Đồ án Tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải sinh hoạt thành phố Kon Tum – tỉnh Kon Tum, Công suất : 22.000 m3/ngđ

Tỉnh Kon Tum (tỉnh lỵ là thành phố Kon Tum) là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm thuộc khu vực Tây Nguyên. Trong những năm qua, do công cuộc đổi mới và chuyển sang nền kinh tế thị trường, tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh Kon Tum tăng rất nhanh và đã đạt được những thành tựu quan trọng. Cùng với sự phát triển về kinh tế xã hội kéo theo sự gia tăng dân số sẽ phát sinh ô nhiễm môi trường trong đó nước thải sinh hoạt cũng là một vấn đề hết sức quan trọng và cần được quan tâm đúng mức. Quá trình hình thành các khu đô thị, khu dân cư và công nghiệp ở thành phố sẽ tạo ra một lượng đáng kể nước thải đô thị bao gồm nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp. Cũng tương tự như hầu hết các thành phố mới phát triển, thành phố Kon Tum tỉnh Kon Tum cũng chưa có trạm xử lý nước thải sinh hoạt đảm bảo chất lượng nước thải đầu ra đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường, do hạn chế về tài chính và hình thức tổ chức quản lý nên việc thu gom và xử lý lượng nước thải sinh hoạt của thành phố chưa thực sự đạt hiệu quả. Việc thải bỏ nước thải một cách bừa bãi và không đảm bảo các điều kiện vệ sinh ở các đô thị và khu công nghiệp là nguồn gốc chính gây ô nhiễm môi trường, làm nảy sinh các bệnh tật, ảnh hưởng đến sức khoẻ và cuộc sống con người. Nguy cơ ô nhiễm môi trường do nước thải sinh hoạt hằng ngày gây ra đang là vấn đề cấp bách đối với hầu hết các đô thị trong cả nước, hầu hết các tỉnh và thành phố chưa có quy hoạch quản lý và xử lý nước thải. Việc đầu tư xây dựng trạm xử lý nước thải sinh hoạt thành phố Kon Tum, công suất 22.000 m3/ngày là kịp thời và hết sức cần thiết nhằm hình thành hệ thống quản lý nước thải sinh hoạt cho tỉnh trong việc cải thiện môi trường, bảo vệ sức khỏe cộng đồng nhằm tạo điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế xã hội một cách bền vững, xây dựng chiến lược bảo vệ môi trường cho tỉnh Kon Tum hiện tại cũng như trong giai đoạn đến năm 2030.

doc123 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 3324 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải sinh hoạt thành phố Kon Tum – tỉnh Kon Tum, Công suất : 22.000 m3/ngđ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Lời cảm ơn Mục lục i Danh mục các từ viết tắt ii Danh mục bảng iii Danh mục hình iv Chương I : Mở Đầu Đặt vấn đề 1 Mục tiêu của đề tài 2 Nội dung của đề tài 2 Phương pháp nghiên cứu 2 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài 3 Kết cấu của đồ án 3 Chương II : Tổng quan các phương pháp xử lý nước thải Các phương pháp xử lý nước thải 4 Xử lý nước thải bằng phương pháp cơ học 4 Xử lý nước thải bằng phương pháp hóa lý 7 Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học 11 Khử trùng nước thải 18 Khử trùng bằng các chất ôxi hóa mạnh 18 Khử trùng bằng tia cực tím 21 Khử trùng bằng một số phương pháp khác 22 Các phương pháp xử lý cặn 22 Sơ đồ trạm xử lý nước thải sinh hoạt một số đô thị Việt Nam 24 Chương III : Giới thiệu tổng quan về Thành phố Kon Tum Điều kiện tự nhiên 28 Vị trí địa lý 28 Điều kiện khí hậu 28 Nhiệt độ 29 Mưa 29 Bốc hơi 29 Độ ẩm 29 Tốc độ gió 29 Địa hình địa mạo 29 Địa chất công trình 30 Địa chất thủy văn 30 Địa chất vật lý 30 Thủy văn 30 Tình hình lũ lụt 30 Điều kiện kinh tế xã hội 31 Dân số và lao động 31 Cơ sở kinh tế kỹ thuật 31 Nông – lâm nghiệp 32 Công nghiệp và xây dựng 32 Thương nghiệp , dịch vụ 32 Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật 32 Hiện trang cấp nước 32 Hiện trạng thoát nước và xử lý nước thải sinh hoạt 33 Hiện trạng vệ sinh môi trường 34 Hiện trạng giao thông 34 Định hướng quy hoạch đến năm 2030 35 Cơ sở kinh tế kỹ thuật phát triển thành phố 35 Tổ chức cơ cấu không gian quy hoạch đô thị đến năm 2030 36 Quy hoạch cấp nước đến năm 2030 38 Quy hoạch thoát nước đến năm 2030 38 Chương IV : Tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải Các số liệu cơ bản 39 Bản đồ 39 Dân số tính toán đến năm 2030 39 Lưu lượng nước cấp tính toán 39 Lưu lượng nước thải tính toán 40 Xác định hàm lượng chất bẩn trong nước thải 41 Xác định mức độ cần thiết phải xử lý nước thải 41 Lựa chọn dây chuyền công nghệ xử lý 42 Lựa chọn vị trí đặt trạm xử lý 42 Tính chất nước thải đầu vào, yêu cầu chất lượng đầu ra 42 Tài liệu nguồn tiếp nhận 43 Đề xuất các công nghệ xử lý 44 Tính toán các công trình đơn vị 51 Phương án 1 51 Ngăn tiếp nhận 51 Song chắn rác 52 Bể lắng cát ngang có thổi khí 56 Bể lắng ly tâm đợt 1 59 Bể làm thoáng sơ bộ 61 Bể Aeroten 64 Bể lắng ly tâm đợt 2 68 Bể khử trùng (máng trộn+bể tiếp xúc) 71 Bể nén bùn ly tâm 76 Bể Metan 80 Sân phơi bùn 86 Sân phơi cát 88 Phương án II 90 Ngăn tiếp nhận 90 Song chắn rác 90 Bể lắng cát ngang có thổi khí 91 Bể lắng ly tâm đợt 1 91 Bể làm thoáng sơ bộ 91 Bể Biophin cao tải 91 Bể lắng ly tâm đợt 2 97 Bể khử trùng (máng trộn+bể tiếp xúc) 98 Bể nén bùn ly tâm 98 Bể Metan 99 Sân phơi bùn 99 Sân phơi cát 99 Chương V : Khái toán kinh tế và lựa chọn phương án thiết kế Khái toán kinh tế 100 Các cơ sở khái toán kinh tế 100 Khái toán kinh tế 100 So sánh lựa chọn phương án thiết kế 105 Yếu tố môi trường 105 Yếu tố kỹ thuật 106 Yếu tố kinh tế 106 Chương VI : Tính toán cao trình trạm xử lý Nhận xét chung về hiện trạng cao trình 107 Những giả định khi thiết kế trắc dọc theo nước 107 Tính toán cao trình các công trình đơn vị theo mặt cắt nước 108 Tính toán cao trình các công trình đơn vị theo mặt cắt bùn 112 Chương VII : Kết luận và kiến nghị Kết luận 113 Kiến nghị 113 Tài liệu tham khảo 114 Phụ lục 115 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BOD Nhu cầu oxi sinh học. BTNMT Bộ tài nguyên môi trường COD Nhu cầu oxi hóa học NTSH Nước thải sinh hoạt SS Chất rắn lơ lừng TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam TCXDVN Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TỔNG N Tổng số Nito TỔNG P Tổng số Photpho QCVN Quy chuẩn Việt Nam VK Vi khuẩn VSV Vi sinh vật VSVKK Vi sinh vật kỵ khí DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Một vài phương pháp xử lý nước thải chia theo quy trình xử lý 17 Bảng 4.1. Tính chất nước thải sinh hoạt và công cộng đầu vào 43 Bảng 4.2. Tính chất nước thải sinh hoạt và công cộng đầu ra (cột A QCVN 14:2008, k=1): 43 Bảng 4.3. Một số chỉ tiêu thiết kế của nguồn tiếp nhận 44 Bảng 4.4. Bảng kích thước ngăn tiếp nhận. 51 Bảng 4.5. Thuỷ lực mương dẫn nước thải sau ngăn tiếp nhận: 52 Bảng 4.6. Bảng tổng hợp các thông số thiết kế bể lắng cát thổi khí 59 Bảng 4.7. Bảng tổng hợp các thông số thiết kế bể lắng ly tâm đợt I 61 Bảng 4.8. Bảng tổng hợp các thông số thiết kế bể làm thoáng sơ bộ 64 Bảng 4.9. Bảng tổng hợp các thông số thiết kế bể Aerotan 68 Bảng 4.10. Bảng tổng hợp các thông số thiết kế bể lắng ly tâm đợt 2 70 Bảng 4.11. Bảng tổng hợp các thông số thiết kế máng trộn 75 Bảng 4.12. Bảng tổng hợp các thông số thiết kế bể tiếp xúc 76 Bảng 4.13. Bảng tổng hợp các thông số thiết kế bể nén bùn ly tâm 80 Bảng 4.14. Bảng tổng hợp các thông số thiết kế bể mê tan 84 Bảng 4.15. Bảng thông số thiết kế sân phơi bùn 88 Bảng 4.16. Bảng thông số thiết kế sân phơi cát 90 Bảng 4.17. Bảng tổng hợp các thông số bể lắng cát thổi khí 91 Bảng 4.18. Bảng tổng hợp các thông số thiết kế bể lắng ly tâm đợt I 91 Bảng 4.19. Bảng tổng hợp các thông số thiết kế bể làm thoáng sơ bộ 91 Bảng 4.20. Bảng xác định vị trí các lỗ so với trục trung tâm 95 Bảng 4.21. Bảng tổng hợp thông số thiết kế bể Biophin Cao Tải 97 Bảng 4.22. Bảng tổng hợp các thông số thiết kế bể lắng ly tâm đợt II 97 Bảng 4.23. Bảng thông số thiết kế máng trộn 98 Bảng 4.24. Bảng thông số thiết kế bể tiếp xúc 98 Bảng 4.25. Bảng thông số thiết kế bể nén bùn ly tâm 98 Bảng 4.26. Bảng thông số thiết kế bể mê tan 99 Bảng 4.27. Bảng thông số thiết kế sân phơi bùn 99 Bảng 4.28. Bảng thông số thiết kế sân phơi cát 99 Bảng 5.1. Bảng khái toán kinh tế trạm xử lý nước thải phương án I 100 Bảng 5.2. Bảng tính chi phí tiêu thụ điện cho phương án I 101 Bảng 5.3. Bảng khái toán kinh tế trạm xử lý nước thải phương án II 103 Bảng 5.4. Bảng tính chi phí tiêu thụ điện cho phương án II 104 DANH MỤC HÌNH Hình 2.1 - Mô hình trạm xử lý nước thải sinh hoạt thành phố Cần Thơ, công suất : 24.000m3/ngày 26 Hình 2.2 - Mô hình trạm xử lý nước thải sinh hoạt Sóc Trăng, công suất : 16.000m3/ngày. 26 Hình 2.3 - Mô hình trạm xử lý nước thải sinh hoạt Thủ Dầu Một, công suất : 8.000m3/ngày và trạm xử lý nước thải sinh hoạt Lái Thiêu công suất : 11.000m3/ngày. 27 Hình 4.1 - Sơ đồ công nghệ xử lý phương án I 47 Hình 4.2 - Sơ đồ công nghệ xử lý phương án II 50 Hình 4.3 - Sơ đồ lắp đặt song chắn rác 55 Hình 4.4 - Sơ đồ cấu tạo bể lắng ly tâm 59 Hình 4.5 - Sơ đồ bể lắng ly tâm đợt II 68 Hình 4.6 - Sơ đồ bể nén bùn đứng 80 Hnh 4.7 - Sơ đồ cấu tạo bể mêtan 81 Hình 4.8 - Sơ đồ sân phơi bùn 86 Hình 4.8 - Sơ đồ sân phơi cát 90 CHƯƠNG I : MỞ ĐẦU Đặt vấn đề Tỉnh Kon Tum (tỉnh lỵ là thành phố Kon Tum) là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm thuộc khu vực Tây Nguyên. Trong những năm qua, do công cuộc đổi mới và chuyển sang nền kinh tế thị trường, tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh Kon Tum tăng rất nhanh và đã đạt được những thành tựu quan trọng. Cùng với sự phát triển về kinh tế xã hội kéo theo sự gia tăng dân số sẽ phát sinh ô nhiễm môi trường trong đó nước thải sinh hoạt cũng là một vấn đề hết sức quan trọng và cần được quan tâm đúng mức. Quá trình hình thành các khu đô thị, khu dân cư và công nghiệp ở thành phố sẽ tạo ra một lượng đáng kể nước thải đô thị bao gồm nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp. Cũng tương tự như hầu hết các thành phố mới phát triển, thành phố Kon Tum tỉnh Kon Tum cũng chưa có trạm xử lý nước thải sinh hoạt đảm bảo chất lượng nước thải đầu ra đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường, do hạn chế về tài chính và hình thức tổ chức quản lý nên việc thu gom và xử lý lượng nước thải sinh hoạt của thành phố chưa thực sự đạt hiệu quả. Việc thải bỏ nước thải một cách bừa bãi và không đảm bảo các điều kiện vệ sinh ở các đô thị và khu công nghiệp là nguồn gốc chính gây ô nhiễm môi trường, làm nảy sinh các bệnh tật, ảnh hưởng đến sức khoẻ và cuộc sống con người. Nguy cơ ô nhiễm môi trường do nước thải sinh hoạt hằng ngày gây ra đang là vấn đề cấp bách đối với hầu hết các đô thị trong cả nước, hầu hết các tỉnh và thành phố chưa có quy hoạch quản lý và xử lý nước thải. Việc đầu tư xây dựng trạm xử lý nước thải sinh hoạt thành phố Kon Tum, công suất 22.000 m3/ngày là kịp thời và hết sức cần thiết nhằm hình thành hệ thống quản lý nước thải sinh hoạt cho tỉnh trong việc cải thiện môi trường, bảo vệ sức khỏe cộng đồng nhằm tạo điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế xã hội một cách bền vững, xây dựng chiến lược bảo vệ môi trường cho tỉnh Kon Tum hiện tại cũng như trong giai đoạn đến năm 2030. Mục tiêu của đề tài Thiết kế trạm xử lý nước thải sinh hoạt thành phố Kon Tum, phục vụ cho khu vực nội thành thành phố và một phần khu vực ngoại ô thành phố nhằm kiểm soát ô nhiễm, bảo vệ môi trường, bảo đảm mục tiêu phát triển bền vững trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nội dung của đề tài Tổng quan lý thuyết về các phương pháp xử lý nước thải nói chung và các công nghệ xử lý nước thải đô thị nói riêng. Thu thập số liệu, đánh giá hiện trạng thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt tại thành phố Kon Tum. Dự báo mức độ phát sinh, khối lượng, thành phần nước thải sinh hoạt cho thành phố Kon Tum đến năm 2030. Thiết kế, quy hoạch trạm xử lý nước thải sinh hoạt cho thành phố Kon Tum đến năm 2030. Phân tích, tính toán chi phí xây dựng các công trình. Phương pháp nghiên cứu Thu thập, sưu tập các tài liệu và số liệu có liên quan; Tham khảo ý kiến các chuyên gia. Tham khảo thực địa các công trình xử lý nước thải tương tự … Sử dụng các công thức toán đã thiết lập sẵn để tính toán kỹ thuật – kinh tế cho hệ thống xử lý nước thải. Sử dụng phần mềm đồ họa Autocad để thể hiện các công trình trên các bản vẽ kỹ thuật. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Từng bước khắc phục được tình trạng ô nhiễm môi trường đặc biệt là môi trường nước đem lại vẻ mỹ quan, văn minh cho thành phố Kon Tum. Góp phần cải thiện môi trường đô thị (giảm mùi hôi, ít gây ô nhiễm không khí, giảm nạn ô nhiễm nước ngầm, nước mặt) Bảo vệ sức khỏe cộng đồng, giảm thiểu các bệnh tật do ô nhiễm nguồn nước gây ra, nhằm tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế – xã hội một cách bền vững. Kết cấu của đồ án Đồ án bao gồm 7 chương Chương I : Mở đầu Chương II : Tổng quan các phương pháp xử lý nước thải Chương III : Giới thiệu tổng quan về thành phố Kon Tum Chương IV : Tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải sinh hoạt Chương V : Khái toán kinh tế và lựa chọn phương án thiết kế Chương VI : Tính toán cao trình trạm xử lý nước thải sinh hoạt Chương VII : Kết luận và kiến nghị. CHƯƠNG II : TỔNG QUAN CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI Các phương pháp xử lý nước thải Các phương pháp xử lý nước thải được phân loại như sau : Theo đặc tính của quy trình xử lý, được chia ra : Xử lý nước thải bằng phương pháp cơ học, Xử lý nước thải bằng phương pháp hóa lý, Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học. Theo công đoạn xử lý được chia ra : Tiền xử lý Xử lý sơ bộ Xử lý bậc 2 Tiệt trùng Xử lý cặn Xử lý bậc 3 Xử lý nước thải bằng phương pháp cơ học Xử lý cơ học gồm những quá trình mà khi nước thải đi qua quá trình đó thì tính chất hóa học, sinh học của nước thải không thay đổi. Quá trình xử lý cơ học loại bỏ các tạp chất không hòa tan có trong nước thải nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả xử lý của các bước tiếp theo. Quá trình xử lý cơ học là giai đoạn xử lý sơ bộ trước khi tiến hành các quá trình xử lý tiếp theo. Để tách các hạt lơ lửng ra khỏi nước thải, thường người ta sử dụng các quá trình thuỷ cơ. Việc lựa chọn phương pháp xử lý tuỳ thuộc vào kích thước hạt, tính chất hóa lý, nồng độ hạt lơ lửng, lưu lượng nước thải và mức độ làm sạch cần thiết. Phương pháp xử lý cơ học có thể loại bỏ được đến 60% các tạp chất không hoà tan có trong nước thải và giảm BOD đến 30%. Để tăng hiệu suất của các công trình xử lý cơ học có thể dùng biện pháp làm thoáng sơ bộ… Hiệu quả xử lý có thể lên tới 75% chất lơ lửng và 40 ÷ 50% BOD [4]. Lọc qua song chắn hoặc lưới chắn Đây là bước xử lý sơ bộ, mục đích của quá trình là khử tất cả các tạp vật có thể gây ra sự cố trong quá trình vận hành hệ thống xử lý nước thải. Song chắn rác: Nhằm giữ lại các vật thô ở phía trước. Song chắn được chia làm hai loại di động hoặc cố định, thường được đặt nghiêng một góc 60o – 75o theo hướng dòng chảy, được làm bằng sắt tròn hoặc vuông và cũng có thể là vừa tròn vừa vuông, thanh nọ cách thanh kia một khoảng bằng 60 – 100 mm để chắn vật thô và 10 – 25mm để chắn vật nhỏ hơn [6, tr.26]. Vận tốc dòng chảy qua song chắn khoảng 0,8 – 1m/s. Trước song chắn rác còn có khi lắp thêm máy nghiền rác để nghiền nhỏ các tạp chất [11, tr.6]. Lưới lọc: Sau song chắn rác, để có thể loại bỏ các tạp chất rắn có kích thước cỡ nhỏ và mịn hơn ta có thể đặt thêm lưới lọc. Lưới có kích thước lỗ từ 0,5 – 1mm. Lưới lọc được thiết kế với nhiều hình dạng khác nhau [2]. Lắng cát Bể lắng cát thường được thiết kế để tắch các tạp chất rắn vô cơ không tan có kích thước từ 0,2 – 2 mm ra khỏi nước thải [2]. Dựa vào nguyên lý trọng lực, dòng nước thải được cho chảy vào bể lắng theo nhiều cách khác nhau: theo tiếp tuyến, theo dòng ngang, theo dòng từ trên xuống và tỏa ra xung quanh… Nước qua bể lắng, dưới tác dụng của trọng lực, cát nặng sẽ lắng xuống dưới và kéo theo một phần chất đông tụ. Theo nguyên lý làm việc, người ta chia bể lắng cát thành hai loại: bể lắng cát ngang và bể lắng cát đứng. Các loại bể lắng Quá trình lắng chịu ảnh hưởng của các yếu tố chính sau: lưu lượng nước thải, thời gian lắng, khối lượng riêng và tải lượng tính theo chất rắn lơ lửng, tải lượng thuỷ lực, sự keo tụ các hạt rắn, vận tốc dòng chảy trong bể, sự nén bùn đặc, nhiệt độ của nước thải và kích thước bể lắng. Bể lắng ngang Bể lắng ngang có dạng hình chữ nhật. Thông thường bể lắng ngang được sử dụng trong các trạm xử lý có công suất 3.000 m3/ngày đêm đối với trường hợp xử lý nước có dùng phèn và áp dụng công suất bất kỳ cho các trạm xử lý nước không dùng phèn [2]. Trong bể lắng ngang, người ta chia dòng chảy và quá trình lắng thành bốn vùng: Vùng nước thải vào, vùng tách, vùng xả nước ra và vùng bùn. Bể lắng ngang thường có chiều sâu H từ 1,5 ÷ 4 m, chiều dài bằng 8 ÷ 12 lần chiều cao H, chiều rộng kênh từ 3 ÷ 6 m. Vận tốc dòng chảy trong bể lắng ngang thường chọn không lớn hơn 0,01 m/s, thời gian lưu 1 ÷ 3 giờ. Bể lắng đứng Trong bể lắng đứng nước chuyển động từ dưới lên trên, còn các hạt cặn rơi ngược chiều với chiều chuyển động của dòng nước. Khi xử lý nước không dùng chất keo tụ, các hạt cặn có tốc độ rơi lớn hơn tốc độ dâng của dòng nước sẽ lắng xuống đáy bể lắng. Còn khi dùng chất keo tụ, thì còn có thêm một số các hạt cặn có tốc độ rơi nhỏ hơn tốc độ chuyển động của dòng nước cũng được lắng theo. Hiệu quả lắng trong bể lắng đứng phụ thuộc vào chất keo tụ, sự phân bố đều của dòng nước và chiều cao vùng lắng. Bể lắng đứng thường có dạng hình vuông hoặc hình tròn và được sử dụng cho các trạm xử lý có công suất đến 3.000 m3/ngày đêm. Nước thải đưa vào tâm bể với tốc độ không quá 30 mm/s, thời gian lưu nước trong bể từ 45 ÷ 120 phút [1]. Bể lắng ly tâm Đường kính bể từ 16 ÷ 60m. chiều sâu phần nước chảy 1,5 ÷ 5m, còn tỷ lệ đường kính và chiều sâu bể từ 6 ÷ 30. Đáy bể có độ dốc i ≥ 0,02 về tâm. Nước thải được dẫn từ tâm ra thành bể và được thu vào máng rồi dẫn ra ngoài. Cặn lắng xuống đáy được tập trung lại và đưa ra ngoài. Thời gian lưu nước thường 85 ÷ 90 phút. [1]. Bể lắng này được ứng dụng cho các trạm xử lý có lưu lượng từ 20.000 m3/ngày đêm trở lên, dàn quay với tốc độ dòng 2 ÷ 3 vòng/1giờ. Tách các tạp chất nổi Dầu, mỡ trong một số nước thải sản xuất, sẽ tạo thành một lớp màng mỏng phủ lên diện tích mặt nước khá lớn, gây khó khăn cho quá trình hấp thụ oxy không khí vào nước, làm cho quá trình tự làm sạch của nguồn nước bị cản trở, và ảnh hưởng tới quá trình sống của sinh vật. Vì vậy, phải xử lý các chất này trước khi xả vào nguồn tiếp nhận. Lọc cơ học Quá trình lọc cơ học được sử dụng trong xử lý nước thải để tách các tạp chất phân tán nhỏ khỏi nước mà bể lắng không lắng được. Trong các bể lọc cơ học thường dùng vật liệu lọc dạng tấm và dạng hạt. Vật liệu lọc dạng tấm có thể làm bằng tấm thép không gỉ, nhôm, niken, đồng thau… và cả các loại vải khác nhau. Tấm lọc cần có trợ lực nhỏ, đủ bền và dẻo cơ học, không bị trương nở và bị phá huỷ ở điều kiện lọc. Vật liệu lọc dạng hạt là cát thạch anh, than antraxit, than cốc, sỏi, đá, thậm chí cả than nâu, than bùn hay than gỗ. Xử lý nước thải bằng phương pháp hóa lý Những phương pháp hóa lý thường được sử dụng trong xử lý nước thải là: keo tụ, hấp phụ, trích ly, bay hơi, tuyển nổi… Xử lý hóa lý có thể là giai đoạn xử lý độc lập hoặc xử lý cùng với các phương pháp cơ học, hóa học, sinh học khác trong công nghệ xử lý nước thải hoàn chỉnh [8]. Phương pháp đông tụ và keo tụ Để tách các chất gây nhiễm bẩn ở dạng hạt keo và hòa tan một cách hiệu quả bằng cách lắng, cần tăng kích thước của chúng nhờ sự tác động tương hổ giữa các hạt phân tán, liên kết thành một tập hợp các hạt, nhằm làm tăng tốc độ lắng của chúng. Việc khử các hạt keo rắn bằng lắng trọng lực đòi hỏi trước hết cặn trung hòa điện tích của chúng, thứ đến là liên kết chúng với nhau. Quá trình trung hòa điện tích thường được gọi là quá trình đông tụ còn quá trình tạo thành các bông lớn hơn từ các hạt nhỏ gọi là quá trình keo tụ [8]. Phương pháp đông tụ Việc lựa chọn chất đông tụ phụ thuộc vào thành phần, tính chất hóa lý, giá thành, nồng độ tạp chất trong nước, pH và thành phần muối trong nước. Trong thực tế chất đông tụ được sử dụng rộng rải nhất là Al2(SO4)3 và các muối sắt Fe2(SO4)3.2H2O, Fe2(SO4)3.3H2O, FeSO4.7H2O và FeCl3 [4,7,8]. Phương pháp keo tụ Keo tụ là quá trình kết hợp các hạt lơ lửng khi cho các chất cao phân tử vào nước. Khác với quá trình đông tụ, khi keo tụ thì sự kết hợp diễn ra không chỉ do tiếp xúc trực tiếp mà còn do tương tác lẫn nhau giữa các phân tử chất keo tụ bị hấp phụ trên các hạt lơ lửng. Việc sử dụng chất keo tụ cho phép giảm chất đông tụ, giảm thời gian đông tụ và tăng vận tốc lắng [8]. Cơ chế làm việc của chất keo tụ dựa trên các hiện tượng: hấp phụ phân tử chất keo trên bề mặt hạt keo, tạo thành mạng lưới chất keo tụ. Dưới tác động của chất keo tụ giữa các hạt keo tạo thành cấu trúc 3 chiều, có khả năng tách nhanh và hoàn toàn ra khỏi nước [3,7]. Phương pháp tuyển nổi Phương pháp tuyển nổi thường được sử dụng để tách các tạp chất phân tán không tan, khả năng tự lắng kém ra khỏi pha lỏng và cũng được dùng để tách một số tạp chất hòa tan như các chất hoạt động bề mặt [7]. Ưu điểm của phương pháp tuyển nổi so với phương pháp lắng là có thể khử được hoàn toàn các hạt nhỏ, nhẹ và lắng chậm trong một thời gian ngắn [4]. Quá trình tuyển nổi được thực hiện bằng cách sục các bọt khí nhỏ vào trong pha lỏng, các bọt khí đó kết dính với các hạt chất bẩn và kéo chúng nổi lên trên bề mặt, sau đó chúng tập hợp lại với nhau thành các lớp bọt. Có hai hình thức tuyển nổi: Sục khí ở áp suất khí quyển và bão hòa không khí ở áp suất khí quyển sau đó thoát khí ra khỏi nước ở áp suất chân không [4]. Phương pháp hấp phụ Tách các chất hữu cơ và khí hòa tan khỏi nước thải bằng cách tập trung các chất đó trên bề mặt chất rắn hoặc bằng cách tương tác giữa các chất bẩn hòa tan với các chất rắn. Phương pháp hấp phụ được dùng để loại hết các chất bẩn hòa tan vào nước mà một số phương pháp khác không loại bỏ được. Thông thường đây là các hợp chất hòa tan có độc tính cao hoặc các chất có mùi, vị và màu rất khó bị phân hủy sinh học. Các chất hấp phụ thường dùng là than hoạt tính, đất sét hoạt tính, silicagen, keo nhôm, một số chất tổng hợp khác hoặc chất thải trong sản xuất như: xỉ tro, xỉ mạt sắt,… Trong số này than hoạt tính được sử dụng nhiều nhất [7]. Phương pháp trao đổi ion Trao đổi ion là một quá trình trong đó các ion trên bề mặt của chất trao đổi với ion có cùng điện tích trong dung dịch khi tiếp xúc với nhau. Các chất này gọi là ionit, chúng hoàn toàn không tan trong nước. Phương pháp trao đổi ion được dùng để làm sạch nước cấp hoặc nước thải khỏi các kim loại như Zn, Cu, Cr, Ni, Pb, Hg, Cd, Mn… cũng như các hợp chất của asen, photpho, xyanua. Phương pháp này cho phép thu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTHUYET MINH TINH TOAN.doc
  • pdf1. MB QUY HOACH.pdf
  • dwg1-2. MB H SUA.dwg
  • pdf2. MAT BANG TXL.pdf
  • doc2. Nhiem vu do an.doc
  • pdf2. Nhiem vu do an.pdf
  • pdf3. SDCN .pdf
  • dwg3. SDCN.dwg
  • pdf4. TD THEO NUOC + BÙN.pdf
  • dwg4.cat doc nuoc &bun.dwg
  • pdf5. SONG CHAN RAC.pdf
  • dwg5-6-9-10-11BAN VE.dwg
  • pdf6. BE LANG DOT I.pdf
  • pdf7.BE XU LY SINH HOC - AEROTEN .pdf
  • dwg7-8.BE XU LY SINH HOC - AEROTEN.dwg
  • pdf8.BE XU LY SINH HOC - AEROTEN .pdf
  • pdf9. BE LANG DOT II.pdf
  • pdf10. BE TIEP XUC.pdf
  • pdf11.BE NEN BUN.pdf
  • docLOI CAM ON.doc
  • pdfLOI CAM ON.pdf
  • logplot.log
  • pdfTHUYET MINH TINH TOAN.pdf
Tài liệu liên quan