Đồ án Website quảng cáo và bán hàng qua mạngcủa Viện Vacxin Nha Trang

Sự phát triển của công nghệ tin học đã mở ra một lĩnh vực mới, là một bước đột phá trong các ngành khoa học hiện đại. Được ứng dụng trên nhiều lĩnh vực khoa học công nghệ và thương mại. Internet đại diện cho sự phát triển của công nghệ thông tin và được phổ biến rộng rãi khắp tồn cầu. Người ta có thể sử dụng Internet để tìm hiểu và cập nhật nhiều thông tin như: thông tin khoa học, văn hố xã hội, kinh tế, thương mại, thể thao Trong đó các nhà doanh nghiệp, các nhà kinh doanh sử dụng Internet như là một vũ khí để cạnh tranh trong kinh doanh như quảng cáo và giao dịch thương mại. Viện Vacxin Nha Trang là nơi sản xuất các loại vacxin, huyết thanh và các chế phẩm sinh học để cung cấp và phục vụ cho nhu cầu điều trị và phòng chống các dịch bệnh cho người. Internet có thể giúp cho Viện tự giới thiệu mình và cung cấp những thông tin cần thiết về các loại sinh phẩm mà Viện đã sản xuất, đồng thời giúp Viện quảng cáo và bán sản phẩm. Trước những nhu cầu hiện tại của Viện, “Website quảng cáo và bán hàng qua mạng của Viện Vacxin Nha Trang “ là đề tài được em chọn làm tốt nghiệp.

doc43 trang | Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1262 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Website quảng cáo và bán hàng qua mạngcủa Viện Vacxin Nha Trang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC PHẦN I. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI I.Quản trị hệ thống 3 II. Khách mua hàng 3 PHẦN II. CÔNG NGHỆ VÀ PHẦN MỀM ỨNG DỤNG CƠ BẢN I. Công nghệ ASP 5 II. HTML 6 III. Cơ sở dữ liệu SQL Server 7.0 8 1. SQL Server là gì? 8 2. Servers 8 3. Databases 8 IV. Ngôn ngữ lập trình VBScript 9 1. Giới thiệu về VBScript 9 2. Các kiểu dữ liệu của VBScript 9 2.1. Biến trong VBScript 9 2.2. Hằng trong VBScript 10 2.3. Các tốn tử trong VBScript 10 2.4. Các cấu trúc điều khiển 11 2.5. Hàm và thủ tục trong VBScript 11 PHẦN III. PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG 13 I. Mô hình quan niệm dữ liệu 14 II. Mô hình tổ chức dữ liệu 15 III. Mô hình vật lý dữ liệu 16 IV. Mô hình thông lượng thông tin 20 V. Mô hình quan niệm xử lý 21 VI. Mô hình tổ chức xử lý 24 VII. Mô hình vật lý xử lý 27 Lời mở đầu Sự phát triển của công nghệ tin học đã mở ra một lĩnh vực mới, là một bước đột phá trong các ngành khoa học hiện đại. Được ứng dụng trên nhiều lĩnh vực khoa học công nghệ và thương mại. Internet đại diện cho sự phát triển của công nghệ thông tin và được phổ biến rộng rãi khắp tồn cầu. Người ta có thể sử dụng Internet để tìm hiểu và cập nhật nhiều thông tin như: thông tin khoa học, văn hố xã hội, kinh tế, thương mại, thể thao… Trong đó các nhà doanh nghiệp, các nhà kinh doanh sử dụng Internet như là một vũ khí để cạnh tranh trong kinh doanh như quảng cáo và giao dịch thương mại. Viện Vacxin Nha Trang là nơi sản xuất các loại vacxin, huyết thanh và các chế phẩm sinh học để cung cấp và phục vụ cho nhu cầu điều trị và phòng chống các dịch bệnh cho người. Internet có thể giúp cho Viện tự giới thiệu mình và cung cấp những thông tin cần thiết về các loại sinh phẩm mà Viện đã sản xuất, đồng thời giúp Viện quảng cáo và bán sản phẩm. Trước những nhu cầu hiện tại của Viện, “Website quảng cáo và bán hàng qua mạng của Viện Vacxin Nha Trang “ là đề tài được em chọn làm tốt nghiệp. Do những điều kiện khách quan mà luận văn có những hạn chế hay thiếu sót. Tuy nhiên emcố gắng thực hiện tốt những vấn đề trong bài phân tích và nếu có cơ hội và thời gian nhiều hơn em sẽ phát triển hơn nữa nhằm đưa ra một sản phẩm phần mềm ứng dụng tốt nhất. Lời cảm ơn Người xưa có câu “Uống nứơc nhớ nguồn, Aên qủa nhớ người trồng cây”. Em luôn luôn ghi nhớ công lao to lớn cuả các thầy giáo, cô giáo, những người đã dẫn dắt em từ khi mới bước chân vào giảng đường Đại Học những kiến thức, năng lực và đạo đức chuẩn bị hành trang bước vào một cuộc sống tự lập khi ra trường sau năm năm học, em xin chân thành cảm ơn đến : Cha, mẹ người đã sinh thành và dưỡng dục con, hỗ trợ mọi điều kiện về vật chất lẫn tinh thần cho con trên con đường học vấn với tất cả tấm lòng con xin khắc ghi. Thầy Cô trong Khoa Công Nghệ Thông Tin đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện cho em trong suốt thời gian học tập tại Trường. Thầy Nguyễn Đức Thuần – đã tận tình, hết lòng hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu để hồn thành đồ án tốt nghiệp này. Cuối cùng bằng những tình cảm sâu sắc, tôi xin cám ơn tất cả bạn bè đã động viên và giúp đỡ tôi hồn thành. Mặc dù đã cố gắng hồn thành đồ án với tất cả sự nổ lực của bản thân, nhưng chương trình không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý Thầy Co â để em có thể khắc phục những lỗ hỏng kiến thức, lấy đó làm kinh nghiệm phát triển cho những chương trình sau này tốt hơn. Là sinh viên ngành Công nghệ Thông tin, em rất tự hào về khoa mà mình đang theo học, tự hào về tất cả các thầy cô của mình. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn công lao dạy dỗ của quý thầy cô. Kính chúc quý thầy cô mạnh khỏe, tiếp tục đạt được nhiều thắng lợi trong nghiên cứu khoa học và sự nghiệp trồng người. PHẦN I YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI Qua khảo sát thực tế ở Viện Vacxin Nha Trang, em nắm được những thông tin sau: Sản phẩm được sản xuất ra dưới dạng bán thành phẩm được cất giữ trong kho bán thành phẩm. Bán thành phẩm này phải qua kiểm tra, nếu đạt chất lượng thì sản phẩm này được đưa ra thị trường dưới dạng thành phẩm được cất giữ trong kho thành phẩm. Ơû đây, thông tin ở kho bán thành phẩm và kho thành phẩm chỉ có những người có chức năng được biết. Dựa vào yêu cầu của Viện, em nhận thấy hệ thống xây dựng phục vụ cho hai nhóm sau: l Quản trị hệ thống. l Khách mua hàng. I. QUẢN TRỊ HỆ THỐNG: Quản trị hệ thống là người làm chủ ứng dụng, họ có quyền kiểm sốt mọi hoạt động của hệ thống. Mỗi quản trị hệ thống sẽ được cấp một username và password, để thực hiện những chức năng của mình, họ phải đăng nhập vào hệ thống bằng username và password của họ. Ở trong hẹ thống này có thêm quyền vào hệ thống, mỗi người có một quyền để thực hiện chức năng của mình. Nếu như quá trình đăng nhập thành công thì quản trị hệ thống có những chức năng sau: l Chức năng của người quản trị: l Thay đổi những thông tin của người quản trị. l Thêm người quản trị. l Xóa bỏ người quản trị. l Chức năng của người quản trị đối với sản phẩm: l Thêm sản phẩm mới l Xóa sản phẩm. l Cập nhật số lượng của sản phẩm ở các kho. l Hiển thị số lượng tồn của sản phẩm. l Chức năng của người quản trị đối với đơn đặt hàng: l Hiển thị danh sách các đơn đặt hàng đã giao hay chưa giao. l Đánh dấu tình trạng giao hàng ứng với đơn đặt hàng đã giao. l Xóa đơn đặt hàng. l Chức năng của người quản trị đối với khách hàng: l Hiển thị thông tin khách hàng. l Xố khách hàng. II. KHÁCH MUA HÀNG Khách mua hàng là những người vào hệ thống để tìm kiếm các sản phẩm cần mua và đặt hàng với hệ thống. Trang này phải thoả mãn các chức năng sau: · ·Hiển thị các thông tin cần quảng cáo cho Viện Vacxin. ·· Hiển thị các thông tin cần quảng cáo cho sản phẩm. ·· Tìm kiếm sản phẩm. · · Đăng ký và đăng nhập cho khách hàng tham gia mua hàng. ·· Đặt hàng cho khách hàng muốn mua hàng. · ·Hiển thị đơn đặt hàng cho khách hàng theo dõi tiến độ của đơn đặt hàng. · · Tạo một diễn đàn để khách hàng trao đổi ý kiến. Ứng dụng chỉ hoạt động như người môi giới. Nó tiếp nhận đơn đặt hàng của khách hàng và chuyển tiếp đơn đặt hàng đến quản trị hệ thống. Hệ thống không tham gia trực tiếp vào quá trình bán hàng. Việc bán hàng diễn ra nội bộ giữa khách hàng và người bán hàng. Phần II CÔNG NGHỆ VÀ PHẦN MỀM ỨNG DỤNG CƠ BẢN Công nghệ ASP ASP (Active Server Page ) do Microsoft phát triển là môi trường ứng dụng phía server hỗ trợ mạnh trong việc ứng dụng Web. Các ứng dụng ASP rất dễ viết, đồng thời có thể tích hợp các công nghệ sẵn có của Microsoft như COM, … một cách dễ dàng. ASP đảm nhận chức năng gửi và nhận dữ liệu giữa máy khách và máy chủ. ASP cung cấp các đối tượng cơ bản như Server, Appliaction, Session, Request, Response xây dựng nên môi trường cho các ứng dụng Active Server. Mô hình các đối tượng trong ASP : Client Server Server Object Application Object Session Object Response Object Request Object Trong mô hình trên, đối tượng Application dùng lưu giữ các thông tin tồn cục của ứng dụng Web. Chúng ta có thể chuyển thông tin trao đổi giữa các trang ASP và các Session thông qua biến lưu trữ của Application. Đối tượng Session dùng lưu trữ các thông tin chỉ có tác dụng đối với kết nối của một người dùng trong khoảng thời gian nào đó. Đối tượng Request cung cấp các thông tin và tham số được người dùng chuyển lên trình chủ thông qua thao tác submit dữ liệu trong thẻ Form của trang hoặc truyền bằng chuỗi QueryString trên địa chỉ URL. Dùng đối tượng Request có thể chia sẻ thông tin qua lại giữa các trang ASP trong một ứng dụng và để lấy giá trị các cookie lưu trữ trên trình khách. Ngược lại, để gửi dữ liệu lại cho trình duyệt trên trình khách(client) ta có đối tượng Response. Các hàm và thuộc tính của nó cho phép ta tạo và sửa đổi thông tin phản hồi, chuyển kết xuất từ trình chủ và trình khách. Đối tượng Server được dùng thực hiện các thao tác đặc biệt tác động lên trình chủ. Server cung cấp các phương thức và tiện ích sau: l CreateObject (objectname): Tạo một đối tượng thuộc dạng COM của Windows thực thi phía trình chủ. •l MapPath (path): Chuyển đường dẫn URL ảo thành đường dẫn vật lý của ổ đĩa trên máy chủ. •l Execute (path): Thực thi trang .asp trong đường dẫn path. •l HTMLEncode (string): Mã hố chuỗi string thành dạng hiểu và thông dịch được bởi ngôn ngữ HTML. •l URLEncode (string): Mã hố chuỗi string theo qui tắc chuyển đổi của URL hiểu được bởi các trình duyệt phía trình khách. Trên đây là trình bày các đối tượng mà ASP đã xây dựng sẵn. Mỗi đối tượng có những thuộc tính riêng cung cấp các tính năng hoạt động nhằm phục vụ cho ứng dụng. Một trang ASP thông thường gồm có 4 thành phần: + Dữ liệu văn bản. + Các thẻ HTML. + Các đoạn mã chương trình phía client đặt tong cặp thẻ . Trang ASP đơn thuần là một tập tin văn bản chứa mã định dạng HTML kết hợp mã thông dịch như VBScript hay JScript. Tập tin ASP mang tên mở rộng .asp. Phần mở rộng này giúp Web Server yêu cầu trình xử lý trang ASP trước khi trả về cho trình duyệt. Ngôn ngữ thông dụng nhất dùng để viết các mã của ASP là VBScript. Ngồi ra, ta cũng có thể viết các mã bằng ngôn ngữ như: Jscript, Perl, … nếu trên Web Server có cài đặt các bộ xử lý ngôn ngữ này. Các đoạn mã viết trong trang ASP sẽ được các bộ xử lý ngôn ngữ trên Web Server xử lý tuần tự từ trên xuống dưới. Kết quả của việc xử lý này là trả về trang HTML cho Web Server và Web Server sẽ gửi trang này về cho trình duyệt. Ưu điểm của thiết kế ứng dụng Web bằng ASP và ngôn ngữ kịch bản (script) là ứng dụng dễ bảo trì, sửa đổi cùng với việc xử lý dữ liệu động hiệu quả. II. HTML HTML ( HyperText Markup Language ) là hàng loạt các đoạn mã chuẩn với các quy ước được thiết kế để tạo ra trang web, giúp tạo và chia sẻ các tài liệu điện tử tích hợp đa phương tiện qua Internet và được hiển thị bởi những trình duyệt Web. HTML là nền tảng của World Wide Web, một dịch vụ tồn cầu của Internet. Web là dịch vụ mang tính đồ hoạ cao trong các dịch vụ Internet, cho phép người dùng có thể tự tạo cho riêng họ những trang Web. HTML cho phép áp dụng siêu liên kết cho tài liệu và trình bày tài liệu với phông chữ, hình ảnh, kiểu gióng hàng phù hợp với hệ thống hiển thị văn bản. HTML không phải ngôn ngữ lập trình. Thay vào đó, tạo các trang Web thường nói đến như là “authoring” (sáng tác) và đơn giản hơn nhiều so với việc tạo ra các ứng dụng trên máy tính. Có nhiều trình soạn thảo HTML và Web khác nhau như: NotePad, Internet Explorer, Microsoft FrontPage hay Netscape Navigator có công cụ soạn thảo đơn giản cho phép tạo và hiệu chỉnh tập tin HTML . HTML tạo trang Web bằng cách sử dụng các thẻ quy ước như : l Thẻ cấu trúc: Định rõ cấu trúc của tài liệu . l Thẻ hình thức văn bản: Định rõ dạng hiển thị văn bản. l Thẻ đoạn văn bản: Định rõ tiêu đề, đoạn và dấu ngắt dòng. l Thẻ phông chữ: Định rõ cỡ chữ và màu chữ . l Thẻ danh sách: Định rõ các danh sách theo thứ tự hoặc không theo thứ tự và danh sách định nghĩa. l Thẻ bảng biểu: Xác định bảng biểu. l Thẻ liên kết: Định rõ các liên kết định hướng di chuyển đến tài liệu khác. l Thẻ hình ảnh: Định rõ vị trí truy cập hình ảnh và cách hiển thị hình ảnh. Một số tag thường dùng như sau : Tag Ý nghĩa … Khai báo data được viết bằng HTML … Miêu tả Header của trang web … Tiêu đề trang Web … Thân trang Web … Mức tiêu đề cấp n (từ 1 đến 6) … In đậm … In nghiêng ... Gạch dưới. … Danh sách không có thứ tự. … Danh sách có thứ tự. … Danh sách ngang. … Phần tử của danh sách. … Xuống hàng … Gạch ngang … Dữ liệu không format lại Ảnh tĩnh (.GIF,.JPG…) … Hyperlink … Tạo một form … Tạo một applet III. CƠ SỞ DỮ LIỆU SQL SERVER 7.0 1. SQL Server là gì? SQL Server của Microsoft là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu kiểu client/server, có thể dễ dàng phát triển theo mô hình dữ liệu phân tán. Client/server có thể được xác định như một ứng dụng được chia thành hai phần: một phần chạy trên Server và một phần chạy trên các workstations. Phía Server của ứng dụng cung cấp độ bảo mật, tính năng chịu lỗi, hiệu suất, chạy đồng thời và sao lưu dự phòng tin cậy. Phía client cung cấp giao diện với người sử dụng, có thể chứa các báo cáo, các truy vấn và các form. Trong mô hình client/server, khi một truy vấn chạy, server sẽ dò tìm cơ sở dữ liệu và chỉ gửi những dòng nào mà phù hợp với yêu cầu client. Điều này không chỉ tiết kiệm mà còn có thể thực thi nhanh hơn so với các máy trạm làm việc thực hiện các truy vấn đó. SQL Server cung cấp đầy đủ các công cụ để: + Dễ dàng xây dựng một cơ sở dữ liệu lớn. Một cơ sở dữ liệu có thể chứa 2 tỷ quan hệ và mỗi quan hệ có thể chứa đến1024 thuộc tính. + Giải quyết tình trạng va chạm giữa các user khi cùng truy xuất một dữ liệu tại cùng một thời điểm. + Bảo đảm các ràng buộc tồn vẹn trên cơ sở dữ liệu. + Bảo vệ an tồn cơ sở dữ liệu + Truy vấn dữ liệu nhanh. 2. Mô hình Client – Server Client/Server làkiến trúc gồm hai thành phần máy Client và máy Server, hai thành phần này liên lạc với nhau thông qua hệ thống mạng. Mô hình tính tốn client/server nhằm giải quyết vấn đề cần quan tâm khi xây dựng và khai thác ứng dụng trên môi trường mạng sao cho việc truyền tải dữ liệu là tốt nhất và an tồn nhất. 3. Server Là một máy tính có cấu hình phụ thuộc vào việc ta sử dụng môi trường phần mềm nào đẻ xây dựng các ứng dụng và yêu cầu về cấu hình của hệ điều hành muốn dùng trên Server. Là máy tính cung cấp dịch vụ cho những máy trên mạng. Các dịch vụ chia sẽ file, cầu nối mạng, xử lý ứng dụng,… Đối với mô hình Client/Server. Server làm nhiệm vụ quản lý việc truy cập cơ sở dữ liệu, nhận các yêu cầu từ Client -> xử lý -> và gởi kết quả về cho Client yêu cầu. Một Server tốt phải phục vụ được cho nhiều người sử dụng, hoạt động nhanh, an tồn, có khả năng phục hồi dữ liệu khi có sự cố, nghĩa là phải có các dặc tính sau: Multiprocessing, Multithread, Disk Array, Mirro Disk, Error Correction Code Memor 4. Client Là một máy desktop thực thi phần mềm Client (Client Software). Desktop là thuật ngữ dùng để chỉ tồn bộ màn hình giao diện người-máybao gồm các cửa sổ, biểutượng và các hộp thoại,… Trên Client có thể chạy các phần mềm giao tiếp, hệ điều hành, phần mềm truyền thông. Trong môi trường Client/Server, công việc chính của Client là thực hiện chức năng trình bày, xử lý các tương tác giữa người sử dụng và ứng dụng. Máy Client gửi tới máy chủ các yêu cầu truy vấn dữ liệu hoặc cập nhật dữ liệu (thêm, xố, sửa các mẫu tin), đồng thời nhận các kết quả trả về từ máy Server. Một Client tốt phải đáp ứng được các yêu cầu sau: - Giao diện đáp ứng được các tác vụ cần thiết và thân thiện với người sử dụng. - Không trình bày những thông tin không cần thiết đối với công việc của trạm làm việc. 5. Các đối tượng liên quan đến một cơ sở dữ liệu trên SQL Server 5.1. Servers Là thành phần chứa các database và các công cụ quản trị đối với Server mỗi tên Server sẽ tương ứng với một SQL Server mà nó đăng ký, như vậy từ một máy ta có thể thực hiện công việc quản trị đối với nhiều SQL Server. 5.2. Databases Mỗi SQL Server có thể chứa nhiều database. Một database bao gồm tập hợp các table và các đối tượng khác nhau như: diagrams, views, stored procedure. trigger,… Có 3 loại tập tin được sử dụng để lưu trữ database: + Mỗi database có một tập tin dữ liệu cơ sở dùng để chứa dữ liệu và các thông tin khởi động database. + Ngồi tập tin cơ sở, một database còn có các tập tin phụ dùng để chứa tất cả dữ liệu liên quan nhưng không được đặt bên trong tập tin dữ liệu cơ sở. Nếu tập tin cơ sở có thể lưu giữ tất cả dữ liệu trong database thì database không cần đến các tập tin dữ liệu phụ. + Một database có ít nhất một tập tin lưu vết chứa các thông tin giao dịch của database dùng để phục hồi dữ liệu. Kích thước tối thiểu của một tập tin lưu vết là 512 KB. Một hệ phục vụ SQL Server có tối đa 32.767 database. Mỗi database có kích thước tối thiểu là 1 MB. Để có thể tạo một database người dùng phải là thành viên của sysadmin và dbcreator. User tạo database cũng sẽ trở thành chủ sở hữu của database. IV. NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH VBSCRIPT 1. Giới thiệu về VBScript VBScript là một thành phần mới nhất trong họ ngôn ngữ lập trình Visual Basic, cho phép tạo ra những script sử dụng được trên nhiều môi trường khác nhau như các script chạy trên Browser của client (Ms Internet Explorer 3.0) hay trên Web server (Ms Internet Information Server 3.0). Cách viết VBScript tương tự như cách viết các ứng dụng trên Visual Basic hay Visual Basic for Application. VBScript giao tiếp với các ứng dụng chủ (host application) bằng cách sử dụng các ActiveX Scripting. 2.. Các kiểu dữ liệu của VBScript VBScript chỉ có một loại dữ liệu được gọi là Variant. Variant là một kiểu dữ liệu đặc biệt có thể chứa đựng những loại thông tin khác nhau tùy theo cách sử dụng. Dĩ nhiên nó cũng là kiểu dữ liệu được trả về bởi tất cả các hàm. Ở đây đơn giản nhất một Variant có thể chứa thông tin số hoặc chuỗi tùy theo văn cảnh sử dụng. Các loại dữ liệu (subtype) mà Variant có thể biểu diễn là: Empty, null, boolean, byte, currency, date, time, string, object, error... VBScript có sẳn một số hàm để chuyển từ subtype này sang subtype khác. 2.1. Biến trong VBScript: Một biến là một tên tham khảo đến một vùng nhớ, là nơi chứa thông tin của chương trình mà thông tin này có thể được thay đổi trong thời gian script chạy. Ví dụ: có thể đặt một biến tên là ClickCount để đếm số lần user click vào một object trên một trang Web nào đó. Vị trí của biến trong bộ nhớ không quan trọng, ta chỉ truy xuất đến nó thông qua tên mà thôi. Trong VBScript biến luôn có kiểu là Variant. Khai báo biến: dùng phát biểu Dim, Public (cho biến tồn cục) hay Private (cho biến cục bộ). Tên biến phải bắt đầu bằng một kí tự chữ, trong tên biến không chứa dấu chấm, chiều dài tối đa là 255 kí tự và 1 biến là duy nhất trong phạm vi mà nó được định nghĩa. Biến trong VBScript có thể là biến đơn hay là dãy. Khi khai báo Dim A(10) thì VBScript tạo ra một dãy có 11 phần tử (vì phần tử đầu có chỉ số là 0). Một biến dãy có thể mở rộng tối đa đến 60 chiều, nhưng thường dùng từ 2 đến 4 chiều. Có thể thay đổi kích thước một dãy trong thời gian chạy bằng cách dùng phát biểu ReDim. Ví dụ: Dim MyArray(25) ... ReDim MyArray(30) hay ReDim Preserve MyArray(30) ‘giữ lại các giá trị trong dãy cũ.’ 2.2. Hằng trong VBScript Hằng là một tên có nghĩa đại diện cho 1 số hay chuỗi và không thể thay đổi trong quá trình chạy. Tạo một hằng bằng phát biểu Const. Ví dụ: Const MyString = “This is my string “ 2.3. Các tốn tử trong VBScript * Độ ưu tiên của các tốn tử : VBScript có các tốn tử khác nhau như số học, luận lý, só sánh. Nếu muốn chỉ định thứ tự ưu tiên của tốn tử một cách rõ ràng thì dùng dấu ngoặc ( ), còn không thì thứ tự ưu tiên như sau (từ trên xuống dưới, từ trái sang phải): - Số học: ^ , - (âm) , * , / , mod , + , - , &, \ (chia lấy nguyên) - So sánh: = , , , = , Is. - Luận lý: Not , And , Or , Xor , Eqv , Imp. Tốn tử * và / , + và - có cùng độ ưu tiên và được thực hiện từ trái sang phải. Bảng các tốn tử : Tốn học So sánh Logic Diễn giải Kí hiệu Diễn giải Kí hiệu Diễn giải Kí hiệu Mũ ^ So sánh bằng = Phủ định Not Đảo dấu - So sánh khác Phép và And Nhân * So sánh nhỏ hơn < Phép hoặc Or Chia / So sánh lớn hơn > Phép Xor Xor Chia nguyên \ Nhỏ hơn hoặc bằng <= Tương đương Eqv Phần dư Mod Lớn hơn hoặc bằng >= Imp Cộng + So sánh 2 đối tượng Is Trừ - Nối chuỗi & 2.4. Các cấu trúc điều khiển * If . . . then . . .Else Nếu ta muốn chạy một lệnh đơn khi điều kiện If là đúng thì ta chỉ sử dụng một lệnh If . . .then Nếu muốn thực thi nhiều hơn một dòng lệnh thì phải sử dụng End If Ta cũng có thể dùng If. . .then. . .Else để xác định thực thi một trong 2 khối lệnh. Một khối thực thi khi điều kiện If là True. Khối còn lại thực thi khi điều kiện If là False. * Select case: cho phép lựa chọn nhiều trường hợp để ra quyết định thực thi. * Do . . .Loop: Lặp trong khi hoặc cho đến khi điều kiện là True * While … Wend: Lặp trong khi điều kiện kiểm tra của While còn đúng. * For … Next: Lặp lại với số lần xác định. * For Each … Next: L
Tài liệu liên quan