng có pha = -90° và bit 1 tương ứng sóng mang có pha = 90° (hoặc ngược lại).
BS
Base Station
BS (Base Station) là trạm thu phát sóng dùng trong các hệ thống truyền thông vô tuyến.
CATV
Community Antenna Television Network
Mạng truyền hình anten địa phương (đại chúng) hay còn gọi là mạng truyền hình cáp.
CM
Cable Modem
Bộ điều giải cáp
CO
Central Office
Văn phòng (Tổng đài) trung tâm
CPE
Customer Premise Equipment
Thiết bị trợ giúp người dùng
DES
Data Encryption Standard
Tiêu chuẩn mã hóa dữ liệu
DMT
Discrete Multitone
Multitone rời rạc
DMUX
Demultiplexer
Bộ giải đa hợp
DSC
Digital Cross Connect
Kết nối kỹ thuật số
DSL
Digital Subcriber Line
Đường dây thuê bao số
DSLAM
Digital Subscriber Line Access Multiplexer
Bộ ghép kênh truy nhập đường dây thuê bao số tập trung
DWDM
Dense Wavelength Division Multiplexing
Ghép kênh bước sóng mật độ cao
EC
Echo Cancellation
Kỹ thuật triệt tiếng dội
EFM
Ethernet in the First Mile
Ethernet trong Mile đầu tiên (EFM), còn được gọi là IEEE 802.3ah, là tập hợp các giao thức quy định tại IEEE 802,3 định Ethernet trong các mạng truy cập, tức là đầu tiên hoặc dặm cuối cùng
EMS
Element Management System
EMS (express mail service) là loại dịch vụ nhận gửi, vận chuyển và phát các loại thư, tài liệu, vật phẩm hàng hoá (bưu gửi) theo chỉ tiêu thời gian được Tổng Công ty Bưu chính – Viễn thông Việt Nam công bố trước.
Ngoài ra, EMS còn viết tắt của Element Management System
EPON
Ethernet Passive Optical Network
EPON (Ethernet PON) là một chuẩn của IEEE/EFM cho việc sử dụng Ethernet trong việc truyền dữ liệu.
FCAPS
Full range of fault- Configuration- Accounting- Performance- Security
FCAPS là một tiêu chuẩn ITU mô hình quản lý doanh nghiệp
FCS
Frame Check Sequence
Khung hình kiểm tra trình tự
FDD
Frequency Division Duplexing
Song công phân chia theo tần số
FIT
Failure In Time
Thất bại trong thời gian
FSAN
Full Service Access Netwoork
Dịch vụ truy cập toàn mạng
FTP
File Transfer Protocol
Giao thức truyền tập tin
FTTB
Fiber To The Building
Fiber To The Building (FTTB): sợi quang được dẫn tới chân của một tòa nhà cao tầng, từ đó thông qua phương tiện chuyển đổi (quang-điện) đấu nối tới từng người sử dụng riêng biệt.
FTTC
Fiber To The Curb
Fiber To The Curb (FTTC): sợi quang được dẫn tới tủ cáp đặt trên lề đường cách khu vực khách hàng gần hơn 300m,từ đó sử dụng cáp đồng đấu nối tới người dùng.
FTTH
Fiber To The Home
Fiber To The Home (FTTH): Sợi quang được dẫn tới ranh giới không gian sống, như một hộp cáp quang được đặt trên tường bên ngoài của một ngôi nhà.
FTTN
Fiber To The Node
Fiber To The Node (FTTN): Sợi quang được dẫn tới node, nó cũng tương tự như FTTC, nhưng khoảng cách từ node tới khu vực khách hàng thì xa hơn, có thể tới vài kilomet.
GPON
Gigabit Passive Optical Network
GPON (Gigabit PON): là sự nâng cấp của chuẩn BPON. Nó hỗ trợ tốc độ cao hơn, bảo mật được tăng cường và sự đa dạng trong việc lựa chọn giao thức lớp 2 :ATM, GEM, Ethernet.
HDSL
High bit rate Digital Subcriber Line
Đường truyền thuê bao số tốc độ bit cao
HFC
Hybrid Fiber/Coax
Cáp quang ghép đồng trục
IDSL
Integrated Services Digital Network Digital Subcriber Line
Dịch vụ tích hợp mạng kỹ thuật số
IP
Internet Protocol
Giao thức internet
ISDN
Integrated Services Digital Network
Mạng số tích hợp đa dịch vụ
ISDN-BA
Integrated Services Digital Network-Basic rate Access
Mạng số tích hợp đa dịch vụ-Tỷ lệ cơ bản truy cập
LAN
Local Area Network
Mạng địa phương ( mạng cục bộ )
LOS
Light Of Sight
Trực thị hay tầm nhìn thẳng
MAN
Metropolitan Area Network
Mạng đô thị
MIMO
Multiple-Input Multiple-Output
MIMO (multi input multi output) trong truyền thông (communications) là kỹ thuật sử dụng nhiều ăng-ten phát và nhiều ăng-ten thu để truyền và nhận dữ liệu
MPEG
Moving Pictures Experts Group
MPEG là tên viết tắt của hội phim ảnh thế giới (The Moving Picture Experts Group) là một sản phẩm nhóm mang tính ISO/IEC được phát triển cho các thiết bị âm thanh và hình ảnh bằng cách nén dữ liệu chuẩn
MTTR
Mean Time To Repair
Thời gian để sửa chữa
NLOS
Non Light Of Sight
Không trực xa hay không theo tầm nhìn thẳng
nrtPS
Non-real-time Polling Service
Là loại dịch vụ không đáp ứng thời gian thực hỗ trợ cho dữ liệu gói có kích thước biển đổi và tốc độ thấp như FTP (File Transfer Protocol).
NT
Network Terminate
Thiết bị kết cuối mạng
OAN
Optical Access Network
Mạng quang chủ động (Truy cập mạng quang)
OFDM
Orthogonal Frequency Division Multiplexing
Ghép kênh phân chia theo tần số trực giao
OFDMA
Orthogonal Frequency Division Multiple Access
Đa truy nhập phân chia theo tần số trực giao
OLT
Optical Line Terminal
Thiết bị quang (dòng thiết bị đầu cuối)
ONU
Optical Network Unit
Đơn vị mạng quang
PCI
Prestressed Concrete Institute
Là một chuẩn để truyền dữ liệu giữa các thiết bị ngoại vi đến một bo mạch chủ.
PCI được Intel phát triển để thay thế các bus cổ điển ISA và EISA vào những năm 1992.
PCM
Pulse Code Modulation
Điều chế xung mã
PON
Passive Optical Network
Mạng quang thụ động
POTS
Plain Old Telephone Service.
Dịch vụ điện thoại cũ
QAM
Quadrature Amplitude Modulation
Điều chế biên độ trực giao
QPSK
Quadrature Phase-Shift Keying
Điều chế pha trực giao
RADSL
Rate-Adaptive Digital Subcriber Line
RADSL là một thực hiện của ADSL mà tự động điều chỉnh tốc độ kết nối để điều chỉnh cho chất lượng của các đường dây điện thoại RADSL là một biến thể của bất đối xứng Digital Subscriber Line (ADSL) công nghệ
rtPS
Real-time Polling service
rtPS là dịch vụ đáp ứng thời gian thực hỗ trợ dữ liệu gói kích thước biến đổi như MPEG (Moving Pictures Experts Group) video
SDSL
Symmetric Digital Subcriber Line
Đối xứng đường thuê bao số
SLA
Service Lever Agreement
SLA (viết tắt của Service Level Agreement) là một thỏa thuận hay hợp đồng được thiết lập giữa khách hàng và nhà cung cấp dịch vụ hoặc giữa các nhà cung cấp dịch vụ với nhau
SS
Subscriber Station
Trạm thuê bao
TA
Terminal Adapter
Thiết bị thích nghi đầu cuối analog
TC-PAM
Trellis Coded - Pulse Amplitude Modulation
Mã điều chế biên độ xung
TCM
Trellis Code Modulation
Điều chế mã giàn
TDM
Time Division Multiplex
Thời gian phân chia
TDMA
Time Division Multiple Access
Phương thức Đa truy cập phân chia theo thời gian
UGS
Unsolicited Grant Service
UGS là loại dịch vụ đáp ứng thời gian thực hỗ trợ dữ liệu gói kích thước cố định như T1/E1 và VoIP (Voice over IP).
USB
Universal Serial Bus
Đường truyền nối tiếp đa dụng
VDSL
Very high-speed Digital Subcriber Line
VDSL (Very High Speed Digital Subscriber Line), là công nghệ DSL cung cấp tốc độ truyền dữ liệu cao, có thể cấu hình cho truyền thông bất đối xứng (tốc độ downlink thay đổi từ 13-55Mbps, tốc độ uplink tầm 1.5 Mbps) hoặc cho truyền thông đối xứng (tốc độ downlink/uplink tầm 34Mbps).
VoIP
Voice over Internet Protocol
VoIP (Voice over Internet Protocol) là một hệ thống cho phép truyền tải thông tin tiếng nói trên nền giao thức IP. Đôi khi VoIP còn được biết đến bởi thuật ngữ điện thoại IP (IP telephony)
VLAN
Virtual Local Area Network
VLAN (viết tắt của Virtual Local Area Network), hay mạng LAN ảo là một kỹ thuật cho phép tạo lập các mạng LAN độc lập một cách logic trên cùng một kiến trúc hạ tầng vật lý. Việc tạo lập nhiều mạng LAN ảo trong cùng một mạng cục bộ (giữa các khoa trong một trường học, giữa các cục trong một công ty,...) giúp giảm thiểu vùng broadcast cũng như tạo thuận lợi cho việc quản lý một mạng cục bộ rộng lớn.
VSAT
Very Small Aparture Terminal
VSAT (Very Small Aperture Terminal) là thuật ngữ dùng trong truyền thông vệ tinh nhằm chỉ hệ thống thiết bị đầu cuối mở với anten mặt đất có đường kính nhỏ hơn 3m.
WAN
Wide Area Network
Mạng diện rộng
WADM
Wavelength Add-Drop Multiplexer
Tách ghép bước sóng
WC
Wavelength Conversion
Chuyển đổi bước sóng quang
WDMA
Wavelength Division Multiple Access
Bước sóng đa truy nhập phân chia
WCA
Wavelength Conversion Array
Bộ chuyển đổi dãy bước sóng
LỜI MỞ ĐẦU
---oOo---
Internet băng rộng với công nghệ ADSL (sử dụng cáp đồng) đã tạo nên bước tiến bùng nổ trong việc truyền tải dữ liệu. Với khả năng kết nối, truyền dữ liệu gấp hàng chục đến hàng trăm lần modem quay số, ADSL đã biến Internet trở nên gần gũi và phổ biến với bất kỳ quốc gia nào trên thế giới.
Tuy nhiên, công nghệ ADSL đang phải đứng trước nguy cơ nhường vị trí thống trị bấy lâu nay cho một loại công nghệ truyền dẫn mới hơn, đó là công nghệ truyền dẫn cáp quang, thông qua kiến trúc mạng sử dụng cáp quang để kết nối viễn thông có tên FTTx.
Mạng FTTx hiện đang được xem là sẽ đóng một vai trò rất quan trọng do tiềm năng cung cấp băng thông cho khách hàng lớn hơn so với cáp đồng, đáp ứng nhu cầu truyền thoại, dữ liệu và video trên nền IP. Các công nghệ thường được sử dụng để tạo dựng các mạng FTTx, bao gồm cả các mạng quang thụ động, các đường dây thuê bao số DSL, và các công nghệ nén video.
Do đó để mạng FTTx hoạt động ổn định, cung cấp dịch vụ một cách liên tục cho khách hàng thì một số giải pháp bảo vệ cũng phải được triển khai. Tìm hiểu các phương pháp bảo vệ trong mạng truy nhập sợi quang là nội dung chính của đồ án tốt nghiệp này.
Nội dung của đồ án bao gồm:
Chương 1: Phân tích các công nghệ trong mạng truy nhập
Chương 2: Xu hướng phát triển của mạng truy nhập
Chương 3: Các đặc điểm kỹ thuật trong mạng quang thụ động
Chương 4: Các phương pháp bảo vệ trong FTTx
Chương 5: Các dịch vụ trên mạng FTTx và xu hướng phát triển.
Chương 6: Chương trình Demo.
Do có sự hạn chế về mặt thời gian cũng như năng lực của cá nhân nên nội dung của đồ án không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em mong các thầy cô giáo và các bạn quan tâm đóng góp ý kiến thêm để đồ án này càng được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo ThS. Nguyễn Tường Thành đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành đồ án tốt nghiệp. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong khoa Kỹ Thuật & Công Nghệ trường Đại Học Quy Nhơn đã dạy dỗ chỉ bảo em trong suốt khóa học này.
Kính mong quí thầy cô nhận xét và góp ý để đồ án của em được hoàn thiện hơn.
Tp.Qui Nhơn, ngày 10 tháng 06 năm 2010
Sinh viên
Phan Văn Vĩnh
Chương 1
PHÂN TÍCH CÁC CÔNG NGHỆ TRONG MẠNG TRUY NHẬP
@&?
1.1. Giới thiệu tổng quan về mạng truy nhập:
Trước khi giới thiệu các công nghệ truy nhập, chúng ta tìm hiểu thế nào là mạng truy nhập, nó ảnh hưởng đến toàn mạng viễn thông như thế nào, có những đặc điểm ra sao.
1.1.1. Định nghĩa mạng truy nhập:
Mạng viễn thông cơ bản chia thành 3 phần chính: Mạng truyền dẫn, mạng truy nhập và mạng thuê bao (xem hình 1.1).
Mạng truy nhập ở vị trí cuối của mạng viễn thông, trực tiếp đấu nối với thuê bao, nó bao gồm tất cả các thiết bị và đường dây được lắp đặt giữa trạm chuyển mạch nội hạt (tổng đài) với thiết bị đầu cuối thuê bao. Mạng truy nhập gồm các chức năng ghép kênh, nối chéo, truyền dẫn.
Hình 1.1: Vị trí của mạng truy nhập trong mạng viễn thông
1.1.2. Các đặc điểm của mạng truy nhập:
Mạng truy nhập có các đặc điểm sau:
Hoàn thành việc ghép kênh, nối chéo và chức năng truyền dẫn, nó không có chức năng chuyển mạch, nó cung cấp giao diện tiêu chuẩn V5.x và có thể nối với bất kì loại thiết bị chuyển mạch nào.
Cung cấp đa dịch vụ: Thoại, dữ liệu, hình ảnh,…
Đường kính của mạng tương đối nhỏ: Mạng truy nhập chỉ nối tổng đài chuyển mạch với thuê bao, do đó cự ly truyền dẫn ngắn, khoảng vài ngàn mét đến hơn chục ngàn mét.
Giá thành có liên quan đến thuê bao. Ví dụ: Thuê bao ở trung tâm thành phố chỉ cần 1 hay 2 ngàn mét dây truy nhập, trong khi thuê bao ở ngoại thành có thể cần hơn chục ngàn mét dây truy nhập. Do đó giá thành của thuê bao ở ngoại thành sẽ cao hơn so với giá thành của thuê bao ở trung tâm thành phố.
Thi công đường dây phụ thuộc vào địa hình: Cấu trúc mạng lưới của mạng truy nhập có liên quan đến địa hình thực tế của thuê bao. Nói chung, đường dây đều lắp đặt theo đường phố nên mạng lưới rất phức tạp.
Khả năng tổ chức mạng cao: Căn cứ vào tình hình thực tế, mạng truy nhập có thể cung cấp các hình thức tổ chức mạng lưới linh hoạt, đa dạng theo hình mạch vòng, hình sao, hình lưới, hình cây cùng với khả năng dự phòng, có lợi cho việc tối ưu hóa kiến trúc mạng viễn thông.
1.2. Các công nghệ truy nhập hiện nay:
Công nghệ truy nhập hiện nay bao gồm truy nhập hữu tuyến và vô tuyến. Về truy nhập hữu tuyến có truy nhập cáp đồng và truy nhập cáp quang. Về truy nhập vô tuyến có truy nhập vô tuyến cố định và truy nhập vô tuyến di động.
Mạng truy nhập
Truy nhập hữu tuyến
Truy nhập vô tuyến
Truy nhập cáp đồng
Truy nhập vô tuyến cố
định
Truy nhập cáp quang
Truy nhập vô tuyến di động
Hình 1.2: Phân loại các công nghệ truy nhập
1.2.1. Công nghệ truy nhập hữu tuyến:
1.2.1.1. Công nghệ truy nhập cáp đồng:
Công nghệ truy nhập cáp đồng là trên đôi dây thuê bao không gia cảm, thông qua việc dùng công nghệ xử lý tín hiệu số tiên tiến để nâng cao dung lượng truyền dẫn trên đôi dây xoắn, cung cấp biện pháp truy nhập các loại dịch vụ cho thuê bao.
Theo đà tiến bộ không ngừng của công nghệ, trên đường dây điện thoại thông thường (dây đồng xoắn đôi), yêu cầu truyền dẫn thông tin có tốc độ ngày càng cao là một biện pháp quan trọng để nâng cấp mạng truy nhập viễn thông hiện có. Thập kỷ 50 của thế kỷ 20, tốc độ truyền dẫn thoại của modem băng âm tần là 600 bps, thập kỷ 60 là 2.400 bps, thập kỷ 70 là 9.600 bps. Từ thập kỷ 80 đã phát minh ra TCM (Trellis Code Modulation: Điều chế mã giàn), đến nay tốc độ truyền dẫn thoại của modem băng âm tần đã được nâng lên rất nhiều, đã qua các giai đoạn 14,4 kbps; 33,6 kbps,… Hiện nay modem điều chế xung mã (PCM modem: Pulse Code Modulation modem) có tiêu chuẩn V.90, tốc độ đưa vào của nó là 33,6 kbps, tốc độ lấy ra là 56 kbps, gần với định luật Shannon qui định dung lượng lý thuyết của kênh điện thoại.
Ưu điểm của công nghệ truy nhập cáp đồng:
Giá thành thấp.
Công nghệ đơn giản.
Dễ thi công, lắp đặt do trình độ tay nghề đã quen.
Nhược điểm:
Bán kính vùng phục vụ tổng đài nhỏ (khoảng vài ngàn đến hơn chục ngàn mét).
Khi truyền tần số cao dễ bị ảnh hưởng của xuyên âm (như xuyên âm đầu gần và xuyên âm đầu xa).
Suy hao cao.
Băng tần tương đối hẹp (từ 300 Hz đến 3400 Hz) do ban đầu mạng viễn thông chỉ thiết kế cho thoại (tốc độ bit bị giới hạn ở 64 kbps) nên chỉ thích hợp cho các dịch vụ thoại truyền thống và số liệu tốc độ thấp.
Tính bảo mật không cao, dễ bị mắc rẽ để nghe trộm.
Dễ bị ảnh hưởng của nhiễu. Ví dụ như nhiễu từ đường dây điện lực.
Đường kính dây dẫn thường là 0,4 mm hoặc 0,5 mm, trọng lượng cáp nặng (so với cáp quang).
Không đáp ứng được nhu cầu phát triển lên mạng băng rộng (yêu cầu tốc độ trên 2 Mbps), đây là nhược điểm lớn nhất.
1.2.1.2. Công nghệ truy nhập cáp quang:
Công nghệ truy nhập cáp quang là trong mạng truy nhập sử dụng cáp quang làm môi trường truyền dẫn chủ yếu để truyền thông tin thuê bao.
So với công nghệ truy nhập dây đồng, nó có nhiều ưu điểm và triển vọng ứng dụng rất rộng lớn:
Ưu điểm của công nghệ truy nhập cáp quang:
Độ rộng băng thông cao (50 THz).
Suy hao thấp (sợi đơn mode sử dụng rộng rãi ngày nay có suy hao 0,2 dB/km) nên cự ly truyền dẫn xa hơn so với cáp đồng.
Bảo mật cao hơn do sợi quang khó câu nối , mắc rẽ.
Chống nhiễu tốt hơn.
Kích cỡ của cáp quang cũng nhỏ nhẹ hơn cáp đồng do đó dễ dàng lắp đặt (chỉ khó khăn ở việc hàn nối), đỡ hao phí sức lực cũng như các thiết bị chuyên chở cáp.
Tránh được hiện tượng sét lan truyền trong đường dây thuê bao làm hư hỏng các thiết bị trong tổng đài.
Dễ dàng khai thác, quản lý và bảo dưỡng.
Nhược điểm:
Nhược điểm lớn nhất của việc triển khai công nghệ truy nhập sợi quang là giá thành sợi quang và các thiết bị phục vụ cho mạng quang hiện nay khá đắt tiền.
1.2.2. Công nghệ truy nhập vô tuyến:
Do một số trường hợp cấp bách hoặc do hoàn cảnh địa lý, lắp đặt dây truyền dẫn hữu tuyến mất nhiều thời gian và gặp khó khăn, lúc đó có thể xem xét việc áp dụng công nghệ truy nhập vô tuyến. Truy nhập vô tuyến cũng là một phương thức truy nhập quan trọng, sử dụng phù h
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Do an Vinh ok1.doc
- bia.doc