Nước mưa có thể được xem như nước cất tự nhiên nhưng không hoàn toàn tinh khiết bởi vì nước mưa có thể bị ô nhiễm bởi khí, bụi, và thậm chí cả vi khuẩn có trong không khí. Khi rơi xuống, nước mưa tiếp tục bị ô nhiễm do tiếp xúc với các vật thể khác nhau. Hơi nước gặp không khí chứa nhiều oxit nitơ hay oxit lưu huỳnh sẽ tạo nên các trận mưa axit.
Hệ thống thu gom nước mưa dùng cho mục đích sinh hoạt gồm hệ thống mái, máng gom dẫn về bể chứa. Nước mưa có thể dự trữ trong các bể chứa có mái che để dùng quanh năm.
31 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 4189 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Xử lý nước cấp - Thiết kế bể lắng ngang và bồn lọc áp lực xử lý nước ngầm Huyện Nhà Bè, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 1: TỔNG QUÁT
Tổng quan về nguồn nước dùng để cấp nước
Nước biển
Nước biển thường có độ mặn rất cao. Hàm lượng muối trong nước biển thay đổi tùy theo vị trí địa lý như: cửa sông, gần hay xa bờ. ngoài ra trong nước biển thường có nhiều chất lơ lửng, càng gần bờ nồng độ càng tăng, chủ yếu là các phiêu sinh động thực vật.
Nước mưa
Nước mưa có thể được xem như nước cất tự nhiên nhưng không hoàn toàn tinh khiết bởi vì nước mưa có thể bị ô nhiễm bởi khí, bụi, và thậm chí cả vi khuẩn có trong không khí. Khi rơi xuống, nước mưa tiếp tục bị ô nhiễm do tiếp xúc với các vật thể khác nhau. Hơi nước gặp không khí chứa nhiều oxit nitơ hay oxit lưu huỳnh sẽ tạo nên các trận mưa axit.
Hệ thống thu gom nước mưa dùng cho mục đích sinh hoạt gồm hệ thống mái, máng gom dẫn về bể chứa. Nước mưa có thể dự trữ trong các bể chứa có mái che để dùng quanh năm.
Nước mặt
Thuật ngữ nước mặt dùng để chỉ các loại nước lưu thông hoặc chứa trên bề mặt lục địa, nước tiếp xúc với không khí: nước sông, suối, ao hồ, kênh rạch…
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa nên có lượng mưa khá cao. Lượng mưa trung bình trong nhiều năm trên toàn lãnh thổ Việt Nam vào khoảng 1.960 mm. Lượng mưa này, ngoài phần bốc hơi (trung bình nhiều năm khoảng 953 mm/năm – chiếm khoảng 48,6%) sẽ là nguồn cung cấp cho nước ngầm và hình thành dòng chảy bề mặt của các sông, suối.
Đặc trưng của nước mặt
Trong nước mặt thường xuyên có mặt các chất khí hòa tan, chủ yếu là oxy. Oxy hòa tan trong nguồn nước có ý nghĩa quan trọng đối với đời sống của các thủy sinh vật.
Nước mặt thường chứa hàm lượng chất lơ lửng đáng kể với các kích thước khác nhau, một số trong chúng có khả năng lắng tự nhiên. Chất lơ lửng thường gây ra độ đục của nước sông hồ.
Có mặt các chất hữu cơ có nguồn gốc tự nhiên ở nguồn nước được hình thành từ thực vật và động vật phân hủy sau khi chết. Các chất hữu cơ có trong nguồn nước mặt còn do xả các loại nước thải chưa xử lý làm cho nguồn nước bị ô nhiễm hữu cơ.
Sinh vật nổi trôi cũng thường có trong nguồn nước mặt, nhất là rong tảo và động vật nổi.
Chất lượng nước mặt chịu ảnh hưởng và thay đổi theo mùa, có khi bị ô nhiễm nặng do các yếu tố tự nhiên (mưa, lũ…) và các yếu tố nhân tạo (xả nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp chưa xử lý vào nguồn nước, sự cố tràn dầu trên sông…)
Nước ngầm
Nước ngầm được hình thành do nước mưa thấm qua các lớp đất đá trong lòng đất và được giữ lại ở các tầng chứa nước bên dưới bề mặt đất ở các độ sâu khác nhau. Tùy thuộc vào vị trí, độ sâu và áp suất mà nước ngầm được phân loại thành các dạng:
Nước ngầm tầng nông: có độ sâu từ 3 đến 10m, nằm trong các tầng đất thổ nhưỡng và thường là nước ngầm không có áp. Nước ngầm tầng nông thường có trữ lượng nhỏ và có khả năng bị nhiễm bẩn lớn bởi các chất ô nhiễm từ trên bề mặt thấm xuống.
Nước ngầm tầng sâu: chứa trong các tầng chứa nước ở độ sâu trên 40m. Nước ngầm tầng sâu thường có chất lượng tốt hơn, trữ lượng phong phú hơn và ít chịu ảnh hưởng của các mùa trong năm. Một số dạng nước ngầm tầng sâu là nước ngầm có áp, có thể phun lên bề mặt khi sử dụng các giếng khoan.
Các ion có thể có trong nước ngầm
Ion canxi Ca2+
Nước ngầm có thể chứa Ca2+ với nồng độ cao. Trong đất thường chứa nhiều CO2 do quá trình trao đổi chất của rễ cây và quy trình thủy phân các tạp chất hữu cơ dưới tác động của vi sinh vật. Khí CO2 hòa tan trong nước mưa theo phản ứng sau:
CO2 + H2O ( H2CO3
Axit yếu sẽ thấm sâu xuống đất và hòa tan canxi cacbonat tạo ra ion Ca2+
2H2CO3 + 2CaCO3 ( Ca(HCO3)2 + Ca2+ + 2HCO3-
Ion magie Mg2+
Nguồn gốc của các ion Mg2+ trong nước ngầm chủ yếu từ các muối magie silicat và CaMg(CO3)2, chúng hòa tan chậm trong nước chứa khí CO2. Sự có mặt Ca2+ và Mg2+ tạo nên độ cứng của nước.
Ion natri Na+
Sự hình thành của Na+ trong nước chủ yếu theo phương trình phản ứng sau:
2NaAlSi3O3 + 10H2O ( Al2Si2(OH)4 + 2Na+ + 4H4SiO3
Na+ cũng có thể có nguồn gốc từ NaCl, Na2SO4 là những muối có độ hòa tan lớn trong nước biển.
Ion NH4+
Các ion NH4+ có trong nước ngầm có nguồn gốc từ các chất thải rắn và nước sinh hoạt, nước thải công nghiệp, chất thải chăn nuôi, phân bón hóa học và quá trình vận động của nitơ.
Ion bicacbonat HCO3-
Được tạo ra trong nước nhờ quá trình hòa tan đá vôi khi có mặt khí CO2
CaCO3 + CO2 + H2O ( Ca2+ + 2HCO3-
Ion sunfat SO42-
Có nguồn gốc từ muối CaSO4.7H2O hoặc do quá trình oxy hóa FeS2 trong điều kiện ẩm với sự có mặt của O2
2FeS2 + 2H2O + 7O2 ( 2Fe2+ + 4SO42- + 4H+
Ion Clorua Cl-
Có nguồn gốc từ quá trình phân ly muối NaCl hoặc nước thải sinh hoạt.
Ion Sắt
Sắt trong nước ngầm thường tồn tại dưới dạng ion Fe2+, kết hợp với gốc bicacbonat, sunfat, clorua; đôi khi tồn tại dưới keo của axit humic hoặc keo silic. Các ion Fe2+ từ các lớp đất đá được hòa tan trong nước trong điều kiện yếm khí sau:
4Fe(OH)3 + 8H+ ( 4Fe2+ + O2 + 10H2O
Khi tiếp xúc với oxy hoặc các tác nhân oxy hóa, ion Fe2+ bị oxy hóa thành ion Fe3+ và kết tủa thành các bông cặn Fe(OH)3 có màu nâu đỏ.Vì vậy, khi vừa bơm ra khỏi giếng, nước thường trong và không màu, nhưng sau một thời gian để lắng trong chậu và cho tiếp xúc với không khí, nước trở nên đục dần và đáy chậu xuất hiện cặn lắng màu đỏ hung.
Trong các nguồn nước mặt sắt thường tồn tại thành phần của các hợp chất hữu cơ. Nước ngầm trong các giếng sâu có thể chứa sắt ở dạng hóa trị II của các hợp chất sunfat và clorua. Nếu trong nước tồn tại đồng thời đihyđrosunfua (H2S) và sắt thì sẽ tạo ra cặn hòa tan sunfua sắt FeS. Khi làm thoáng khử khí CO2, hyđrocacbonat sắt hóa trị II sẽ dễ dàng bị thủy phân và bị oxy hóa để tạo thành hyđroxit sắt hóa trị III.
4Fe2+ + 8HCO3- + O2 + 2H2O ( 4Fe(OH)3( + 8CO2(
Trong quy trình xử lý sắt trong nước ngầm, điều quan trọng là biết được điều kiện để chuyển sắt hóa trị II thành sắt hóa trị III và hyđroxit sắt (II) và hydroxit sắt (III) được tạo thành từ trạng thi hòa tan sang cặn lắng.
Với hàm lượng sắt cao hơn 0,5 mg/l, nước có mùi tanh khó chịu, làm vàng quần áo khi giặt, làm hỏng sản phẩm của các ngành dệt may, giấy, phim ảnh, đồ hộp. Trên dàn làm nguội, trong các bể chứa, sắt hóa trị II bị oxy hóa thành sắt hóa trị III, tạo thành bông cặn, các cặn sắt kết tủa có thể làm tắc hoặc giảm khả năng vận chuyển của các ống dẫn nước. Đặc biệt là có thể gây nổ nếu nước được dùng làm nước cấp cho các nồi hơi. Một số ngành công nghiệp có yêu cầu nghiêm ngặt đối với hàm lượng sắt như dệt, giấy, sản xuất phim ảnh….
Nước có chứa ion sắt, khi trị số pH < 7,5 là điều kiện thuận lợi để vi khuẩn sắt phát triển trong các đường ống dẫn, tạo ra cặn lắng gồ ghề bám vào thành ống làm giảm khả năng vận chuyển và tăng sức cản thủy lực của ống.
Ion mangan
Mangan thường tồn tại song song với sắt ở dạng ion hóa trị II trong nước ngầm và dạng keo hữu cơ trong nước mặt. Do vậy việc khử mangan thường được tiến hành đồng thời với khử sắt. Các ion mangan cũng được hòa tan trong nước từ các tầng đất đá ở điều kiện yếm khí như sau
6MnO2 + 12H+ ( 6Mn2+ + 3O2 + 6H2O
Mangan II hòa tan khi bị oxy hóa sẽ chuyển dần thành mangan IV ở dạng hyđroxit kết tủa, quá trình oxy hóa diễn ra như sau:
2Mn(HCO3)2 + O2 + 6H2O ( 2Mn(OH)4( + 4H+ + 4HCO3-
Khi nước ngầm tiếp xúc với không khí trong nước xuất hiện cặn hyđroxit sắt sớm hơn vì sắt dễ bị oxy hóa hơn mangan và phản ứng oxy hóa sắt bằng oxy hòa tan trong nước xảy ra ở trị số pH thấp hơn so với mangan. Để oxy hóa mangan trị số pH cần thiết > 9,5. Cặn mangan hóa trị cao là chất xúc tác rất tốt trong quá trình oxy hóa khử mangan cũng như khử sắt. Cặn hyđroxit mangan hóa trị IV Mn(OH)4 có màu hung đen.
Trong thực tế cặn và chất lắng đọng trong đường ống, trên các công trình là do hợp chất sắt và mangan tạo nên, vì vậy, tùy thuộc vào tỷ số của chúng, cặn có thể có màu từ hung đỏ đến màu nâu đen. Quá trình oxy hóa diễn ra ngay với các chất dễ oxy hóa, do vậy , để oxy hóa hàm lượng mangan xuống đến 0,2 mg/l, pH của nước phải có giá trị xấp xỉ bằng 9.
Kết quả thực nghiệm cho thấy khi pH < 8 và không có chất xúc tác thì quá trình oxy hóa mangan (II) thành (IV) diễn ra rất chậm, độ pH tối tưu thường trong khoảng từ 8,5 đến 9,5.
Với hàm lượng tương đối thấp, ít khi vượt quá 5 mg/l. Tuy nhiên, với hàm lượng mangan trong nước lớn hơn 0,1 mg/l sẽ gây nhiều nguy hại trong việc sử dụng giống như trường hợp nước chứa sắt với hàm lượng cao
Đặc tính của nước ngầm
Những đặc tính cơ bản của nước ngầm thường thấy là pH thấp, hàm lượng Sắt, hàm lượng Mangan và hàm lượng CO2 cao. Độ khoáng hóa, độ đục, độ màu ít hoặc không thay đổi. Một số nơi, nước ngầm có độ cứng khá cao, đôi khi bị nhiễm nitrat, nhiễm mặn, silic, asen, E.coli, Coliform….
Ưu-nhược điểm của việc lựa chọn nước ngầm cho mục đích cấp nước
Ưu điểm:
Nước ngầm là một tài nguyên thường xuyên, ít chịu ảnh hưởng của những yếu tố khí hậu như hạn hán. Chất lượng nước tương đối ổn định, ít bị biến động theo mùa như nước mặt.
Chủ động trong vấn đề cấp nước cho các vùng hẻo lánh, dân cư thưa vì nước ngầm có thể khai thác với nhiều công suất khác nhau. Nước ngầm còn có thể khai thác tấp trung như các nhà máy nước ngầm, các xí nghiệp, hoặc khai thác phân tán ở các hộ dân cư. Đây chính là ưu điểm nổi bật của nước ngầm trong vấn đề cấp nước nông thôn.
Giá thành xử lý nước ngầm nhìn chung rẻ hơn so với xử lý nước mặt.
Nhược điểm:
Khai thác nước ngầm với nhịp độ cao sẽ làm cho mực nước ngầm hạ thấp xuống, một mặt việc này dẫn đến quá trình xâm nhập mặn, mặt khác làm cho nền đất bị võng xuống gây hư hại cho các công trình xây dựng và đó cũng là một trong những nguyên nhân của hiện tượng sụt lún đất.
Việc khai thác nước ngầm với quy mô và nhịp độ quá cao sẽ làm cho hàm lượng muối trong nước tăng lên và dẫn đến tăng chi phí xử lý cho việc xử lý nước trước khi đi vào sử dụng.
Khai thác nước ngầm một cách bừa bãi cũng dẫn đến tình trạng ô nhiễm nguồn nước ngầm.
Các chỉ tiêu về chất lượng nước
Các chỉ tiêu lý học
Nhiệt độ: nhiệt độ nước là một đại lượng phụ thuộc vào điều kiện môi trường và khí hậu. Nhiệt độ có ảnh hưởng không nhỏ đến các quá trình xử lý nước và nhu cầu tiêu thụ.
Độ màu: độ màu thường là do các chất bẩn trong nước tạo nên. Các hợp chất sắt, mangan không hòa tan làm nước có màu nâu đỏ. Các chất mùn humic gây ra màu vàng. Còn các loại thủy sinh tạo cho nước màu xanh lá cây. Nước bị nhiễm bẩn bởi nước thải sinh hoạt hay công nghiệp thường có màu xanh đậm hoặc đen.
Độ đục: Nước là một môi trường truyền ánh sáng tốt, khi trong nước có các vật lạ như các chất huyền phù, các hạt cặn đất cát, các vi sinh vật…thì khả năng truyền ánh sáng bị giảm đi. Nước có độ đục lớn chứng tỏ có chứa nhiều cặn bẩn. Hàm lượng chất rắn lơ lửng cũng là một đại lượng tương quan đến độ đục của nước.
Mùi vị: Mùi trong nước thường do các hợp chất hóa học, chủ yếu là các hợp chất hữu cơ hay các sản phẩm từ các các quá trình phân hủy vật chất gây nên. Nước thiên nhiên có thể có mùi đất, mùi tanh, mùi hôi. Nước sau khi khử trùng với các hợp chất clo có thể bị nhiễm mùi clo hay clophenol.
Tùy theo thành phần và hàm lượng các muối khoáng hòa tan nước có thể có các vị mặn, ngọt, đắng, chát…
Độ nhớt: độ nhớt là đại lượng biểu thị lực ma sát nội, sinh ra trong quá trình dịch chuyển giữa các lớp chất lỏng với nhau. Độ nhớt tăng khi hàm lượng các muối hòa tan trong nước tăng, giảm khi nhiệt độ tăng.
Độ dẫn điện: độ dẫn điện của nước tăng theo hàm lượng của các chất khoáng hòa tan trong nước, và dao động theo nhiệt độ.
Tính phóng xạ: Tính phóng xạ của nước là do sự phân hủy các chất phóng xạ có trong nước tạo nên. Nước ngầm thường nhiễm các chất phóng xạ tự nhiên, các chất này có thời gian bán phân hủy rất ngắn nên nước thường vô hại. Tuy nhiên khi bị nhiễm bẩn phóng xạ từ nước thải và không khí thì tính phóng xạ của nước có thể vượt quá giới hạn cho phép.
Các chỉ tiêu hóa học
Thành phần ion của nước thiên nhiên: Trong đại đa số các trường hợp thành phần ion của nước thiên nhiên được xác định bởi các ion: Ca2+, Mg2+, K+, HCO3-, SO42-, Cl-. Các ion còn lại chiếm số lượng rất bé, tuy đôi khi chúng có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng nước.
Hàm lượng oxi hòa tan(DO): oxi hòa tan trong nước phụ thuộc vào áp suất, nhiệt độ, thành phần, tính chất nguồn nước. Áp suất tăng, độ hòa tan của oxi của nước tăng, ngược lại khi nhiệt độ tăng độ hòa tan của oxi vào nước giảm. Hàm lượng oxi hòa tan trong nước tuân theo định luật Henry. Thông thường, nồng độ oxi hòa tan ở thời điểm tới hạn là 8mg/l.
Độ pH: Đặc trưng bởi nồng độ ion H+ trong nước (pH = -log(H+), phản ánh tính chất của nước là axit, trung tính hay kiềm.
Độ kiềm: đặc trưng bởi các muối của axit hữu cơ như bicacbonat, cacbonat, hydrat… Người ta cũng phân biệt độ kiềm theo tên gọi của các muối. Độ kiềm có ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ và hiệu quả xử lý nước. Trong một số trường hợp, khi độ kiềm thấp, cần thiết phải bổ sung hóa chất để kiềm hóa nước.
Độ oxi hóa: (BOD) thường tính bằng mg/l O2, đặc trưng bởi nồng độ các chất hữu cơ hòa tan và một số chất vô cơ dễ oxi hóa.
Hàm lượng Sắt: nước ngầm ở nước ta thường có hàm lượng sắt lớn.
Hàm lượng Mangan: thường gặp trong nước ngầm cùng với sắt ở dạng bicacbonat Mn2+.
Axit Silic: trong nước ngầm thường gặp nồng độ silic cao, khi 6,5(pH(7,5 gây khó khăn cho việc khử sắt. Nồng độ axit silic lớn cản trở việc sử dụng nước cho nồi hơi áp lực cao.
Các hợp chất của Nitơ : các hợp chất hữu cơ có trong nước thường tồn tại dưới dạng amoniac, nitrit, nitrat và nito tự do. Tồn tại những hợp chất này chứng tỏ nguồn nước bị nhiễm bẩn bởi nước thải. Có NH3 chứng tỏ nước đang bị nhiễm bẩn rất nguy hiểm đặc biệt cho cá; có HNO2, HNO3 chứng tỏ nước nhiễm bẩn đã lâu, các quá trình oxi hóa đã kết thúc.
Clorua và Sunfat: có trong nước thiên nhiên thường dưới dạng các muối nitrit, canxi và magie. Ion Cl- có trong nước tự do hòa tan các muối khoáng hoặc do quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ. Nước chứa ion Cl- có tính xâm thực đối với bêtông.
Các hợp chất phốt phát: trong nước hàm lượng phốt pho cao sẽ thúc đẩy quá trình phú dưỡng hóa.
Iot và Florua: có trong nước thiên nhiên dưới dạng ion, chúng có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người. Florua cho phép tới 1mg/l. Thiếu florua sinh bệnh đau răng, thừa gây hỏng men răng. Iot cho phép 0,005(0,007 mg/l. Thiếu lượng iot sinh bệnh bưới cổ.
Các chất khí hòa tan: các chất khí O2, H2S, CO2, trong nước thiên nhiên dao động rất lớn. Chúng làm cho nước có mùi và ăn mòn kim loại.
Các chỉ tiêu vi sinh
Vi trùng và vi khuẩn: trong nước có nhiều loại vi trùng và siêu vi trùng gây bệnh và truyền bệnh nguy hiểm như kiết lị thương hàn, dịch tả…
Phù du rong tảo: trong các nguồn nước mặt và nhất là trong các ao hồ thường có các loại phù du rong tảo. Chúng ở dạng lơ lửng hay bám vào đáy hồ làm cho chất lượng nước nguồn kém đi và khó xử lý. Ví dụ: nhóm tảo diệp lục và tảo đơn bào thường đi qua bể lắng và đọng lại trên bề mặt vật liệu lọc làm tăng tổn thất áp lực. Trong đường ống, tảo có thể làm tắc đường ống, đồng thời làm cho nước có tính ăn mòn do quá trình quang hợp hô hấp của rong tảo thải ra khí CO2. Tảo còn gây nên tình trạng thừa thiếu oxi trong nước, tạo ra các hợp chất có mùi, tăng nồng độ các chất hữu cơ và tạo ra các chất độc hại trong nước
Một số quá trình cơ bản xử lý nước ngầm
STT
QUÁ TRÌNH XỬ LÝ
MỤC ĐÍCH
1
Làm thoáng
Khử khí CO2 nâng cao pH của nước để đẩy nhanh quá trình oxy hóa và thủy phân Sắt và Mangan trong dây chuyền công nghệ khử Sắt và Mangan.
Lấy oxy từ không khí để oxy hóa Sắt và Mangan hóa trị II hòa tan trong nước
Làm giàu oxy để tăng thế oxy hóa khử của nước, khử các chất bẩn ở dạng khí hòa tan trong nước.
2
Clo hóa sơ bộ
Oxy hóa Sắt và Mangan ở các dạng phức chất hữu cơ
Loại trừ rong, rêu, tảo phát triển trên các thành bể trộn, tạo bông cặn và bể lắng, bể lọc.
Trung hòa lượng Amoniac dư, diệt các vi khuẩn tiết ra chất nhầy trên mặt các lớp lọc.
3
Quá trình khuấy trộn hóa chất
Phân tán nhanh, đều phèn và các hóa chất khác vào nước cần xử lý.
4
Quá trình keo tụ và phản ứng tạo bông cặn
Tạo điều kiện và thực hiện quá trình kết dính các hạt cặn keo phân tán thành bông cặn có khả năng lắng và lọc
5
Quá trình lắng
Loại trừ ra khỏi nước các hạt cặn và bông cặn có khả năng lắng, làm giảm vi trùng và vi khuẩn
6
Quá trình lọc
Loại trừ các hạt cặn nhỏ không lắng được trong bể lắng nhưng có khả năng kết dính trên bề mặt vật liệu lọc
7
Hấp thụ và hấp phụ bằng than hoạt tính
Khử mùi, vị, màu của nước sau khi dùng phương pháp xử lý truyền thống không đạt yêu cầu.
8
Khử trùng nước
Tiêu diệt vi khuẩn và vi trùng còn sót lại trong nước sau bể lọc.
9
Ổn định nước
Khử tính xâm thực và tạo ra màng bảo vệ cách ly không cho nước tiếp xúc trực tiếp với vật liệu mặt trong thành ống dẫn để bảo vệ ống và phụ tùng trên ống.
10
Làm mềm nước
Khử khỏi nước các ion Ca2+ và Mg2+ đến nồng độ yêu cầu
11
Khử muối
Khử ra khỏi nước các cation và anion của các muối hòa tan đến nồng độ yêu cầu
Chương 2: ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
Tổng quan về nước ngầm ở huyện Nhà Bè
Nhà Bè là huyện ngoại thành nằm về phía Đông Nam của thành phố Hồ Chí Minh. Phía Bắc giáp quận 7. Phía Nam giáp huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An. Phía Đông giáp sông Nhà Bè, ngăn cách với huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai; sông Soài Rạp, ngăn cách với huyện Cần Giờ. Phía Tây giáp huyện Bình Chánh.
Huyện Nhà Bè có một hệ thống sông ngòi thuận lợi cho việc mở rộng mạng lưới giao thông đường thủy đi khắp nơi, có điều kiện xây dựng các cảng nước sâu đủ sức tiếp nhận các tàu có trọng tải lớn cập cảng. Với điều kiện tự nhiên thuận lợi và nguồn nhân lực dồi dào, Nhà Bè đóng một vai trò quan trọng về mặt kinh tế.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, thiên nhiên cũng đem lại cho Nhà Bè nhiều khó khăn. Do ở gần cửa sông, tiếp giáp với biển, nên nguồn nước ngọt dành cho sinh hoạt và sản xuất của huyện rất khó khăn, vào mùa khô thường xuyên thiếu nước.
Nguồn nước ngầm thành phố: Tập trung ở phía bắc Củ Chi, Hóc Môn, nơi có tầng nước ngầm dồi dào nhất, phẩm chất cũng tốt nhất, ở độ sâu 60 ÷ 90 m. Ngoài ra còn có ở các quận: 3, 5, 11, Bình Thạnh, Tân Bình, Tân Phú, Gò Vấp nhưng phẩm chất không tốt bằng. Càng về phía Nam (Nhà Bè, Bình Chánh, Cần Giờ nguồn nước ngầm thường bị nhiễm mặn nặng.
Khảo sát của Liên đoàn địa chất thủy văn và địa chất công trình miền Nam cho thấy, hệ thống nước ngầm TP HCM có 4 tầng chứa nước là Holocen, Pleistocen, Pliocen trên và Pliocen dưới. Tầng Holocen có bề dày lớn, phân bổ ở khu vực huyện Nhà Bè, Cần Giờ, Bình Chánh và phần thung lũng phía nam sông Sài Gòn. Tầng này nhiễm mặn, vì thế ở các khu vực trên hầu như không thể khoan giếng được và dân cư chủ yếu là mua nước ngọt để sử dụng trong sinh hoạt. (Nguồn Vietbao.vn Thứ sáu, ngày 8 tháng 4 năm 2005)
Tầng Hologen nhiễm mặn sâu và lan tỏa, tác động đến các tầng khác theo hướng thu hẹp dần khối nước sạch. 3 tầng chứa nước còn lại hiện cung cấp chính cho thành phố, trong đó tầng Pleistocen và Pliocen trên được khai thác nhiều nhất do hai tầng này có trữ lượng lớn. Riêng tầng Pliocen dưới phân bổ ở khu vực Phú Mỹ Hưng, quận 8, Tân Quy Đông, Bình Hưng, Phong Phú, Đa Phước và Hóc Môn, có đặc điểm dễ nhiễm phèn, mặn.
Bên cạnh vấn đề chất lượng nước bị nhiễm phèn, nhiễm mặn ở Tp.HCM nói chung và huyện Nhà Bè nói riêng , còn tồn tại vấn đề ô nhiễm vi sinh trên địa bàn 1 số quận huyện.
Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn TPHCM cũng có một khảo sát khác tại các quận 9, Thủ Đức và 4 huyện Hóc Môn, Củ Chi, Nhà Bè, Bình Chánh cho thấy nước ngầm tại một số khu vực trên địa bàn các quận huyện này bị nhiễm vi sinh nặng.
Đặc biệt tại khu vực các xã Hiệp Phước, Phước Kiển, Long Thới (Nhà Bè); Phong Phú (Bình Chánh) có tồn tại vi sinh như Coliform, E.coli... Trong khi theo quy định Việt Nam thì các thành phần trên không được có trong nước sinh họat.
Để bảo vệ nguồn nước nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại và cho tương lai, công cuộc quản lý nguồn nước ngoài sự nỗ lực của các cơ quan quản lý chuyên ngành còn là trách nhiệm của toàn thể x