Đồ án Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải khu công nghiệp Đồng An II – Bình Dương, công suất 2500 m3/ngày đêm

Tỉnh Bình Dương nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, trong thời gian qua luôn là một trong những tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế cao, thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước ngày càng tăng. Tuy nhiên, phần lớn các nhà đầu tư chỉ tập trung vào các KCN ở phía Nam của tỉnh, hiện tại nhu cầu thuê đất còn rất lớn nhưng dẫn đến quỹ đất công nghiệp cho thuê còn rất ít và chưa tận dụng được tiềm lực của tỉnh Bình Dương hiện hữu. Do vậy, chủ trương của tỉnh là cần đẩy mạnh hướng phát triển của các KCN về các vùng nằm phía Bắc của tỉnh nơi cộng đồng dân cư còn khó khăn, thiếu thốn. Trong tương lai để giữ vững tốc độ phát triển, không thể duy trì tình trạng trước đây mà phải đổi mới tinh thần phát triển tìm tòi những kinh nghiệm tốt và loại dần những bất hợp lý của quá trình phát triển kinh tế xã hội. Với quan điểm đó, Bình Dương cần thiết kế xây dựng Khu Liên Hợp Công Nghiệp – Dịch Vụ – Đô Thị Bình Dương. Theo quyết định số 295/CP-CN ngày 19/03/2003 của Thủ Tướng Chính Phủ về việc giao cho Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Bình Dương theo đề án “Đề án phát triển khu Liên Hợp Công Nghiệp – Dịch Vụ – Đô Thị Bình Dương”. Mục tiêu để xây dựng KCN Đồng An II là xây dựng một KCN hoàn thiện, đồng bộ các hệ thống hạ tầng kỹ thuật, thay đổi chức năng sử dụng đất từ một khu sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả thành khu vực sản xuất sản xuất Công Nghiệp có hiệu quả cao. Sự ra đời của KCN Đồng An II thu hút hàng vạn lao động trực tiếp trong các nhà máy và tạo thêm công ăn việc làm cho hàng vạn lao động trên công trường xây dựng và lao động gián tiếp cho các dịch vụ khác, đồng thời giải quyết công ăn việc làm cho người lao động tại chỗ trong huyện, tỉnh và cả nước, là nơi thu hút các nhà đầu tư sử dụng các công nghệ sạch và giảm tối đa các tác động gây ô nhiễm môi trường cho người dân và môi trường xung quanh. Trong tương lai KCN sẽ không ngừng lớn mạnh kéo theo sự gia tăng các vấn đề môi trường. Hoạt động theo tôn chỉ: “Tôn trọng và bảo vệ môt trường” các vấn đề môi trường của KCN đều được Ban quản lý KCN quan tâm. Đối với vấn đề nước thải các doanh nghiệp hoạt động trong KCN phải xử lý sơ bộ đạt tiêu chuẩn loại B (QCVN 24:2009/BTNMT) .Tuy nhiên lượng nước thải sản xuất, sinh hoạt nếu chỉ xử lý sơ bộ sẽ tác động xấu đến con người, môi trường nước và cảnh quan của khu vực xung quanh. Do đó, việc đầu tư xây dựng một trạm xử lý nước thải tập trung cho KCN Đồng An II để làm sạch trước khi xả vào hệ thống kênh, rạch thoát nước tự nhiên là một yêu cầu cấp thiết, và phải tiến hành đồng thời với quá trình hình thành và hoạt động của KCN nhằm mục tiêu phát triển bền vững cho KCN trong tương lai và bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Chính vì lý do đó em đã chọn và tiến hành thực hiện đề tài “Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải khu công nghiệp Đồng An II – Bình Dương, công suất 2500 m3/ngày đêm” để thực hiện đồ án tốt nghiệp này.

doc100 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1686 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải khu công nghiệp Đồng An II – Bình Dương, công suất 2500 m3/ngày đêm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU ĐẶT VẤN ĐỀ Tỉnh Bình Dương nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, trong thời gian qua luôn là một trong những tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế cao, thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước ngày càng tăng. Tuy nhiên, phần lớn các nhà đầu tư chỉ tập trung vào các KCN ở phía Nam của tỉnh, hiện tại nhu cầu thuê đất còn rất lớn nhưng dẫn đến quỹ đất công nghiệp cho thuê còn rất ít và chưa tận dụng được tiềm lực của tỉnh Bình Dương hiện hữu. Do vậy, chủ trương của tỉnh là cần đẩy mạnh hướng phát triển của các KCN về các vùng nằm phía Bắc của tỉnh nơi cộng đồng dân cư còn khó khăn, thiếu thốn. Trong tương lai để giữ vững tốc độ phát triển, không thể duy trì tình trạng trước đây mà phải đổi mới tinh thần phát triển tìm tòi những kinh nghiệm tốt và loại dần những bất hợp lý của quá trình phát triển kinh tế xã hội. Với quan điểm đó, Bình Dương cần thiết kế xây dựng Khu Liên Hợp Công Nghiệp – Dịch Vụ – Đô Thị Bình Dương. Theo quyết định số 295/CP-CN ngày 19/03/2003 của Thủ Tướng Chính Phủ về việc giao cho Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Bình Dương theo đề án “Đề án phát triển khu Liên Hợp Công Nghiệp – Dịch Vụ – Đô Thị Bình Dương”. Mục tiêu để xây dựng KCN Đồng An II là xây dựng một KCN hoàn thiện, đồng bộ các hệ thống hạ tầng kỹ thuật, thay đổi chức năng sử dụng đất từ một khu sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả thành khu vực sản xuất sản xuất Công Nghiệp có hiệu quả cao. Sự ra đời của KCN Đồng An II thu hút hàng vạn lao động trực tiếp trong các nhà máy và tạo thêm công ăn việc làm cho hàng vạn lao động trên công trường xây dựng và lao động gián tiếp cho các dịch vụ khác, đồng thời giải quyết công ăn việc làm cho người lao động tại chỗ trong huyện, tỉnh và cả nước, là nơi thu hút các nhà đầu tư sử dụng các công nghệ sạch và giảm tối đa các tác động gây ô nhiễm môi trường cho người dân và môi trường xung quanh. Trong tương lai KCN sẽ không ngừng lớn mạnh kéo theo sự gia tăng các vấn đề môi trường. Hoạt động theo tôn chỉ: “Tôn trọng và bảo vệ môt trường” các vấn đề môi trường của KCN đều được Ban quản lý KCN quan tâm. Đối với vấn đề nước thải các doanh nghiệp hoạt động trong KCN phải xử lý sơ bộ đạt tiêu chuẩn loại B (QCVN 24:2009/BTNMT) .Tuy nhiên lượng nước thải sản xuất, sinh hoạt nếu chỉ xử lý sơ bộ sẽ tác động xấu đến con người, môi trường nước và cảnh quan của khu vực xung quanh. Do đó, việc đầu tư xây dựng một trạm xử lý nước thải tập trung cho KCN Đồng An II để làm sạch trước khi xả vào hệ thống kênh, rạch thoát nước tự nhiên là một yêu cầu cấp thiết, và phải tiến hành đồng thời với quá trình hình thành và hoạt động của KCN nhằm mục tiêu phát triển bền vững cho KCN trong tương lai và bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Chính vì lý do đó em đã chọn và tiến hành thực hiện đề tài “Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải khu công nghiệp Đồng An II – Bình Dương, công suất 2500 m3/ngày đêm” để thực hiện đồ án tốt nghiệp này. MỤC TIÊU Tính toán thiết kế chi tiết trạm xử lý nước thải cho khu công nghiệp Đồng An II đạt tiêu chuẩn xả thải loại A (QCVN 24:2009/BTNMT) trước khi xả ra nguồn tiếp nhận để bảo vệ môi trường sinh thái và sức khỏe cộng đồng. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Công nghệ xử lý nước thải cho loại hình Khu Công nghiệp. Phạm vi nghiên cứu Đề tài giới hạn trong việc tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho Khu Công nghiệp Đồng An II Nước thải đầu vào của hệ thống đã được xử lý sơ bộ đạt loại B (QCVN 24:2009/BTNMT) và được tập trung tại 1 (1 số) họng thu qua hệ thống cống dẫn từ các nhà máy trong khu công nghiệp đến bể tiếp nhận của khu xử lý nước thải tập trung khu công nghiệp Đồng An II. Nước thải phát sinh từ hoạt động sản xuất của các cơ sở sản xuất thuộc KHU công nghiệp Đồng An II, chưa tính toán đến lượng nước mưa phát sinh. Thời gian thực hiện 19/04/2010 – 22/07/2010. NỘI DUNG Tìm hiểu về hoạt động của khu công nghiệp Đồng An II: Cơ sở hạ tầng của khu công nghiệp. Xác định đặc tính nước thải: Lưu lượng, thành phần, tính chất nước thải, khả năng gây ô nhiễm, nguồn xả thải. Đề xuất dây chuyền công nghệ xử lý nước thải phù hợp với mức độ ô nhiễm của nước thải đầu vào. Tính toán thiết kế các công trình đơn vị trong hệ thống xử lý nước thải. Dự toán chi phí xây dựng, thiết bị, hóa chất, chi phí vận hành trạm xử lý nước thải. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập các tài liệu về khu công nghiệp, tìm hiểu thành phần, tính chất nước thải và các số liệu cần thiết khác. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Tìm hiểu những công nghệ xử lý nước thải cho các khu công nghiệp qua các tài liệu chuyên ngành. Phương pháp so sánh: So sánh ưu, nhược điểm của công nghệ xử lý hiện có và đề xuất công nghệ xử lý nước thải phù hợp. Phương pháp toán: Sử dụng công thức toán học để tính toán các công trình đơn vị trong hệ thống xử lý nước thải, dự toán chi phí xây dựng, vận hành trạm xử lý. Phương pháp đồ họa: Dùng phần mềm AutoCad để mô tả kiến trúc các công trình đơn vị trong hệ thống xử lý nước thải. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN Xây dựng trạm xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường giải quyết được vấn đề ô nhiễm môi trường do nước thải Khu Công nghiệp. Góp phần nâng cao ý thức về môi trường cho nhân viên cũng như Ban quản lý Khu Công nghiệp. Khi trạm xử lý hoàn thành và đi vào hoạt động sẽ là nơi để các doanh nghiệp, sinh viên tham quan, học tập. CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ KHU CÔNG NGHIỆP ĐỒNG AN II GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KHU CÔNG NGHIỆP Vị trí địa lý KCN Đồng An II tọa lạc tại xã Hòa Lợi, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương ( phía Bắc Khu Liên Hợp Công Nghiệp – Dịch Vụ - Đô thị), được kết nối với các khu liên hợp bằng tuyến đường Tạo Lực số 2 dẫn đến các trục giao thông chính của Quốc gia đi về các cảng sông. Các hướng tiếp giáp Phía Đông giáp với vườn cao su hiện hữu Phía Tây giáp với khu tái định cư của địa phương Phía Nam giáp với KCN Phú Gia Phía Bắc giáp một số nhà dân Điều kiện tự nhiên của KCN 2.1.2.1Khí hậu Khu vực xây dựng KCN Đồng An II thuộc xã Hòa Lợi, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương mang đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mỗi năm có hai mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa. Khu vực qui hoạch KCN Đồng An II nằm phía Nam tỉnh Bình Dương thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo với những đặc tính sau: Chế độ mưa Chế độ mưa cũng ảnh hưởng đến chất lượng không khí. Khi rơi, mưa sẽ cuốn theo bụi và các chất ô nhiễm trên mặt đất, nơi mà nước mưa sau khi rơi chảy qua. Chất lượng nước mưa tùy thuộc vào chất lượng khí quyển và môi trường khu vực, số ngày mưa trung bình là 113 ngày/năm. Lượng mưa trung bình năm là: 1633 mm Lượng mưa năm cao nhất: 2680 mm Lượng mưa năm nhỏ nhất: 1136 mm Lượng mưa tập trung tập trung từ tháng 5 đến tháng 10 chiếm khoảng 85% đến 95% lượng mưa cả năm. Độ ẩm không khí Độ ẩm không khí cũng như nhiệt độ không khí là một trong những yếu tố tự nhiên ảnh hưởng trực tiếp đến các quá trình chuyển hóa và phát tán các chất ô nhiễm trong khí quyển, đến quá trình trao đổi nhiệt của cơ thể và sức khỏe người lao động. Độ ẩm trung bình năm: 82%mm Mùa mưa: 85 – 90% Mùa khô: 65 – 80% Độ ẩm thấp nhất: 35% Gió Mỗi năm có 2 mùa gió rõ rệt: mùa khô và mùa mưa Ÿ Mùa mưa có gió chủ đạo Tây Nam ŸMùa khô có gió chủ đạo Đông Bắc Ÿ Tốc độ gió trung bình đạt 1,8 m/s Chuyển tiếp giữa 2 mùa có gió Đông và Đông Nam Khu vực này không chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió bão. Chế độ nắng Mùa khô là mùa có số giờ nắng nhiều nhất, 7,8 – 8,5 giờ/ngày vào các tháng 2, 3, 4.Trong các tháng mưa, tháng 9 là tháng có giờ nắng ít nhất: 4 – 6 giờ/ngày. Số giờ nắng trung bình trong năm là 2.526 giờ. 2.1.2.2 Địa hình, địa chất công trình Địa hình Khu vực dự kiến khu qui hoạch KCN Đồng An II có địa hình tương đối bằng phẳng cốt tự nhiên cao nhất 35,02m cốt thấp nhất 24,04m Địa chất công trình Khu đất quy hoạch KCN Đồng An II thuộc dạng đất xám trên phù sa cổ, cường độ chịu nén trên 1,5kg/cm2, tính chất cơ lý của đất tốt, thuận lợi cho việc xây dựng KCN và các tiện ích công cộng khác 2.1.2.3 Điều kiện thủy văn Trong khu qui hoạch và cả khu vực bên ngoài không có sông hoặc suối nào chảy qua. Theo đánh giá của Liên Đoàn Địa Chất Thủy Văn, khu vực này có lượng nước ngầm trung bình, có thể cung cấp cho một số dự án mà không thể khai thác qui mô lớn cung cấp nước tập trung cho KCN. CƠ SỞ HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP Hệ thống giao thông Giao thông đường bộ Hệ thống giao thông đường bộ: các tuyến đường chính và đường phụ của KCN liên kết với nhau bằng tuyến đường Tạo lực số 2 và đường 14 (kết nối đường ĐT 741 qua khu tái định cư đến đường tạo lực số 2). Hệ thống đường chính của KCN được bố trí vào khu trung tâm từng khu nhỏ và kết nối với hệ thống đường giao thông đối ngoại. Do khu đất xây dựng có tuyến đường tạo lực số 2 và đường N14 đi ngang qua, nên việc tổ chức các tuyến đường đảm bảo tính liên tục, thuận tiện cho mạng lưới giao thông nội bộ. Bên cạnh đó, dải cây xanh dọc các tuyến đường đảm bảo an toàn và tạo nên sức hút về mặt mỹ quan cho KCN. Mạng lưới đường nội bộ được thiết kế xây dựng dựa vào hình dáng, địa hình khu đất và mạng lưới giao thông đối ngoại, dựa vào tuyến điện cao thế đi qua khu đất. Hệ thống cấp thoát nước Nguồn cung cấp nước sạch Hệ thống cấp nước do công ty cấp nước tỉnh Bình Dương thiết kế sắp đặt nằm trên đường Tạo Lực số 2 có đường kính 300mm cung cấp nước đến trung tâm Khu Liên Hợp Công Nghiệp – Dịch Vụ – Đô Thị Bình Dương để phục vụ cho các nhà đầu tư trong KCN và khu nhà ở công nhân. Bố trí các đường ống 300mm dọc theo tuyến đường N1 và N3, từ đó cấp đến cho khu trung tâm A, B, C, trung tâm… Tạo mạch vòng từ lô A1 – A3, B1 – B3, C1 – C3 và các khu vực phụ trợ khác bằng ống 200 – 150. Ngoài ra, trên mạng còn bố trí các trụ cứu hỏa (100) với khoảng cách 150m/trụ. Ống cấp nước dùng ống gang dẻo hay hay ống uPVC, chôn sâu 0,9 – 1,1 so với cốt san nền (tính từ đỉnh ống ) độ dốc thoát nước bám theo độ dốc san nền. Trên mạng lưới bố trí đầy đủ các van xả khí và xả bùn, các van xả cần thiết khác cũng như các van chờ sẵn để cấp nước cho từng xí nghiệp. Khi có cháy, ô tô cứu hỏa của thành phố sẽ chữa cháy trực tiếp từ các họng cứu hỏa này. Tiêu chuẩn dùng nước trong gia đoạn quy hoạch cho KCN chưa thể phân loại theo từng ngành công nghiệp cụ thể nên tiêu biểu cấp nước cho toàn khu là 40 –50m3/ha. Hệ thống thoát nước Nhằm đảm bảo thoát nước dễ dàng, tách riêng nước sau khi sử dụng (bao gồm nước sinh hoạt và nước sử dụng trong sản xuất) và nước mưa ứ đọng gây ảnh hưởng đến môi trường, dân sinh và cảnh quan KCN, hệ thống thoát nước khu Đồng An II là hệ thống thoát nước riêng, bao gồm hệ thống thoát nước mưa hay hệ thống thoát nước thải công nghiệp – sinh hoạt. Hệ thống thoát nước mưa Hệ thống thoát nước mưa của khu Đồng An II hướng thoát nước chính tập chung về đường N3, sau đó thoát về đường N3, sau đó thoát về đường Tạo Lực số 2 và thoát kênh Hòa Lợi. Hệ thống thoát nước mưa của KCN là hệ thống kín, bằng ống tròn bê tông cốt thép. Các tuyến thoát nước mưa bố trí trong phần hành lang cho hạ tầng kỹ thuật và thải trực tiếp qua kênh gần đường Tạo Lực số 2. Các ống thoát nước được đặt ngầm dưới mặt đường từ 1 – 1,5m bằng ống BTCT đúc sẵn D800mm – D1500mm và bố trí các giếng thu nước dọc theo lề đường có khoảng cách từ 30 – 60m. Hệ thống thoát nước bẩn sinh hoạt và công nghiệp Hệ thống thoát nước của KCN Đồng An II hướng thoát nước tập trung về đường Đ3, sau đó thoát về khu xử lý nước thải về đường Đ3 và đường tạo lực số 2. Hiện nay theo quy định về môi trường tất cả các khu quy hoạch phải có hệ thống xử lý nước thải riêng đạt tiêu chuẩn môi trường . Mạng lưới thoát nước bẩn Hệ thống cấp thoát nước từ KCN tập trung về khu xử lý thải tập trung. Các nhà máy trước khi thoát nước vào mạng lưới thoát nước chung của KCN phải có hệ thống xử lý nước thải cục bộ và nước thải phải đạt nguồn loại B. Tiêu chuẩn thải nước trong khu xây dựng của KCN lấy tiêu chuẩn tương đương 70 – 80% lưu lượng nước cấp. Xử lý nước thải KCN sẽ xây dựng hệ thống thoát nước thải tách riêng khỏi hệ thống thoát nước mưa. Nước thải được xử lý theo 2 cấp: Cấp thứ I: Xử lý tại mỗi nhà máy đạt (QCVN 24:2009/BTNMT), Cột B tiêu chuẩn của Ban quản lý Khu Công nghiệp đề ra nhằm loại bỏ các chất đặc biệt (dầu mỡ, kim loại, hóa chất) để không ảnh hưởng đến quá trình làm việc của trạm xử lý nước thải chung trước khi xả vào mạng lưới thoát nước bẩn của KCN. Cấp thứ II: Sau khi xử lý sơ bộ tại từng nhà máy, nước thải sẽ được thu gom bằng hệ thống thoát nước thải của KCN và sẽ được xử lý tại trạm xử lý tập trung của KCN, đạt (QCVN 24:2009/BTNMT), loại A trước khi thải ra nguồn tiếp nhận kênh Hòa Lợi. Hệ thống cấp điện và phân phối điện Hệ thống cung cấp điện cho KCN Đồng An II là trạm trung gian 110/22 (15) KV sau đó cho ra 2 lộ 22(15) KV đi dọc theo các trục đường để cung cấp điện cho các nhà máy, xí nghiệp… Hệ thống thông tin liên lạc Hệ thống cáp quang thông tin liên lạc được chủ đầu tư và Bưu điện tỉnh Bình Dương hợp tác đầu tư. Toàn khu vực quy hoạch dự kiến sẽ có 01 từ cáp chính đặt trên kệ ximăng do bưu điện tỉnh Bình Dương lắp đặt cung cấp từ trạm Phú Chánh. Từng hạng mục cụ thể được cung cấp tín hiệu từ hệ thống cáp quang đi ngầm, được cho mương cáp dọc các tuyến đường nội bộ trong KCN và được đấu nối với bưu điện Phú Chánh, đưa tín hiệu đến các tủ cáp nhánh cho từng khu vực của dự án. Để đảm bảo cho hệ thống điện thoại và đường truyền Internet tốc độ cao, đầu tư mới hệ thống cáp quang cho toàn khu dân cư do chủ đầu tư và bưu điện tỉnh Bình Dương hợp tác đầu tư. 2.2.5 Hệ thống cây xanh – Mặt nước Cây xanh Diện tích 17.637 ha, bao gồm cây xanh tập trung và cây xanh cách ly Đảm bảo cách ly giữa KCN và khu tái định cư Tạo cây xanh cho bóng mát và đường phố và môi trường sạch trong KCN Cây xanh trong dải phân cách tuyến đường đôi và ven kênh Hòa Lợi ( dọc theo tuyến đường Tạo Lực số 2) Cây xanh dọc theo các tuyến đường chính trong KCN Cây xanh trong công viên Cây xanh dưới đường điện cao thế sẽ trồng những cây thấp. Mặt nước Diện tích 5.229 ha, bao gồm hồ cảnh và kênh Hòa Lợi hiện hữu Điều tiết môi trường trong sạch trong KCN Tạo cảnh quan đẹp Là nơi thư giãn, vui chơi, giải trí của cư dân KCN nói riêng và dân cư khu cực lân cận nói chung. 2.2.6 Vấn đề môi trường a. Chất thải rắn Chất thải phát sinh từ các doanh nghiệp hoạt động sản xuất trong KCN Long Hậu được chia làm 3 loại chính, bao gồm: chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp và chất thải nguy hại. Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh chủ yếu từ các hoạt động sinh hoạt của công nhân viên và nhà ăn như: giấy, nylon, lon nhựa, kim loại đựng đồ hộp, vỏ thức uống, thực phẩm dư thừa, ngoài ra còn có lá cây, cỏ trong khuôn viên KCN. Chất thải rắn công nghiệp không nguy hại phát sinh từ hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp như: gỗ, giấy, bao bì nhựa, vải vụn, sắt và thép vụn, sợi phế liệu,… Chất thải nguy hại bao gồm dầu cặn, nhớt thải, hóa chất thải, bao bì đựng hoá chất, giẻ lau dính dầu nhớt và hóa chất, xỉ hàn, phôi máy khoan, … Chất thải rắn được thu gom và phân loại ngay tại nguồn, tại các khu vực đều đặt các thùng rác với các màu sắc khác nhau (màu xanh đựng rác hữu cơ, màu nâu đựng rác vô cơ, màu cam đựng rác nguy hại) để thuận tiện cho việc phân loại, thu gom, thải bỏ. b. Khí thải Bụi và khí thải phát sinh tại KCN Đồng An II chủ yếu từ các nguồn: Phát sinh từ các doanh nghiệp hoạt động trong KCN có sử dụng lò hơi, lò dầu, lò nung, lò truyền nhiệt với nguồn nguyên liệu chính là dầu FO, DO và gas gây ô nhiễm chủ yếu bụi, NOx, CO và SO2. Bên cạnh đó, hoạt động của các phương tiện giao thông ra và vào KCN làm phát sinh bụi, SO2, NOx và CO. Các nhà máy trong KCN đều phải có các biện pháp giảm thiểu khí thải trước khi xả thải. c. Nước thải Nước thải phát sinh trong KCN từ các nguồn: Nước thải sinh hoạt của công – nhân viên; nước thải trong quá trình sản xuất. Trong đó lượng nước thải gây ô nhiễm chủ yếu là nước thải phát sinh trong sản xuất với các ngành nghề như cơ khí, chế biến thực phẩm, điện tử vì vậy các chất ô nhiễm chủ yếu là các chất hữu cơ, cặn lơ lửng, độ màu, dầu khoáng, dầu động thực vật. Tuy nhiên các nhà máy đều phải xử lý đạt TCVN 5945 – 2005, Cột B tiêu chuẩn của Ban quản lý Khu Công nghiệp đề ra trước khi xả vào mạng lưới thoát nước bẩn của Khu Công nghiệp ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA KHU CÔNG NGHIỆP ĐỒNG AN II Mở rộng nhà máy, nâng công suất. Tiếp tục thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào khu công nghiệp. Nâng cấp nhà ăn, xây dựng khu thể thao, khu vui chơi giải trí đáp ứng nhu cầu của công viên chức trong khu công nghiệp. Thành lập, vận hành hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 KCN thu hút các dự án công nghiệp không gây ô nhiễm môi trường lớn, có thể tiếp nhận các ngành công nghiệp liên hoàn với các nhà máy đang hoạt động trong KCN Đồng An II bao gồm: Công nghiệp chế biến thực phẩm: Chế biến rau quả, chế biến các sản phẩm từ sữa, gia súc, gia cầm, .... Công nghiệp nhựa, nhôm gia dụng, sản xuất hàng công nghệ phẩm, dệt, may mặc, da, giả da, sản xuất giấy, bìa, bao bì, đồ chơi trẻ em. Công nghiệp cơ khí: Chế tạo thiết bị, máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp và các dụng cụ, chi tiết máy, thiết bị thay thế; lắp ráp các loại máy đặc chủng, nông ngư cơ, xe gắn máy. Công nghiệp điện tử: Lắp ráp và chế tạo các sản phẩm điện tử. Công nghiệp vật liệu xây dựng: Sản xuất các loại vật liệu xây dựng dân dụng, công nghiệp và giao thông. Các loại ngành nghề khác phù hợp với chủ trương thu hút đầu tư của Khu Công nghiệp. CHƯƠNG 3 TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI KHU CÔNG NGHIỆP CÁC THÔNG SỐ ĐẶC TRƯNG CỦA NƯỚC THẢI Các thông số vật lý Hàm lượng chất rắn lơ lửng Các chất rắn lơ lửng trong nước ((Total) Suspended Solids – (T)SS - SS) có thể có bản chất là: - Các chất vô cơ không tan ở dạng huyền phù (Phù sa, gỉ sét, bùn, hạt sét) - Các chất hữu cơ không tan. - Các vi sinh vật (vi khuẩn, tảo, vi nấm, động vật nguyên sinh…). Sự có mặt của các chất rắn lơ lửng cản trở hay tiêu tốn thêm nhiều hóa chất trong quá trình xử lý. Mùi : Hợp chất gây mùi đặc trưng nhất là H2S _ mùi trứng thối. Các hợp chất khác, chẳng hạn như indol, skatol, cadaverin và cercaptan được tạo thành dưới điều kiện yếm khí có thể gây ra những mùi khó chịu hơn cả H2S. Độ màu : Màu của nước thải là do các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, thuốc nhuộm hoặc do các sản phẩm được tao ra từ các quá trình phân hủy các chất hữu cơ. Đơn vị đo độ màu thông dụng là mgPt/L (thang đo Pt _Co). Độ màu là một thông số thường mang tính chất cảm quan, có thể được sử dụng để đánh giá trạng thái chung của nước thải. Các thông số hóa học Độ pH của nước pH là chỉ số đặc trưng cho nồng độ ion H+ có trong dung dịch, thường được dùng để biểu thị tính axit và tính kiềm của nước. Độ pH của nước có liên quan dạng tồn tại của kim loại và khí hoà tan trong nước. pH có ảnh hưởng đến hiệu quả tất cả quá trình xử lý nước. Độ pH có ảnh hưởng đến các quá trình trao chất diễn ra bên trong cơ thể sinh vật nước. Do vậy rất có ý nghĩa về khía cạnh sinh thái môi trường Nhu cầu oxy hóa học (Chemical Oxygen Demand - COD) Theo định nghĩa, nhu cầu oxy hóa học là lượng oxy cần thiết để oxy hóa các chất hữu cơ trong nước bằng phương pháp hóa học (sử dụng tác nhân oxy hóa mạnh). Về bản chất, đây là thông số được sử dụng để xác định tổng hàm lượng các chất hữu cơ có trong nước, bao gồm cả nguồn gốc sinh vật và phi sinh vật. Trong môi trường nước tự nhiên, ở điều kiện thuận lợi nhất cũng cần đến 20 ngày để quá trình oxy hóa chất hữu cơ được hoàn tất. Tuy nhiên, nếu tiến hành oxy hóa chất hữu cơ bằng chất oxy hóa mạnh (mạnh hơn hẳn oxy) đồng thời lại thực hiện phản ứng oxy hóa ở nhiệt độ cao thì quá trình oxy hóa có thể hoàn tất trong thời gian rút ngắn hơn nhiều. Đây là ưu điểm nổi bật của thông số này nhằm có được số liệu tương đối về mức độ ô nhiễm hữu cơ trong thời gian rất ngắn. COD là một thông số quan trọng để đánh giá mức độ ô nhiễm chất hữu cơ nói chung và cùng với thông số BOD, giúp đánh giá phần ô nhiễm không phân hủy sinh học của nước từ đó có thể lựa chọn phương pháp xử lý phù hợp. Nhu cầu oxy sinh học

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNOIDUNG - 230710.doc
  • doc00 - BIA.doc
  • docDANHMUCVIETTAT.doc
  • dwgDATN - BVE - 220710.dwg
  • docMUCLUC.DOC
Tài liệu liên quan