Đồ án Tốt nghiệp Xây dựng phần mềm hỗ trợ học tiếng Anh CNTT

Vai trò quan trọng của Tiếng Anh đối với những người làm việc trong lĩnh vực Công nghệthông tin(CNTT) là đièu không thểphủnhận. Tuy nhiên việc học một ngoại ngữ, dù rất phổthông nhưtiếng Anh, dường nhưvẫn luôn là một bức tường cao và dày rất khó vượt qua. Bên cạnh đó, nhu cầu học tập và làm việc trên máy vi tính ngày càng tăng. Vì vậy, một phần mềm hỗtrợc học Tiếng Anh chuyên ngành CNTT là một nhu cầu thiết yếu. Trong chương trình này, người dùng có thểrèn luyện kỹnăng nghe bằng tiếng Anh các vấn đềliên quan trong lĩnh vực công nghệthông tin thông qua các bài đọc hiểu, các đoạn hội thoại do các giáo viên dày dạn kinh nghiệm của bộmôn Tiếng Anh và CNTT của trường đại học Oxford danh tiếng biên soạn. Ngoài ra, khi thực hiền đềtài này, em đã mạnh dạn nghiên cứu và sửdụng một ngôn ngữ đang được nhiều người quan tâm là ngôn ngữC#. C# là một ngôn ngữmạnh, hỗtrợtốt cho người dùng trong việc xây dựng các chương trình ứng dụng trên Window với giao diện đẹp và nhiều tính năng.

pdf50 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1814 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Tốt nghiệp Xây dựng phần mềm hỗ trợ học tiếng Anh CNTT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng phần mềm hỗ trợ học tiếng Anh CNTT Đồ án tốt nghiệp Xây dựng phần mềm hỗ trợ học tiếng Anh CNTT Nguyễn Thị Thanh Nhàn-CT702 Trang 1 LỜI NÓI ĐẦU Vai trò quan trọng của Tiếng Anh đối với những người làm việc trong lĩnh vực Công nghệ thông tin(CNTT) là đièu không thể phủ nhận. Tuy nhiên việc học một ngoại ngữ, dù rất phổ thông như tiếng Anh, dường như vẫn luôn là một bức tường cao và dày rất khó vượt qua. Bên cạnh đó, nhu cầu học tập và làm việc trên máy vi tính ngày càng tăng. Vì vậy, một phần mềm hỗ trợc học Tiếng Anh chuyên ngành CNTT là một nhu cầu thiết yếu. Trong chương trình này, người dùng có thể rèn luyện kỹ năng nghe bằng tiếng Anh các vấn đề liên quan trong lĩnh vực công nghệ thông tin thông qua các bài đọc hiểu, các đoạn hội thoại do các giáo viên dày dạn kinh nghiệm của bộ môn Tiếng Anh và CNTT của trường đại học Oxford danh tiếng biên soạn. Ngoài ra, khi thực hiền đề tài này, em đã mạnh dạn nghiên cứu và sử dụng một ngôn ngữ đang được nhiều người quan tâm là ngôn ngữ C#. C# là một ngôn ngữ mạnh, hỗ trợ tốt cho người dùng trong việc xây dựng các chương trình ứng dụng trên Window với giao diện đẹp và nhiều tính năng. Đề tài này được trình bày qua 3 phần chính: I.Cơ sở lý thuyết. II.Công cụ lập trình. III.Xây dựng chương trình hỗ trợ học tiếng Anh chuyên ngành CNTT . Do thời gian và kiến thức có hạn nên khóa luận này của em còn nhiều thiếu sót, kính mong được sự góp ý và chỉ bảo từ các thầy cô và các bạn. Đồ án tốt nghiệp Xây dựng phần mềm hỗ trợ học tiếng Anh CNTT Nguyễn Thị Thanh Nhàn-CT702 Trang 2 Chương I: Cơ sở lý thuyết 1.1. Học tiếng Anh Học ngoại ngữ chính là quá trình biến “những âm thanh và con chữ vô nghĩa thành những biểu tượng có nghĩa” đối với chính mình. Thế nhưng những âm thanh và con chữ ấy lại quá phong phú với rất nhiều biến tấu tinh tế, hàm chứa cả một nền văn hóa nên lẽ dĩ nhiên chẳng có một phương pháp nào có thể thông hiểu một ngôn ngữ trong vòng 21 ngày. Điều này cũng nói lên rằng chỉ có ngữ cảnh và sự trải nghiệm qua một thời gian dài mới có thể giúp chúng ta nắm vững được một ngoại ngữ. Học tiếng Anh cũng vậy. Sau đây là một số lời khuyên chung chung có thể sẽ hữu ích với những ai thích học tiếng Anh: ƒ Cần hiểu rất rõ tại sao bạn muốn học tiếng Anh. Bạn cần tiếng Anh để phục vụ cho nghề nghiệp của mình hay để giúp bạn xin việc, hay để nói chuyện với những người nói tiếng Anh, hay để giúp bạn trong việc học? ƒ Cần biết rõ bạn muốn tiếng Anh của mình giỏi tới mức độ nào. Bạn muốn giỏi tiếng Anh tới mức nào về các kỹ năng nói, nghe, đọc và viết? ƒ Hãy thử hình dung và có khái niệm thật rõ về chính mình khi bạn đã đạt được trình độ tiếng Anh ở mức thành thạo mà bạn muốn. Liệu bạn sẽ nhìn và nghe thấy gì và bạn sẽ cảm thấy như thế nào? ƒ Nếu có thể hãy đăng ký theo học một khóa tiếng Anh. Nếu không thể làm được điều đó thì hãy tự đặt mình trong bối cảnh mà bạn cần phải dùng tiếng Anh... ƒ Hãy tìm kiếm các cơ hội học và sử dụng tiếng Anh. Hãy nói tiếng Anh bất cứ khi nào có thể. Hãy nghe đài và CD bằng tiếng Anh, Đồ án tốt nghiệp Xây dựng phần mềm hỗ trợ học tiếng Anh CNTT Nguyễn Thị Thanh Nhàn-CT702 Trang 3 đọc và viết bằng tiếng Anh. Nếu bạn tìm những cơ hội như vậy thì nhất định bạn sẽ tìm thấy. ƒ Hãy viết những từ ngữ mới vào một cuốn sổ ghi chép. Luôn mang cuốn sổ theo người và như vậy bạn có thể giở sổ ra xem bất kỳ khi nào bạn có chút thời gian rảnh rỗi. ƒ Luyện tập, luyện tập và luyện tập. Có một câu thành ngữ trong tiếng Anh. Nếu bạn không muốn mất thì hãy sử dụng nó. Câu thành ngữ này rất đúng nhất là khi áp dụng trong trường hợp học ngoại ngữ. ƒ Hãy kiếm một người có thể giúp bạn học tiếng Anh, có thể là đồng nghiệp của bạn. Tìm một người mà bạn có thể học tiếng Anh cùng. Hãy nói tiếng Anh với người đó hay các bạn có thể gửi tin nhắn bằng tiếng Anh cho nhau. ƒ Học một ít một nhưng thường xuyên. Hãy tạo ra một thói quen học tiếng Anh mỗi ngày chỉ cần 10 phút thôi. Như thế sẽ tốt hơn là học mỗi tuần chỉ có một lần dù với thời gian dài hơn. ƒ Khi bắt đầu buổi học hãy tự hỏi mình: "Mình muốn học gì hôm nay?" và vào cuối buổi học, tự hỏi mình: "Mình đã học được gì hôm nay? 1.2. Tiếng Anh chuyên ngành CNTT Cũng như tiếng Anh của các chuyên ngành khác, để thông hiểu và nắm bắt nhuần nhuyễn tiếng anh CNTT thật là một điều không đơn giản. Tiếng Anh CNTT với đặc trưng là tiếng Anh của một ngành khoa học kĩ thuật vốn đã gồm nhiều thuật ngữ phức tạp cộng thêm với nhiều chuyên ngành khác nhau( khoa học máy tính, Internet, lập trình, phần mềm, phần cứng,…) đã trở thành một môn học tương đối khó đối với những ai muốn tìm hiểu. Thế nhưng khó không có nghĩa là không thể. 1.2.1. Từ vựng Đồ án tốt nghiệp Xây dựng phần mềm hỗ trợ học tiếng Anh CNTT Nguyễn Thị Thanh Nhàn-CT702 Trang 4 Để học tiếng anh chuyên ngành CNTT, trước hết chúng ta nên có vốn từ vựng nhất định. Và để học được, chúng ta cần phải hiểu về chúng: ƒ Có nhiều cách phân loại từ trong tiếng Anh và chưa có cách náo là hoàn hảo cả. Theo truyền thống người ta thường phân loại từ theo 8 dạng sau: - Danh từ (Noun): là tên gọi người, đồ vật, sự kiện hay nơi chốn. - Đại từ (Pronouns): là từ dùng thay cho danh từ để danh từ đó không bị lặp lại nhiều lần. - Tính từ (Adjectives): là từ cung cấp tính chất cho danh từ, làm cho danh từ rõ nghĩa hơn, chính xác và đầy đủ hơn. - Động từ (Verb): là từ diễn tả một hành động, một tình trạng hay cảm xúc. Nó xác định chủ từ làm hay chịu đựng một điều gì đó. - Trạng từ (Adverb): là từ bổ nghĩa cho động từ, tính từ hay một trạng thái khác. Tương tự như tính từ, nó làm cho các từ mà nó bổ nghĩa rõ ràng, đầy đủ và chính xác hơn. - Giới từ (Prepositions): là những từ dùng với danh từ và đại từ chỉ mối tương quan giữa từ này với các từ khác, thường là nhằm mối tương quan về hoàn cảnh, thời gian hay vị trí. - Liên từ (Conjuctions): là từ nối các từ (word), ngữ (Phrase) và câu (sentence) lại với nhau. - Thán từ (Interjections): là từ diễn tả tình cảm, cảm xúc đột ngột không ngờ. Các từ này không can thiệp vào ngữ pháp câu. Có nhiều từ đảm nhiệm nhiều loại chức năng khác nhau và do đó có thể xếp vào nhiều loại từ khác nhau. Thông qua cách phân loại, người đọc có thể nắm bắt từ một cách dễ dàng hơn về cấu trúc, ngữ nghĩa của từ. Qua đó giúp cho người đọc học từ một cách dễ dàng hơn. Đồ án tốt nghiệp Xây dựng phần mềm hỗ trợ học tiếng Anh CNTT Nguyễn Thị Thanh Nhàn-CT702 Trang 5 ƒ Đặc trưng từ vựng trong tiếng anh CNTT có lẽ là biến thể của các loại từ: VD: Program(n): chương trình Program(v): lập trình Programmer(n): lập trình viên Programmable(adj): có thể program hóa Programmability(n): sự có thể program hóa Programming(v): lập trình ƒ Ngoài ra, còn chú ý đến những thuật ngữ tin học: VD: - Open database connectivity(ODBC): hệ thống kết nối cơ sở dữ liệu mở. - Dynamic link library(DLL): thư viện liên kết động. - Transfer control protocol/Internet protocol(TCP/IP): Một tập các tiêu chuẩn (các giao thức) dùng cho quá trình phát truyền và sửa lỗi đối với các dữ liệu, cho phép chuyển dữ liệu từ máy tính được ghép với mạng Internet sang các máy tính khác. … ƒ Bên cạnh đó phải kể đến sự hình thành cụm từ trong tiếng Anh(Phrase) chuyên ngành. Khi ghép các từ trong tiếng anh sẽ tạo ra một từ mới gần giống nghĩa của các từ riêng biệt hoặc khác nghĩa với các từ đó: Desktop computer = Desktop + Computer = Cái bàn + Máy tính ÎDesktop computer = máy tính để bàn. ƒ Khi dịch cũng như đọc tài liệu tiếng Anh, không nên “word by word”, nên dịch và hiểu theo ngữ cảnh, tìm trọng tâm của câu và ghi nhớ ý nghĩa của nó. ƒ Một điểm đáng chú ý nữa là khi học tiếng Anh CNTT, người học không nên học tràn lan các chuyên ngành cùng lúc mà hãy nên đầu Đồ án tốt nghiệp Xây dựng phần mềm hỗ trợ học tiếng Anh CNTT Nguyễn Thị Thanh Nhàn-CT702 Trang 6 tư vào từng chuyên ngành riêng biệt. Vì như thế người học có thể nắm được mạch của chuyên ngành mình đang học cũng như các từ vựng liên quan đến chuyên ngành đó. 1.2.2. Ngữ pháp Học ngữ pháp thôi chắc chắn là không đủ để giúp bạn học giỏi tiếng nh, Nhưng lại là nền tảng cho vốn kiến thức của bạn sau này. Bạn hãy coi ngữ pháp là một bài tập sinh lý mà các cầu thủ hay vận động viên vẫn làm: những bài tập đều đặn để chuận bị trước trận đấu quan trọng. Trước nhất, để hiểu được tiếng Anh thông thường chúng ta nên nắm rõ các dạng ngữ pháp cơ bản sau: ¾ Các thì của động từ: • Hiện tại (Present) -Hiện tại đơn giản (Simple Present). -Hiện tại tiếp diễn (Present Progressive). -Hiện tại hoàn thành (Present Perfect ). -Hiện thại hoàn thành tiếp diễn (Present Perfect Progressive). • Quá khứ (Past) -Quá khứ đơn giản (Past Simple). -Quá khứ tiếp diễn (Past Progressive). -Quá khứ hoàn thành (Past Perfect). -Quá khứ hoàn thành tiếp diễn (Past Perfect progressive). • Tương lai (Future) -Tương lai đơn giản (Simple Future). -Tương lai tiếp diễn (Future Progressive). -Tương lai hoàn thành (Future Perfect). ¾ Câu hỏi: câu hỏi thường, câu hỏi đuôi, câu hỏi gián tiếp,… ¾ Câu bị động và các phương pháp chuyển đổi từ câu bị động sang câu chủ động và ngược lại. ¾ Chủ ngữ: Danh từ, quán từ, sở hữu cách,… ¾ Đại từ: Đại từ nhân xưng, đại từ sở hữu, tính từ sở hữu,.. Đồ án tốt nghiệp Xây dựng phần mềm hỗ trợ học tiếng Anh CNTT Nguyễn Thị Thanh Nhàn-CT702 Trang 7 ¾ So sánh của tính từ và phó từ: so sánh bằng, so sánh hơn, so sánh hơn nhất, so sánh kép… ¾ Cách thành lập từ: tiếp đầu ngữ, tiếp vị ngữ…. 1.3. Kỹ năng nghe tiếng Anh Nghe là một trong những kĩ năng khó nhất của việc học tiếng Anh nói chung và tiếng Anh chuyên ngành nói riêng. Khi nghe, người nghe thường gặp một số khó khăn sau: - Không nắm được chủ đề của bài. - Quá nhiều thông tin nên không thể nắm bắt được chủ đề bài nghe. - Môi trường luyện tiếng Anh không có hay rất ít. - Thời gian và công sức bỏ ra nhiều nên dễ gây nản lòng người học. - Sự cản trở về mặt trí tuệ nên người nghe bị cuốn theo đoạn văn, từ đó dẫn tới không nắm được những thông tin cần thiết. - Không tự tin để giao tiếp do không quen hay do nhút nhát. - Rào cản ngôn ngữ do phải dịch từ tiếng Việt sang Anh để nói hay ngược lại để hiểu. - Phát âm không chuẩn nên nghe không được. - Có những thông tin không hiểu làm ta phân vân nên không tập trung tư tưởng để nghe. - Không có hiểu biết về lĩnh vực đang nghe. ÎYêu cầu đặt ra: Làm sao để những người học tiếng Anh có thể nghe hiểu tiếng Anh thật tốt và rộng hơn nữa là giao tiếp (nghe và nói) bằng tiếng Anh thật tốt (vì kỹ năng nghe luôn đi kèm với kỹ năng nói). Tuy nhiên, viêc học đó sẽ không quá khó đối với những người chăm chỉ và có phương pháp học đúng cách. Nhưng như thế nào là học đúng cách? Qua tổng kết và thu thập kinh nghiêm thì có một số phương pháp sau: Đồ án tốt nghiệp Xây dựng phần mềm hỗ trợ học tiếng Anh CNTT Nguyễn Thị Thanh Nhàn-CT702 Trang 8 Giai đoạn 1: Sơ cấp - Trung cấp B1: Nghe cả đoạn: 3 lần để nắm nội dung chính. B2: Nghe từng câu một. Chú ý đến những điểm nhấn trọng âm, ngữ điệu. Nói lại theo băng, đĩa đến khi nào thấy nhuyễn thì thôi. B3: Nghe lại cả đoạn. Nói lại bằng tiếng Anh nội dung chính của đoạn vừa nghe. Giai đoạn 2: Trung cấp (intermediate) trở lên. B1: Nghe và chép chính tả. Đồng thời nhắc lại theo đúng trọng âm, ngữ điệu, nhịp điệu. B2: Nghe và ghi lại nội dung chính của cả bài. Giai đoạn 3: Nghe và nói lại nội dung chính của cả đoạn, bài. Giai đoạn 4: Dành cho chuyên nghiệp. Tập dịch cabin. Có nghĩa là băng, người nói tiếng Anh và mình dịch tiếng Việt và ngược lại. Lúc đầu chậm và sau nhanh dần. Ngoài ra, còn một số phương pháp khác tuy không theo trình tự bài bản nhưng cũng giúp ích rất nhiêu trong việc luyện kỹ năng nghe: - Tách bỏ đi những thông tin không cần thiết, chú tâm những thông tin quan trọng để nắm bắt chủ ý bài viết, không cần phải nghe đầy đủ và hiểu nghĩa từng từ một. - Chỉ nghe lướt qua những phần khó hiểu, tránh phân vân về nó, để tập trung tư tưởng hiểu những phần trong khả năng cho phép. - Sử dụng các phương tiện sẵn có: nghe bản tin tiếng Anh trên đài, trên tivi, xem phim tiếng Anh có phụ đề, xem các kênh truyền hình cáp, nghe nhạc Anh, nghe tiếng Anh online ở các website luyện nghe, hoặc download file âm thanh và textscript để vừa nghe vừa kiểm tra, tham gia luyện nghe-nói tiếng Anh ở các diễn Đồ án tốt nghiệp Xây dựng phần mềm hỗ trợ học tiếng Anh CNTT Nguyễn Thị Thanh Nhàn-CT702 Trang 9 đàn tiếng Anh, voice chat bằng tiếng Anh với bạn bè nước ngoài trên Internet,... - Thường xuyên nghe tiếng Anh dù ở bất cứ đâu và bất cứ lúc nào (có thể không cần hiều nội dung hoặc hiểu thì càng tốt) để những âm thanh ấy dần dần sẽ trở nên quen thuộc với tai mình, tạo phản xạ nghe hiểu tự nhiên. - Kết hợp nghe nhạc Anh trong lúc làm các việc khác, nếu hiểu nội dung thì càng tốt. - Thường xuyên tham gia vào các câu lạc bộ nói tiếng Anh, nhà văn hóa thanh niên dành cho những người muốn rèn luyện tiếng Anh để giao lưu học hỏi với nhiều người, có nhiều đề tài sôi động, kích thích sự hứng thú. - Thay đổi cường độ học cho phù hợp, nên học mỗi ngày một ít và thường xuyên hơn là lâu lâu mới học một lần với lượng nhiều, tránh nôn nóng. - Cần xác định được mục tiêu và quyết tâm thực hiện nó. - Liên tưởng nội dung câu nói với ngữ cảnh cụ thể và cố nắm bắt ý nghĩa của nó. - Kết hợp việc nghe hiểu từ ngữ tiếng Anh với việc hình dung hành động cụ thể trong đầu mình. - Nên thường xuyên nghe hiểu các tình huống tiếng Anh trong giao tiếp để tạo phản xạ nghe nhanh khi gặp tình huống thực tế. Trên đây là một số phương pháp học nghe tiếng Anh nói chung cũng như tiếng Anh chuyên ngành CNTT nói riêng. Các phương pháp trên sẽ Đồ án tốt nghiệp Xây dựng phần mềm hỗ trợ học tiếng Anh CNTT Nguyễn Thị Thanh Nhàn-CT702 Trang 10 giúp ích rất nhiều cho người học trong quá trình học tiếng Anh chuyên ngành CNTT nếu ứng dụng một cách linh hoạt cùng với những công cụ hỗ trợ hữu ích. Đồ án tốt nghiệp Xây dựng phần mềm hỗ trợ học tiếng Anh CNTT Nguyễn Thị Thanh Nhàn-CT702 Trang 11 Chương II: Công cụ lập trình 2.1. Ngôn ngữ C# C# là một ngôn ngữ rất đơn giản, với khoảng 80 từ khoá và hơn mười kiểu dữ liệu dựng sẵn, nhưng C# có tính diễn đạt cao. C# hỗ trợ lập trình có cấu trúc, hướng đối tượng, hướng thành phần (component oriented). Trọng tâm của ngôn ngữ hướng đối tượng là lớp. Lớp định nghĩa kiểu dữ liệu mới, cho phép mở rộng ngôn ngữ theo hướng cần giải quyết. C# có những từ khoá dành cho việc khai báo lớp, phương thức, thuộc tính (property) mới. C# hỗ trợ đầy đủ khái niệm trụ cột trong lập trình hướng đối tượng: đóng gói, thừa kế, đa hình. C# hỗ trợ khái niệm giao diện, interfaces (tương tự Java). Một lớp chỉ có thể kế thừa duy nhất một lớp cha nhưng có thế thực thi nhiều giao diện. C# có kiểu cấu trúc, struct (không giống C++). Cấu trúc là kiểu nhẹ hơn và bị giới hạn.Cấu trúc không thể thừa kế lớp hay được kế thừa nhưng có thể thực thi giao diện. C# cung cấp những đặc trưng lập trình hướng thành phần như property, sự kiện và dẫn hướng khai báo (được gọi là attribute). Lập trình hướng component được hỗ trợ bởi CLR thông qua siêu dữ liệu (metadata). Siêu dữ liệu mô tả các lớp bao gồm các phương thức và thuộc tính, các thông tin bảo mật …. Assembly là một tập hợp các tập tin mà theo cách nhìn của lập trình viên là các thư viện liên kết động (DLL) hay tập tin thực thi (EXE). Trong .NET một assembly là một đơn vị của việc tái sử dụng, xác định phiên bản, bảo mật, và phân phối. CLR cung cấp một số các lớp để thao tác với assembly. Đồ án tốt nghiệp Xây dựng phần mềm hỗ trợ học tiếng Anh CNTT Nguyễn Thị Thanh Nhàn-CT702 Trang 12 C# cũng cho truy cập trực tiếp bộ nhớ dùng con trỏ kiểu C++, nhưng vùng mã đó được xem như không an toàn. CLR sẽ không thực thi việc thu dọn rác tự động các đối tượng được tham chiếu bởi con trỏ cho đến khi lập trình viên tự giải phóng. 2.2. Lớp, đối tượng và kiểu Bản chất của lập trình hướng đối tượng là tạo ra các kiểu mới. Một kiểu (type) biểu diễn một “điều” gì đó. Đôi khi, “điều” đó là những gì trừu tượng như một bảng dữ liệu hay một chuỗi. Khi khác lại là những gì hữu hình hơn như một nút trong cửa sổ Windown. Một kiểu là định nghĩa những thuộc tính chung và cách hoạt động của “điều” đó. Giống với các ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng khác, một kiểu trong C# cũng định nghĩa bằng từ khoá class (lớp) còn thể hiện của lớp được gọi là đối tượng (object). 2.3. Phương thức Các hành vi của một lớp được gọi là các phương thức thành viên (gọi tắt là phương thức) của lớp đó. Một phương thức là một hàm (phương thức thành viên còn gọi là hàm thành viên). Các phương thức định nghĩa những gì mà một lớp có thể làm. Phương thức thường đưa ra tên của hành động như là WriteLine( ) hay AddNumbers( ). Tuy nhiên có một lớp phương thức có tên dặc biệt Main(), nó không diễn tả một hành động nhưng được chỉ định rõ với CLR đó là phương thức chính đầu tiên cho lớp của bạn. Khi một chương trình bắt đầu, CLR sẽ gọi hàm main() đầu tiên và bất cứ chương trình C# nào cũng phải có hàm main(). Sự khai báo phương thức là một liên hệ giữa người tạo ra phương thức và người thực hiện phương thức. Giống như là người viết phương thức và người sử dụng phương thức là một, nhưng thực tế thì không hoàn toàn Đồ án tốt nghiệp Xây dựng phần mềm hỗ trợ học tiếng Anh CNTT Nguyễn Thị Thanh Nhàn-CT702 Trang 13 như vậy. Nó có thể là do một thành viên trong đội phát triển sẽ tạo ra phương thức và người lập trình viên khác sẽ sử dụng lại nó. Để khai báo một phương thức, bạn phải chỉ định giá trị trả về của nó. Khi khai báo phương thức phái có dấu ngoặc đơn (), và lúc có chấp nhân truyền tham biến, lúc không. Giá trị trả về cho người sử dụng biết kiểu dữ liệu đó trả về khi phương thức chạy xong. Một số phương thức không trả về một giá trị cụ thể, gọi là trả về kiểu void và được khai báo bằng từ khóa void. Và trong C#, một phương thức bắt buộc phải trả về một kiểu giá trị cụ thể hoặc kiểu void. 2.4. Các kiểu C# buộc phải khai báo kiểu của đối tượng được tạo. Khi kiểu được khai báo rõ ràng, trình biên dịch sẽ giúp ngăn ngừa lỗi bằng cách kiểm tra dữ liệu được gán cho đối tượng có hợp lệ không, đồng thời cấp phát đúng kích thước bộ nhớ cho đối tượng. C# phân thành hai loại: loai dữ liệu dựng sẵn (intrinsic (built-in)) và loại do người dùng định nghĩa (user-defined). C# cũng chia tập kiểu thành hai loại: giá trị và tham chiếu. Biến kiểu giá trị được lưu trong vùng nhớ stack, còn biến kiểu tham chiếu được lưu trong vùng nhớ heap. C# hỗ trợ kiểu con trỏ của C++, nhưng ít khi được sử dụng. Thông thường con trỏ chỉ được sử dụng khi làm việc trực tiếp với Win API hay các đối tượng COM. Loại dữ liệu định sẳn C# có nhiểu kiểu dữ liệu định sẳn, mỗi kiểu ánh xạ đến một kiểu được hổ trợ bởi CLS (Commom Language Specification), ánh xạ để đảm bảo rằng đối tượng được tạo trong C# không khác gì đối tượng được tạo trong các ngôn ngữ .NET khác Mỗi kiểu có một kích thước cố định được liệt kê trong bảng sau: Đồ án tốt nghiệp Xây dựng phần mềm hỗ trợ học tiếng Anh CNTT Nguyễn Thị Thanh Nhàn-CT702 Trang 14 Các kiểu dựng sẵn: Kiểu Kích thước (byte) Kiểu .Net Mô tả - giá trị byte 1 byte Không dấu char 1 Char Mã ký tự Unicode bool 1 Boolean True hay False sbyte 1 Sbyte Có dấu (-128 .. 127) short 2 Int16 Có dấu (-32768 .. 32767) ushort 2 Uint16 Không dấu (0 .. 65535) int 4 Int32 Có dấu (-2147483647 .. 2147483647) uint 4 Uint32 Không dấu (0 .. 4294967295) float 4 Single Số thực (≈ ±1.5*10-45 .. ≈ ±3.4*1038) double 8 Double Số thực (≈ ±5.0*10-324 .. ≈ ±1.7*10308) decimal 8 Decimal số có dấu chấm tĩnh với 28 ký số và dấu chấm