Nguồn gốc mọi sự biến đổi về mơi trường sống đang xảy ra hiện nay trên thế giới cũng như ở nước ta là các hoạt động kinh tế, phát triển của xã hội loài người. Các hoạt động này, một mặt làm cải thiện chất lượng cuộc sống của con người, mặt khác lại tạo ra hàng loạt khan hiếm, cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên, gay ô nhiễm, suy thoái môi trường khắp mọi nơi trên thế giới. Vì vậy, bảo vệ môi trường trở thành vấn đề toàn cầu, là quốc sách của hầu hết các nước trên thế giới.
Việt Nam đang trong giai đoạn thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nền kinh tế thị trường là động lực thúc đẩy sự phát triển của mọi ngành kinh tế, trong đó có ngành chế biến lương thực, thực phẩm tạo ra các sản phẩm có giá trị phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu. Tuy nhiên, ngành này cũng tạo ra một lượng lớn chất thải rắn, khí, lỏng là một trong những nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường chung của đất nước. Cùng với ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm thì ngành chế biến thuỷ sản cũng trong tình trạng đó.
Do đặc điểm công nghệ của ngành, ngành chế biến thuỷ sản đã thải ra môi trường một lượng nước khá lớn cùng với các chất thải rắn và khí thải. Vì vậy, vấn đề ô nhiễm của các công ty chế thủy sản đang là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý môi trường. Việc nghiên cứu xử lý nước thải cho ngành chế biến thuỷ sản, cũng như các ngành công nghiệp khác đang là một yêu cầu cấp thiết đặt ra không chỉ đối với những nhà làm công tác bảo vệ môi trường mà còn cho tất cả mọi người chúng ta.
67 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 2196 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Tính toán, thiết kế hệ thống XLNT thủy sản (cá, chả cá),Xí Nghiệp Chế Biến Thủy Sản Xuất Khẩu Tắc Cậu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI THỦY SẢN (CÁ, CHẢ CÁ) CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN KIÊN GIANG
XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN XUẤT KHẨU TẮC CẬU
NGÀNH : MÔI TRƯỜNG
CHUYÊN NGÀNH : KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : TS LÊ ĐỨC TRUNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN VIỆT ANH
MSSV : 09B1080102 LỚP : 09HMT4
TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2011
Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học
PHIẾU GIAO ĐỀ TÀI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
(Phiếu này được dán ở trang đầu tiên của quyển báo cáo ĐATN)
Họ và tên sinh viên được giao đề tài: NGUYỄN VIỆT ANH
MSSV : 09B1080102
Lớp : 09HMT 04
Ngành : MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành : KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
Tên đề tài : THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI THỦY SẢN (CÁ, CHẢ CÁ) CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN KIÊN GIANG – XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN XUẤT KHẨU TẮC CẬU
Các dữ liệu ban đầu :
Các yêu cầu chủ yếu :
Kết quả tối thiểu phải có:
1)
2)
3)
4)
Ngày giao đề tài: ……./……../……… Ngày nộp báo cáo: ……./……../………
Chủ nhiệm ngành
(Ký và ghi rõ họ tên)
TP. HCM, ngày … tháng … năm ……….
Giảng viên hướng dẫn chính
(Ký và ghi rõ họ tên)
Giảng viên hướng dẫn phụ
(Ký và ghi rõ họ tên)
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là đồ án tốt nghiệp của em, do em tự thực hiện, không sao chép. Những kết quả và các số liệu trong đồ án chưa được ai công bố dưới bất cứ hình thức nào.
Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
Tp.HCM, ngày 08 tháng 08 năm 2011 2011 Sinh viên
Nguyễn Việt Anh
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các Thầy Cô,cán bộ Khoa kỹ thuật môi trường, Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp.HCM đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn em trong suốt những năm qua. Những kiến thức mà em tiếp thu được từ các Thầy, các Cô sẽ làm hành trang cho em bước tiếp vào đời.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy TS Lê Đức Trung. Trong quá trình thực hiện Đồ án tốt nghiệp, thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, cung cấp cho em những kiến thức, kinh nghiệm quý báu và thầy tạo mọi điều kiện thuận lợi để em làm thành tốt luận văn này.
Cảm ơn những người bạn thân, tốt bụng mà tôi có may mắn trong suốt thời gian theo học.
Cuối cùng, không thể thiếu được là lòng biết ơn đối với gia đình, những người thân yêu nhất đã động viên tinh thần và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện Đồ án tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Tp.HCM, ngày… tháng… năm 2011
Sinh viên.
Nguyễn Việt Anh
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
Đặt vấn đề
Mục đích
Phạm vi
Phương pháp nghiên cứu
Ý nghĩa đề tài
CHƯƠNG 1:
PHẦN MỞ ĐẦU
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nguồn gốc mọi sự biến đổi về mơi trường sống đang xảy ra hiện nay trên thế giới cũng như ở nước ta là các hoạt động kinh tế, phát triển của xã hội loài người. Các hoạt động này, một mặt làm cải thiện chất lượng cuộc sống của con người, mặt khác lại tạo ra hàng loạt khan hiếm, cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên, gay ô nhiễm, suy thoái môi trường khắp mọi nơi trên thế giới. Vì vậy, bảo vệ môi trường trở thành vấn đề toàn cầu, là quốc sách của hầu hết các nước trên thế giới.
Việt Nam đang trong giai đoạn thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nền kinh tế thị trường là động lực thúc đẩy sự phát triển của mọi ngành kinh tế, trong đó có ngành chế biến lương thực, thực phẩm tạo ra các sản phẩm có giá trị phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu. Tuy nhiên, ngành này cũng tạo ra một lượng lớn chất thải rắn, khí, lỏng… là một trong những nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường chung của đất nước. Cùng với ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm thì ngành chế biến thuỷ sản cũng trong tình trạng đó.
Do đặc điểm công nghệ của ngành, ngành chế biến thuỷ sản đã thải ra môi trường một lượng nước khá lớn cùng với các chất thải rắn và khí thải. Vì vậy, vấn đề ô nhiễm của các công ty chế thủy sản đang là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý môi trường. Việc nghiên cứu xử lý nước thải cho ngành chế biến thuỷ sản, cũng như các ngành công nghiệp khác đang là một yêu cầu cấp thiết đặt ra không chỉ đối với những nhà làm công tác bảo vệ môi trường mà còn cho tất cả mọi người chúng ta.
MỤC ĐÍCH
Nghiên cứu và đề xuất công nghệ xử lý thích hợp cho Công Ty Cổ Phần Thủy Sản Kiên Giang - Xí Nghiệp Chế Biến Thủy Sản Xuất Khẩu Tắc Cậu.
PHẠM VI
Việc ứng dụng công nghệ xử lý chung cho một ngành công nghiệp là rất khó khăn, do mỗi nhà máy có đặc trưng riêng về công nghệ, nguyên liệu, nhiên liệu… nên thành phần và tính chất nước thải khác nhau. Đề tài chỉ nghiên cứu và đưa ra công nghệ xử lý nước thải của Công Ty Cổ Phần Thủy Sản Kiên Giang và một số công ty khác nếu có cùng đặc tính chất thải đặc trưng.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu về dân số, điều kiện tự nhiên làm cơ sở để đánh giá hiện trạng và tải lượng ô nhiễm do nước thải thủy sản gây ra khi xí nghiệp hoạt động.
Phương pháp so sánh: So sánh ưu khuyết điểm của các công nghệ xử lý để đưa ra giải pháp xử lý chất thải có hiệu quả hơn.
Phương pháp trao đổi ý kiến: Trong quá trình thực hiện đề tài đã tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn về vấn đề có liên quan.
Phương pháp tính toán: Sử dụng các công thức toán học để tính toán các công trình đơn vị của hệ thống xử lý nước thải, chi phí xây dựng và vận hành hệ thống.
Phương pháp đồ họa: Dùng phần mềm Autocad để mô tả kiến trúc công nghệ xử lý nước thải.
Ý NGHĨA ĐỀ TÀI
Đề tài góp phần vào việc tìm hiểu và thiết kế hệ thống xử lý nước thải thủy sản (cá, chả cá) tại Công Ty Cổ Phần Thủy Sản Kiên Giang - Xí Nghiệp Chế Biến Thủy Sản Xuất Khẩu Tắc Cậu; Ấp Minh Phong, Xã Bình An, Huyện Châu Thành, Tỉnh Kiên Giang từ đó góp phần vào công tác bảo vệ môi trường, cải thiện tài nguyên nước ngày càng trong sạch hơn.
Giúp các nhà quản lý làm việc hiệu quả và dễ dàng hơn.
Hạn chế việc xả thải bừa bãi làm suy thoái và ô nhiễm tài nguyên nước.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGÀNH THUỶ HẢI SẢN VÀ CÁC VẤN ĐỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CHẾ BIẾN THUỶ HẢI SẢN Ở VIỆT NAM
Nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa, ẩm ướt cũng như chịu sự chi phối của các yếu tố như gió, mưa, địa hình, thổ nhưỡng, thảm thực vật nên tạo điều kiện hình thành dòng chảy với hệ thống sông ngòi dày đặc. Không kể đến các sông suối không tên thì tổng chiều dài của các con sông là 41.000 km.
Theo thống kê của Bộ thuỷ sản thì hiện nay chúng ta có hơn 1.470.000 ha mặt nước sông ngòi có thể dùng cho nuôi trồng thuỷ sản. Ngoài ra còn có khoảng 544.500.000 ha ruộng trũng và khoảng 56.200.000 ha hồ có thể dùng để nuôi cá. Tính đến nay cả nước xây dựng được 650 hồ, đập vừa và lớn, 5.300 hồ và đập nhỏ với dung tích xấp xỉ 12 tỉ m3, đặc biệt chúng ta có nhiều hồ thiên nhiên và nhân tạo rất lớn như hồ Tây ( 10 – 14 triệu m3), hồ Thác Bà (3000 triệu m3), hồ Cấm Sơn (250 triệu m3)
Mặt khác, chúng ta có bờ biển dài trên 3200 km, có rất nhiều vịnh thuận lợi kết hợp với hệ thống sông ngòi, ao hồ là nguồn lợi to lớn để phát triển ngành nghề nuôi trồng, đánh bắt và chế biến động thực vật chế biến thuỷ hải sản . Rong biển và các loài thuỷ sản thân mềm, cá và các loài nhuyễn thể, giáp xác có trong biển, ao, hồ, sông suối là nguồn protit có giá trị to lớn, giàu các vitamin và các nguyên tố vi lượng, là nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp, là kho tàng và tài nguyên vô tận về động vật, thực vật. Biển Việt Nam thuộc vùng biển nhiệt đới nên có nguồn lợi vô cùng phong phú. Theo số liệu điều tra của những năm 1980- 1990 thì hệ thực vật thuỷ sinh có tới 1300 loài và phân loài gồm 8 loài cỏ biển và gần 650 loài rong, gần 600 loài phù du, khu hệ động vật có 9250 loài và phân loài trong đó có khoảng 470 loài động vật nổi, 6400 loài động vật đáy, trên 2000 loài cá, 5 loài rùa biển, 10 loài rắn biển. Tổng trử lượng cá ở tầng trên vùng biển Việt Nam khoảng 1.2 – 1.3 triệu tấn, khả năng khai thác cho phép là 700-800 nghìn tấn/ năm. Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ thì tôm he khoảng 55- 70 nghìn tấn/năm và khả năng cho phép là 50 nghìn tấn/năm. Các nguồn lợi giáp xác khác là 22 nghìn tấn/năm. Nguồn lợi nhuyễn thể (mực) là 64-67 nghìn tấn/năm với khả năng khai thác cho phép là 13 nghìn tấn /năm. Như vậy nguồn lợi thuỷ sản chủ yếu là tôm cá, có khoảng 3 triệu tấn/ năm nhưng hiện nay mới khai thác hơn 1 triệu tấn/năm.
Cùng với ngành nuôi trồng thuỷ sản , khai thác thuỷ sản thì ngành chế biến thuỷ sản đã đóng góp xứng đáng chung trong thành tích của ngành thuỷ sản Việt Nam. Nguồn ngoại tệ cơ bản của ngành đem lại cho đất nước là của ngành chế biến thuỷ sản. Trong đó mặt hàng đông lạnh chiếm khoảng 80%. Trong 5 năm (1991-1995) ngành đã thu về 13 triệu USD, tăng 529,24% so với kế hoạch 5 năm (1982-1985) và tăng 143% so với kế hoạch 5 năm (1986-1990), tăng 49 lần trong 15 năm. Tốc độ trung bình trong 5 năm (1991-1995) đạt trên 21% / năm, thuộc nhóm hàng tăng trưởng mạnh nhất của ngành kinh tế quốc doanh Việt Nam ( trong năm 1995 đạt 550 triệu USD ). Tổng kim ngạch xuất khẩu (1991-1995) có được là do ngành đã xuất khẩu được 127.700 tấn sản phẩm ( tăng 156,86% so với năm 1990 ) cho 25 nước trên thế giới, trong đó có tới 75% lượng hàng được nhập cho thị trường Nhật, Singapore, Hong Kong, EU, đạt 30 triệu USD/ năm. Sản phẩm thuỷ hải sản của Việt Nam đứng thứ 19 về sản lượng, đứng thứ 30 về kim ngạch xuất khẩu, và đứng hàng thứ năm về nuôi tôm.
Ngành chế biến thuỷ sản là một phần cơ bản của ngành thuỷ sản, ngành có hệ thống cơ sở vật chất tương đối lớn, bước đầu tiếp cận với trình độ khu vực, có đội ngũ quản lý có kinh nghiệm, công nhân kỹ thuật có tay nghề giỏi. Sản lượng xuất khẩu 120.000 – 130.000 tấn/ năm, tổng dung lượng kho bảo quản lạnh là 230 ngàn tấn, năng lực sản xuất nước đá là 3.300 tấn/ ngày, đội xe vận tải lạnh hơn 1000 chiếc với trọng tải trên 4000 tấn, tàu vận tải lạnh khoảng 28 chiếc, với tổng trọng tải 6150 tấn. Chế biến nước nắm được duy trì ở mức 150 triệu lít/ năm. Đối với hàng chế biến xuất khẩu, ngành đang chuyển dần từ hình thức bán nguyên liệu sang xuất khẩu các sản phẩm tươi sống, sàn phẩm ăn liền và sản phẩm bán lẻ siêu thị có giá trị cao hơn. Tuy vây, giá trị các mặt hàng đông lạnh của nước ta chỉ bằng 1/2 hay 2/3 giá trị xuất khẩu các mặt hàng tương tự của Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan . Hiện nay cả nước có khoảng 168 nhà máy, cơ sở chế biến đông lạnh với công suất tổng cộng khoảng 100.000 tấn sản phẩm/ năm.
Quy trình công nghệ chế biến hàng động lạnh ở nước ta hiện nay chủ yếu dừng ở mức độ sơ chế và bảo quản đông lạnh. Chủ yếu là đưa tôm cá từ nơi đánh bắt về sơ chế, đóng gói, cấp đông, bảo quản lạnh … và xuất khẩu. Về thiết bị, đại đa số các nhà máy và cơ sở chế biến thuỷ hải sản đông lạnh được xây dựng sau 1975, tập trung vào những năm 80 cho nên còn tương đối mới, trang bị bằng máy cấp đông kiểu tiếp xúc 2 băng chuyền .
CÁC VẤN ĐỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN THUỶ SẢN
Các loại chất thải có thể sinh ra trong quá trình sản xuất
a. Chất thải rắn
Chất thải rắn sinh ra trong quá trình chế biến tồn tại dưới dạng vụn thừa: tạp chất, đầu, đuôi, xương vẩy,… phần lớn các chất này được tận dụng lại để chế biến thành các loại thức ăn gia súc. Tuy nhiên, vẫn còn xót lại một lượng chất thải rắn trôi theo dòng nước thải do quá trình làm vệ sinh nhà xưởng không kỹ, lượng chất thải này có thể là nguôn gây ô nhiễm không khí bổ sung do mùi từ chúng bốc lên, gây khó chịu và ảnh hưởng đến sức khỏe của công nhân trong công ty và cư dân ở khu vực lân cận.
b. Khí thải
Khí thải sinh ra từ các lò đốt (lò đốt dầu của lò hơi), máy phát điện có chứa các chất gây ô nhiễm như: NO2; SO2; bụi với mức độ ô nhiễm dao động theo thời gian và mức độ vận hành theo lò hơi. Tuy vậy, các chất ô nhiễm này đều có nồng độ nhỏ hơn tiêu chuẩn cho phép (TCVN 5937 - 1995). Trong ngành chế biến thủy hải sản, các chất gây ô nhiễm không khí khá đặc trưng đó là H2S với nồng độ có khả năng đạt từ 0,2 – 0,4 mg/m3, sinh ra chủ yếu từ sự phân huỷ các chất thải rắn (đầu, ruột, vẩy,…) của các vi khuẩn và NH3 sinh ra từ mùi nguyên liệu thủy sản hoặc do sự thất thoát từ các máy nén khí của các thiết bị đông lạnh. Các khí này có đặc điểm không phát tán đi xa nên mức độ ô nhiễm chỉ giới hạn trong khu vực phát sinh chúng. Nhìn chung, các chất gây ô nhiễm không khí của ngành chế biến thủy hải sản là khá đa dạng nhưng ở mức độ nhẹ và có thể khắc phục.
c. Nước thải
Cùng với sự phát triển theo từng năm thì ngành chế biến thủy hải sản cũng đưa vào môi trường một lượng nước thải khá lớn, gây ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước. Nước thải ngành này chứa phần lớn các chất thải hữu cơ có nguồn gốc từ động vật và có thành phần chủ yếu là protein và các chất béo. Trong hai thành phần này, chất béo khó bị phân hủy bởi vi sinh vật.
Thành phần tính chất nước thải thủy sản
Với các chủng loại nguyên liệu tương đối phong phú cùng đối với điều kiện của nước ta nên thành phần các chất thải trong nước thải thủy sản cũng rất đa dạng. Nước thải thủy sản có thể chia thành ba nguồn khác nhau: nước thải sản xuất, nước thải vệ sinh công nghiệp và nước thải sinh hoạt. Cả 3 loại nước thải trên đều có tính chất gần tương tự nhau. Trong đó nước thải sản xuất có mức độ ô nhiễm cao hơn cả. Nước thải của phân xưởng chế biến thuỷ sản có hàm lượng COD dao động trong khoảng từ 300- 3000 (mg/L), giá trị điển hình là 1500 (mg/L), hàm lượng BOD5 dao động từ 300-2000 (mg/L), giá trị điển hình là 1000 (mg/L). Trong nước thường có các vụn thuỷ sản và các vụn này dễ lắng, hàm lượng chất rắn lơ lững dao động từ 200-1000 (mg/L), giá trị thường gặp là 500 (mg/L). Nước thải thuỷ sản cũng bị ô nhiễm chất dinh dưỡng với hàm lượng Nitơ khá cao từ 50-200 (mg/L), giá trị điển hình là 30 (mg/L). Ngoài ra, trong nước thải của ngành chế biến thuỷ hải sản có chứa các thành phần hữu cơ mà khi bị phân huỷ sẽ tạo ra các sản phẩm trung gian của sự phân huỷ các acid béo không bảo hoà, tạo mùi rất khó chịu và đặc trưng, gây ô nhiễm về mặt cảm quan và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ công nhân làm việc. Đối với các công ty thủy sản có sản xuất thêm các sản phẩm khô, sản phẩm đóng hộp thì trong dây chuyền sản xuất sẽ có thêm các công đoạn nướng, luộc, chiên thì trong thành phần nước thải sẽ có chất béo, dầu. Giá trị các thông số ô nhiễm đặc trưng của nước thải chế biến thuỷ sản được tóm tắt qua bảng sau :
Bảng 2.1: Bảng các thông số ô nhiễm đặc trưng của nước thải thuỷ sản.
Các thông số ô nhiễm
QCVN 11:2008/BTNMT Cột B
QCVN 24:2009/BTNMT Cột B
pH : 6,5 ¸ 7,5
5.5 - 9
5.5 - 9
BOD5 : 300 ¸ 2000 mg/L
50
50
COD : 500 ¸ 3000 mg/L
80
100
SS : 200 ¸ 1000 mg/L
100
100
N : 50 ¸ 200 mg/L
60
30
Coliform MNP/100ml : 105 - 108
5000
5000
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XN CHẾ BIẾN THỦY SẢN XUẤT KHẨU TẮC CẬU
Xí Nghiệp Chế Biến Thủy Sản Xuất Khẩu Tắc Cậu được xây dựng từ năm 1979, tại khu vực 16ha, phường Vĩnh Thanh Vân và hoàn thành đưa vào sử dụng cho đến nay với tổng diện tích sử dụng là 8450 m2 bao gồm: Nhà xưởng sản xuất chính, các kho phụ trợ phục vụ sản xuất và sân bãi.
Kết cấu nhà xưởng chính là khung thép hình, móng băng, vách máy bằng tole song vuông có bơm cách nhiệt poly than dày 100-150mm. Các liên kết bằng bulong, rive và vít. Các kho phụ có kết cấu móng cũ trên khung cột bằng bêtông, cốt thép, tường xây gạch, máy lợp tole, bể chứa nước 500m2 bằng bêtông, cốt thép, sân bãi bằng bêtông đá 1-2.
Quy trình sản xuất của công ty
Đặc tính nguyên liệu – nhiên liệu
a. Nguyên liệu
Nguồn nguyên liệu được vận chuyển về công ty chủ yếu là các loại hải sản như cá, mực phục vụ cho việc chế biến chả cá và các sản phẩm đông lạnh xuất khẩu. Số lượng nguyên liệu được vận chuyển từ các địa phương về công ty luôn thay đổi tuỳ theo đơn đặt hàng và nhu cầu của thị trường.
Các loại thuỷ hải sản tươi sống rất dễ bị hỏng hoặc giảm chất lượng nếu không được chuyên chở, giao nhận, tồn trữ đúng kỹ thuật. Nguyên liệu thuỷ hải sản được chuyên chở và giao nhận bằng các xe lạnh chuyên dùng của công ty và được tồn trữ trong các kho lạnh với thời gian quy định chặt chẽ.
b. Nhiên liệu
Nhiên liệu được sử dụng chủ yếu là dầu DO dùng cho lò hơi, chạy máy phát điện. Ngoài ra còn có nước để rửa nguyên liệu, hoá chất khử trùng. Đối với hoá chất khử trùng dùng trong chế biến thuỷ sản đông lạnh thì công ty sử dụng Chlorine. dùng để vệ sinh nhà xưởng và dụng cụ theo tiêu chuẩn của ngành.
Quy trình sản xuất
Các quy trình công nghệ chế biến của công ty
Qui trình chế biến cá.
Sơ đồ quy trình:
Nguyên liệu
Rửa lần 1
Xử lý nguyên liệu
Lên khuôn
Rửa lần 2
Đông lạnh
Bảo quản
Nước thải rửa nguyên liệu
Nước thải
Nước thải nhà vệ sinh, xưởng, thiết bị, dụng cụ
Hệ thống xử lý nước thải
Nội tạng, vảy
Chế biến thức ăn gia súc
Thiết minh quy trình:
Nguyên liệu: Là cá tươi, không bị trầy da, bể bụng, mùi tự nhiên không lẫn mùi hôi của cá ươn hoặc mùi lạ khác. Sau đó được rửa qua nước sạch lạnh có nhiệt độ ≤ 60C, có pha Chlorine 50ppm. Trong thời gian chờ chế biến, cá được bảo quản trong dung dịch muối đá 1%, nhiệt độ ≤ 40C.
Xử lý: Dùng dụng cụ chuyên dùng lấy và rửa sạch nội tạng, bỏ mang, đánh vẩy (nếu có), cắt bỏ vây, đuôi. Cá sau khi làm sạch được bảo quản bằng đá ở nhiệt độ ≤ 60C.
Lên khuôn: Cá sau khi phân cở được rửa qua 3 lần nước sạch và phải trút đầu cho thật ráo nước.
Xếp khuôn: Xếp cá vào mâm, sau đó qua giai đoạn cấp đông, nhiệt độ sản phẩm 180C
Nước thải ở các công đoạn được dẫn tập trung về hệ thống xử lý nước thải.
Các phụ phẩm ở công đoạn xử lý nguyên liệu thì được tận dụng làm thức ăn gia súc.
quy trình chế biến bạch tuộc
Nước thải
Nước thải
NGUYÊN LIỆU
Rửa lần 1
Xử lý
Quay, phân cở
Rửa lần 3
Bảo quản
Nước rửa nguyên liệu
Nước thải nhà vệ sinh, xưởng, thiết bị, dụng cụ
HTXL nước thải
Nội tạng, vảy
Chế biến thức ăn gia súc
Sơ đồ quy trình :
Rửa lần 2
Thiết minh quy trình:
Nguyên liệu: Bạch tuộc mua về phải còn tươi, mùi tự nhiên không lẫn mùi hôi của mực ươn hoặc mùi lạ khác, không bị tróc da hoặc đức đầu.
Rửa lần 1: nguyên liệu được rửa qua nước sạch lạnh có nhiệt độ ≤ 60C, có pha Chlorine 100ppm. Trong thời gian chờ chế biến, cá được bảo quản trong dung dịch muối đá 1%, nhiệt độ ≤ 40C.
Xử lý: Làm sạch các tua râu, bỏ răng, bỏ nội tạng. Rửa sạch lần 2 trong nước lạnh nhiệt độ ≤ 60C
Quay: Quay trong dung dịch muối 3% trong thời gian 20 phút, T ≤ 40C
Phân cở: Phân cở theo kích thước và theo chất lượng sản phẩm.
Xếp khuôn: Sau khi phân cở được rửa qua 3 lần nước sạch, xếp mực vào mâm, sau đó qua giai đoạn cấp đông, nhiệt độ sản phẩm -180C
Nước thải ở các công đoạn được dẫn tập trung về hệ thống xử lý nước thải.
Các phụ phẩm ở công đoạn xử lý nguyên liệu thì được tận dụng làm thức ăn gia súc.
VẤN ĐỀ GÂY Ô NHIỄM CỦA XÍ NGHIỆP
Tương tự như các công ty chế biến thủy sản khác nói riêng và ngành chế biến thủy sản nói chung, vấn đề gây ô nhiễm môi trường mà công ty cần quan tâm trong quá trình sản xuất là ô nhiễm môi trường do khí thải, bụi, mùi, ô nhiễm môi trường do chất thải rắn và ô nhiễm môi trường do nước thải.
Ô nhiễm do khí thải, bụi, mùi
Ô nhiễm mùi phát sinh từ chất thải rắn, các chất này là phế liệu bỏ ra từ nguyên liệu chính (vây cá, xương cá,…). Nếu để lâu ngày sẽ diễn ra quá trình phân hủy làm phát sinh mùi hôi, ảnh hưởng đến môi trường bên trong và ngoài nhà máy. Do đó cần xử lý triệt để lượng chất thải rắn phát sinh nhằm hạn chế ô nhiễm mùi.
Khí thải phát sinh từ nhà máy chủ yếu từ các lò hơi sử dụng dầu DO, máy phát điện, các máy nén khí của các thiết bị đông lạnh với các loại khí như: NH3, NO2, SO2,, bụi, H2S. Tuy vậy mức độ ô nhiễm không lớn và có thể khống chế nếu công ty thường xuyên quan tâm đến việc bảo quản và sửa chữa trang thiết bị.
Ô nhiễm do chất thải rắn
Với lượng chất thải rắn thải ra ngày càng nhiều trong quá trình sản xuất mà không có biện pháp xử lý kịp thời thì sẽ gây ô nhiễm mùi , ảnh hưởng đến môi trường xung quanh . Nhằm tránh hiện tượng này , công ty đã có biện pháp tách riệng chất thải rắn từ khu vực sản xuất với chất thải sinh hoạt , chất thải rắn từ khu sản xuất được đưa ra khỏi nhà máy và mang đi xử lý theo quy định chung . Chất thải rắn từ khâu bao bì , đóng gói … và chất thải rắn sinh hoạt được tập trung về vị trí riêng và được cơ quan quản lý công
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- VIET ANH-DO AN TOT NGHIEP.doc
- VIET ANH- BAN VE DO AN.dwg