Nghiên cứu kiểm định mức độ tác động
của các nguồn lực vô hình đến năng lực cạnh
tranh động của công ty Dịch vụ Cơ khí Hàng
hải (PTSC M&C), bằng việc khảo sát 212 khách
hàng. Phương pháp phân tích Cronbach’s
Alpha, phân tích EFA cùng với phân tích hồi quy
bội được sử dụng với phương tiện SPSS.
Kết quả cho thấy mức độ ảnh hưởng của
các nguồn lực vô hình đến năng lực cạnh tranh
động của PTSC M&C - theo tầm quan trọng
giảm dần: Đáp ứng khách hàng và mối quan hệ
với đối tác; Thích ứng với môi trường vĩ mô;
Định hướng kinh doanh; Năng lực tổ chức dịch
vụ; Phản ứng với đối thủ cạnh tranh; Danh tiếng
doanh nghiệp; Năng lực sáng tạo; Định hướng
học hỏi. Nghiên cứu đề ra một số hàm ý quản
trị cho các nhà quản lý PTSC M&C nhằm tăng
năng lực cạnh tranh động.
12 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 482 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đo lường năng lực cạnh tranh động của công ty Dịch vụ Cơ khí Hàng hải, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
72
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
ĐO LƯỜNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH ĐỘNG CỦA
CÔNG TY DỊCH VỤ CƠ KHÍ HÀNG HẢI
MEASURING THE DYNAMIC COMPETITIVE CAPABILITY OF PETROVIETNAM
TECHNICAL SERVICES CORPORATION MECHANICAL AND CONSTRUCTION LTD. CO.
Hà Nam Khánh Giao*, Huỳnh Thị Lộc**
TÓM TẮT
Nghiên cứu kiểm định mức độ tác động
của các nguồn lực vô hình đến năng lực cạnh
tranh động của công ty Dịch vụ Cơ khí Hàng
hải (PTSC M&C), bằng việc khảo sát 212 khách
hàng. Phương pháp phân tích Cronbach’s
Alpha, phân tích EFA cùng với phân tích hồi quy
bội được sử dụng với phương tiện SPSS.
Kết quả cho thấy mức độ ảnh hưởng của
các nguồn lực vô hình đến năng lực cạnh tranh
động của PTSC M&C - theo tầm quan trọng
giảm dần: Đáp ứng khách hàng và mối quan hệ
với đối tác; Thích ứng với môi trường vĩ mô;
Định hướng kinh doanh; Năng lực tổ chức dịch
vụ; Phản ứng với đối thủ cạnh tranh; Danh tiếng
doanh nghiệp; Năng lực sáng tạo; Định hướng
học hỏi. Nghiên cứu đề ra một số hàm ý quản
trị cho các nhà quản lý PTSC M&C nhằm tăng
năng lực cạnh tranh động.
Từ khóa: Năng lực cạnh tranh động, Công
ty Dịch vụ Cơ khí Hàng hải, Đáp ứng khách
hàng và mối quan hệ với đối tác; Thích ứng
với môi trường vĩ mô; Định hướng kinh doanh;
Năng lực tổ chức dịch vụ; Phản ứng với đối thủ
cạnh tranh; Danhtiếng doanh nghiệp; Năng lực
sáng tạo; Định hướng học hỏi
ABSTRACT
The research investigates how the latent
resources affect the dynamic competitive capability
of Petrovietnam Technical Services Coporation
Mechanical and Construction Ltd. Co. (PTSC
M&C), by intervewing 212 customers. The method
of Cronbach’s Alpha analysis, EFA analysis and
multiple regression analysis were used with the
SPSS program.
The result shows that the affect of the latent
resources on the dynamic competitive capability of
PTSC M&C decreasingly: Customer Response and
Partner Coordination Capability, Responsiveness
to the Change of the Macroenvironment,
Entrepreneurial Orientation, Service Organizing
Capability, Competitor Responsiveness,
Corporate Reputation, Innovativeness Capability,
Organizational Learning Capability. The research
also suggests some solutions to the PTSC M&C
management to enhance dynamic competitive
capability.
Keywords: Dynamic competitive capability,
Petrovietnam Technical Services Coporation
Mechanical and Construction Ltd. Co. (PTSC
M&C), Customer Response and Partner
Coordination Capability, Responsiveness
to the Change of the Macroenvironment,
Entrepreneurial Orientation, Service Organizing
Capability, Competitor Responsiveness,
Corporate Reputation, Innovativeness
Capability, Organizational Learning Capability
* PGS.TS. Trường Đại học Tài chính - Maketig
** Công ty TNHH 1 thành viên Dịch vụ Cơ khí Hàng hải (PTSC M&C)
Email: lochuynh@ptsc.com.vn; ĐT: 0909240960
73
Đo lường năng lực cạnh tranh ...
1. TỔNG QUAN
Các doanh nghiệp đã và đang đối mặt với
mức độ cạnh tranh trên thị trường ngày càng
gay gắt, để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp
cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình,
điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có nguồn lực
thích hợp để tạo ra lợi thế cạnh tranh. Vì vậy,
doanh nghiệp cần phải phát hiện ra các nguồn
lực tạo ra lợi thế cạnh tranh, từ đó duy trì và phát
triển nhằm đảm bảo lợi thế cạnh tranh bền vững
trong tương lai.
Với sứ mệnh “Góp phần đảm bảo an ninh
năng lượng quốc gia và là đầu tàu kinh tế trong
xây dựng và phát triển đất nước Việt Nam hùng
cường”, tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam
(VN) luôn được xem là ngành kinh tế mũi nhọn,
chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu GDP của cả
nước. Lĩnh vực dịch vụ dầu khí có đặc điểm là
hoạt động đa dạng và linh hoạt, đòi hỏi vốn đầu
tư lớn về phương tiện, công cụ dịch vụ, tính liên
kết cao và tính cạnh tranh mạnh mẽ. Là doanh
nghiệp thuộc Tổng công ty Dịch vụ kỹ thuật
Dầu khí (PTSC) và tập đoàn dầu khí quốc gia
Việt Nam, PTSC M&C đặt ra và định hướng
chiến lược phát triển đến năm 2025 là duy trì vị
trí dẫn đầu trong ngành dịch vụ xây lắp dầu khí
cho các dự án ngoài khơi tại VN, và phấn đấu
đạt vị trí một trong mười nhà thầu EPCIC hàng
đầu tại khu vực Châu Á, phát huy vai trò cùng
Tổng công ty thực hiện mục tiêu đẩy mạnh phát
triển một trong năm nhóm dịch vụ cốt lõi trọng
điểm của Tập đoàn – dịch vụ kỹ thuật dầu khí.
Trong bối cảnh giá dầu thô liên tục giảm sâu đã
mang lại nhiều khó khăn cho doanh nghiệp dầu
khí, việc đánh giá hiện trạng năng lực cạnh tranh
của PTSC M&C trở nên cấp thiết.
1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Lý thuyết về cạnh tranh
Có nhiều quan điểm khác nhau về cạnh
tranh, bao gồm cạnh tranh theo trường phái
kinh tế học tổ chức, kinh tế học cạnh tranh độc
quyền (monopolistic competition) (Chamberlin,
1933) và kinh tế học Áo (Grimm et al, 2006).
Kinh tế học tổ chức (Porter, 1980), gọi tắt là
IO (Industrial Organization), được tổng quát
hóa thông qua mối quan hệ giữa cơ cấu ngành
(Structure of industry), vận hành hay chiến lược
(Conduct/Strategy) của doanh nghiệp và kết
quả kinh doanh (Performance) của ngành, còn
gọi là mô hình SCP (Structure Conduct
Performance). Điểm then chốt của mô hình IO
là kết quả kinh doanh phụ thuộc chủ yếu vào cơ
cấu ngành mà các doanh nghiệp đang cạnh tranh
với nhau. Cơ cấu của ngành sẽ quyết định hành
vi (chiến lược kinh doanh) của doanh nghiệp và
điều này sẽ dẫn đến kết quả kinh doanh ngành
(Porter, 1981).
Cạnh tranh, theo kinh tế học cạnh tranh độc
quyền, tập trung vào sự khác biệt (differentiation)
của sản phẩm và dịch vụ. Mô hình cạnh tranh
trong IO và mô hình cạnh tranh độc quyền đều
chú trọng vào việc giải thích chiến lược (Conduct/
Stategry) của doanh nghiệp và kết quả kinh doanh
(performance) trong cạnh tranh. Tuy nhiên, mô
hình IO bắt đầu bằng việc tập trung vào cơ cấu
(structure) của ngành và tiếp theo là chiến lược
và kết quả. Kinh tế học cạnh tranh độc quyền bắt
đầu thông qua việc tập trung vào năng lực đặc
biệt của doanh nghiệp chẳng hạn bí quyết về công
nghệ (technical know how), danh tiếng doanh
nghiệp (reputation), thương hiệu (trademark),
bằng sáng chế (patent), sự nhận biết nhãn hiệu
(brand awareness) và tiếp theo là theo dõi tác
động của sự khác biệt này vào chiến lược và kết
quả kinh doanh mà doanh nghiệp theo đuổi. Cạnh
tranh trong ngành dựa vào sự khác biệt của các
doanh nghiệp và nay chính là nguồn lực tạo ra lợi
thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Kinh tế học Áo nhấn mạnh vào quá trình
biến động của thị trường ở dạng động, doanh
nghiệp đạt được lợi thế cạnh tranh nhờ vào khả
năng khám phá và hành động cạnh tranh sáng
tạo (Grimm et al, 2006). Điểm quan trọng là
cạnh tranh trong kinh tế học Áo nhấn mạnh vai
trò của tri thức và học hỏi trong thị trường cạnh
74
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
tranh động (dynamic competitive markets). Tri
thức liên tục thay đổi sẽ dẫn đến thị trường thay
đổi và sự thay đổi này tạo ra bất cân bằng thị
trường, điều này đem lại cơ hội mới về lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Với cách nhìn thị trường ở
dạng động, tuy rằng đơn vị phân tích của kinh
tế học Áo là ngành và nền kinh tế, trường phái
cạnh tranh này là một cơ sở cho lý thuyết về
năng lực động của doanh nghiệp.
1.2. Lý thuyết về nguồn lực
Lý thuyết về nguồn lực của doanh nghiệp
tập trung vào phân tích cạnh tranh dựa vào các
yếu tố bên trong, đó là nguồn lực của doanh
nghiệp. Nguồn lực của doanh nghiệp thể hiện
ở hai nhóm: hữu hình và vô hình (Grant, 1991).
Nguồn lực hữu hình bao gồm nguồn lực về tài
chính và vật chất hữu hình. Nguồn lực vô hình
bao gồm công nghệ, danh tiếng và nhân lực của
doanh nghiệp.
Như vậy, lý thuyết nguồn lực – tập trung
vào nội lực của doanh nghiệp – bổ sung cho lý
thuyết về cạnh tranh dựa trên kinh tế học IO.
Sự khác biệt của doanh nghiệp trong mô hình
Chamberlin, IO và Schumpeter là cơ sở cho lý
thuyết nguồn lực của doanh nghiệp. Tuy nhiên,
giống mô hình Chamberlin và IO, lý thuyết nguồn
lực dựa trên sự cân bằng, không tập trung và quá
trình động của thị trường (Grimm et al, 2006).
Theo Barney (1991), một nguồn lực tạo nên lợi
thế cho doanh nghiệp trong cạnh tranh phải thỏa
mãn 4 điều kiện sau: (1) giá trị (valuable), (2)
hiếm (rare), (3) khó bắt chước (inimitable), (4)
không thể thay thế (non-substitutable), được gọi
tắt là VRIN.
1.3. Lý thuyết năng lực động
Trong thực tế, môi trường kinh doanh luôn
biến động đòi hỏi doanh nghiệp phải điều chỉnh
các nguồn lực của mình để thích ứng và tồn tại,
chính vì vậy lý thuyết nguồn lực của doanh nghiệp
liên tục được phát triển và được mở rộng trong
thị trường động và hình thành nên lý thuyết năng
lực động (dynamic capabilities). Theo Teece et al
(1997), năng lực động được định nghĩa là “khả
năng tích hợp, xây dựng và định dạng lại những
tiềm năng của doanh nghiệp để đáp ứng với thay
đổi của môi trường kinh doanh”.
Nguồn năng lực động là cơ sở tạo ra lợi
thế cạnh tranh và đem lại kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp (Eisenhardt & Martin, 2000).
Nguồn lực doanh nghiệp có thể ở dạng hữu hình
hoặc vô hình. Nguồn lực vô hình thường khó
phát hiện và đánh giá nhưng chúng thường tạo
ra lợi thế cạnh tranh bền vững và thỏa các điều
kiện VRIN nên chúng thường là năng lực động
của doanh nghiệp (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn
thị Mai Trang, 2009); theo đó, bốn yếu tố tạo nên
năng lực động doanh nghiệp: định hướng kinh
doanh, định hướng học hỏi, năng lực marketing
và năng lực sáng tạo.
Một số nghiên cứu khác bổ sung các yếu tố
tạo nên nguồn năng lực động của doanh nghiệp
như định hướng thị trường và định hướng học
hỏi (Celuch et al, 2002), năng lực sáng tạo
(Hult et al, 2004), chất lượng mối quan hệ,
định hướng toàn cầu, hợp tác quốc tế, khả năng
phản ứng với thị trường quốc tế, v.v Tại VN,
Huỳnh Thị Thúy Hoa (2009) tổng kết năm yếu
tố ảnh hưởng đến NLCT động của công ty
TNHH Siemens: (1) Năng lực đáp ứng khách
hàng, (2) Định hướng kinh doanh, (3) Năng lực
tổ chức dịch vụ, (4) Định hướng trong cạnh
tranh, (5) Năng lực tiếp cận khách hàng. Hồ
Trung Thanh (2012) đưa ra sáu tiêu chí đánh
giá NLCT động doanh nghiệp ngành dệt may:
(1) Năng lực sáng tạo; (2) Định hướng học
hỏi; (3) Sự hội nhập toàn diện; (4) Năng lực
Marketing; (5) Định hướng kinh doanh; (6) Kết
quả kinh doanh.
Từ cơ sở các học thuyết và các nghiên cứu
liên quan, đề tài nghiên cứu này tiến hành xây
dựng mô hình hồi quy tuyến tính ban đầu Năng
lực cạnh tranh động của PTSC M&S = f(Năng
lực Marketing, Định hướng kinh doanh, Năng
lực sáng tạo, Năng lực tổ chức dịch vụ, Danh
tiếng doanh nghiệp).
75
Đo lường năng lực cạnh tranh ...
Bảng 1: Tổng hợp mẫu nghiên cứu
Đặc điểm mẫu – n = 212 Số lượng Tỉ lệ (%)
Sở hữu
Trong nước 31 14,6
Liên doanh 90 42,5
Nước ngoài 91 42,9
Dự án
BD1 30 14,2
STDNE 15 7,1
STN 9 4,2
STTFF 17 8,0
H5 20 9,4
SDA 15 7,1
TLDD 30 14,2
Topaz 13 6,1
HRD 23 10,8
GHANA -2A 15 7,1
GHANA -2B 25 11,8
Dịch vụ
EPCI 120 56,6
ePC 54 25,5
epCC 13 6,1
epC 25 11,8
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS
I. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1. Thống kê mẫu nghiên cứu
Phương pháp chọn mẫu thuận tiện. 215 bảng
câu hỏi phỏng vấn trực tiếp, thu về 215, loại bỏ
những bảng không đạt yêu cầu, còn lại 212 đưa
vào xử lý. Thống kê mẫu trình bày trong Bảng 1.
1.2. Phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s
alpha
Bảng 2 cho thấy các thang đo đều có hệ
số tương quan biến- tổng đạt yêu cầu (>0,30),
tất cả các hệ số Cronbach’s Alpha > 0,6; 40 biến
quan sát độc lập và 3 biến quan sát phụ thuộc
đưa tiếp tục xử lý.
Bảng 2: Hệ số Cronbach’s Alpha của các thành phần năng lực cạnh tranh động
Stt Thành phần chất lượng
Viết
tắt
Số biến
quan sát
Cronbach’s
Alpha
Tương quan biến –
tổng nhỏ nhất
1 Năng lực Marketing MC 16 0,884 0,325
2 Định hướng kinh doanh EO 6 0,889 0,587
3 Năng lực rad tạo IC 4 0,849 0,646
4 Năng lực tổ chức dịch vụ SQ 4 0,892 0,702
76
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
5 Danh tiếng doanh nghiệp SR 6 0,862 0,592
6 Định hướng học hỏi LO 4 0,778 0,515
7 Năng lực cạnh tranh động DC 3 0,632 0,378
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS
1.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phương pháp EFA được sử dụng cho 40
biến quan sát của biến độc lập, sử dụng phương
pháp Principal Component Analysis với phép
quay Varimax và điểm dừng khi trích các yếu tố
có Eigenvalues là 1. Kết quả phân tích EFA lần 2
với 37 biến quan sát còn lại, hệ số KMO = 0,843
đạt yêu cầu > 0,5 giải thích được kích thước mẫu
phù hợp cho phân tích nhân tố và hệ số Barlett
có mức ý nghĩa Sig = 0,000 < 0,5 (có sự tương
quan giữa các biến) đã khẳng định rằng phương
pháp phân tích trên là phù hợp (hay thỏa mãn
điều kiện cho phân tích nhân tố). Tổng phương
sai trích là 69,163% tức là 37 biến rút trích ra
góp phần giải thích được khoảng 69,163% sự
biến thiên của các biến quan sát và hệ số tải nhân
số đều lớn hơn 0,5 nên đạt yêu cầu (Bảng 3).
Bảng 3: Kết quả EFA các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
Nhân tố
1 2 3 4 5 6 7 8
MC16 0,854
MC1 0,828
MC3 0,799
MC2 0,773
MC15 0,760
MC4 0,723
MC5 0,709
SR4 0,808
SR6 0,800
SR1 0,718
SR2 0,709
SR3 0,661
SR5 0,649
EO5 0,822
EO2 0,750
EO4 0,715
EO3 0,669
EO1 0,655
SQ1 0,865
SQ2 0,864
SQ3 0,856
SQ4 0,773
77
Đo lường năng lực cạnh tranh ...
MC8 0,865
MC9 0,828
MC7 0,812
MC10 0,789
IC2 0,810
IC4 0,787
IC3 0,758
IC1 0,701
LO1 0,811
LO2 0,746
LO3 0,720
LO4 0,700
MC13 0,674
MC12 0,671
MC14
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS
Kết quả phân tích nhân tố biến phụ thuộc
với 3 biến quan sát, hệ số KMO = 0,622, và hệ
số Barlett có mức ý nghĩa Sig = 0,000 < 0,5,
phương sai trích 57,764% và các biến đều có hệ
số tải nhân tố lớn hơn 0,5, đạt yêu cầu (Bảng 4).
Bảng 4: Ma trận xoay nhân tố biến phụ thuộc
Nhân tố năng lực cạnh tranh
DC1 0,818
DC2 0,760
DC3 0,698
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS
Kết quả phân tích nhân tố tách nhân tố Năng
lực Marketing thành ba nhân tố mới: Đáp ứng
khách hàng và mối quan hệ với đối tác, Phản
ứng với đối thủ cạnh tranh, Thích ứng với môi
trường vĩ mô, mô hình nghiên cứu chính thức
như trong Hình 2.
H1: Đáp ứng khách hàng và mối quan hệ
với đối tác (CRR) có ảnh hưởng thuận chiều
đến NLCT.
H2: Phản ứng với đối thủ cạnh tranh (MT)
có ảnh hưởng thuận chiều đến NLCT.
H3: Thích ứng với môi trường vĩ mô (MR)
có ảnh hưởng thuận chiều đến NLCT.
H4: Năng lực sáng tạo (IC) có ảnh hưởng
thuận chiều đến NLCT.
H5: Định hướng kinh doanh (EO) có ảnh
hưởng thuận chiều đến NLCT.
H6: Định hướng học hỏi (LO) có ảnh hưởng
thuận chiều đến NLCT.
H7: Năng lực tổ chức dịch vụ có ảnh hưởng
thuận chiều đến NLCT.
H8: Danh tiếng doanh nghiệp (SR) có ảnh
hưởng thuận chiều đến NLCT.
78
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Hình 2: Mô hình nghiên cứu chính thức
Nguồn: Theo đề xuất của nhóm tác giả
1.2. Phân tích tương quan
Bảng 5 cho thấy các giá trị sig. giữa biến
độc lập và biến phụ thuộc đều bằng 0,000,
do đó chúng đều có ý nghĩa về mặt thống kê,
các biến độc lập có tương quan với biến phụ
thuộc hay các biến trong mô hình đều phù
hợp đưa vào chạy mô hình hồi quy.
Bảng 5: Ma trận hệ số tương quan Pearson
DC CRR SR EO SQ CR IC LO MR
DC 1 0,569** 0,504** 0,597** 0,440** 0,398** 0,492** 0,401** 0,562**
CRR 0,569** 1 0,373** 0,530** 0,210** 0,254** 0,389** 0,245** 0,368**
SR 0,504** 0,373** 1 0,429** 0,265** 0,238** 0,303** 0,278** 0,444**
EO 0,597** 0,530** 0,429** 1 0,296** 0,304** 0,521** 0,289** 0,405**
SQ 0,440** 0,210** 0,265** 0,296** 1 0,176* 0,216** 0,167* 0,442**
CR 0,398** 0,254** 0,238** 0,304** 0,176* 1 0,242** 0,173* 0,193**
IC 0,492** 0,389** 0,303** 0,521** 0,216** 0,242** 1 0,294** 0,315**
LO 0,401** 0,245** 0,278** 0,289** 0,167* 0,173* 0,294** 1 0,360**
MR 0,562** 0,368** 0,444** 0,405** 0,442** 0,193** 0,315** 0,360** 1
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS
79
Đo lường năng lực cạnh tranh ...
Bảng 6: Mô hình tổng thể
Mô hình Hệ số R R2
R2
hiệu chỉnh
Sai số ước
lượng chuẩn hóa
Hệ số Durbin
-Watson
1 0,790a 0,624 0,609 0,44779 1,922
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS
Bảng 7: ANOVA
Mô hình
Tổng bình
phương
Bậc tự do
Bình phương
trung bình
Kiểm định
F
Sig.
1 Hồi qui 67,429 8 8,429 42,035 0,000a
Phần dư 40,705 203 0,201
Tổng 108,134 211
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS
Bảng 8: Kết quả hồi qui
Mô hình
Hệ số chưa
chuẩn hóa
Hệ số
chuẩn hóa
Kiểm
định t
Sig.
(Mức ý
nghĩa)
Thống kê đa
cộng tuyến
B
Sai số
chuẩn
Beta
Độ chấp
nhận
VIF
1 Hằng số -0,944 0,283 -3,341 0,001
CRR 0,214 0,051 0,223 4,209 0,000 0,663 1,508
SR 0,130 0,054 0,124 2,420 0,016 0,702 1,424
EO 0,148 0,053 0,164 2,810 0,005 0,541 1,847
SQ 0,173 0,052 0,161 3,302 0,001 0,782 1,278
CR 0,168 0,052 0,150 3,251 0,001 0,873 1,145
IC 0,091 0,039 0,122 2,352 0,020 0,685 1,460
LO 0,131 0,056 0,112 2,344 0,020 0,818 1,222
MR 0,192 0,059 0,179 3,266 0,001 0,615 1,627
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS
Bảng 7 cho thấy kiểm định trị thống kê F =
42,035 với giá trị sig = 0,000, mô hình hồi quy
tuyến tính xây dựng được phù hợp với tập dữ
liệu, các biến độc lập trong mô hình có quan hệ
1.3. Phân tích hồi qui
Bảng 6 cho thấy R2 = 0,624 > 0 và R2 hiệu
chỉnh = 0,609, như vậy mô hình hồi quy phù
hợp, các biến độc lập giải thích được 60,9% sự
biến thiên của biến phụ thuộc. Hệ số Durbin-
Watson 1< 1,922 <3, cho thấy mô hình phù
hợp với dữ liệu thu thập.
80
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
với biến phụ thuộc. Bảng 8 cho thấy các biến
đưa vào phân tích đều có hệ số Sig. < 0,05;
nên các biến đều có ý nghĩa. VIF của các biến
độc lập trong mô hình đều < 3 (từ 1,044 đến
2,597), tính đa cộng tuyến của các biến độc lập
là không đáng kể. Mô hình hồi quy phù hợp với
dữ liệu khảo sát: DC = -0,944 + 0,214*CRR +
0,130*SR + 0,148*EO + 0,173*SQ + 0,168*CR
+ 0,091*IC + 0,131*LO + 0,192*MR. Kết quả
cho thấy tất cả các giả thuyết nêu ra trong mô
hình nghiên cứu được chấp nhận và được kiểm
định phù hợp. Trong đó, yếu tố ảnh hưởng mạnh
nhất đến Năng lực cạnh tranh (DC) dựa trên hệ
số Beta chuẩn hóa là yếu tố Đáp ứng khách hàng
và mối quan hệ với đối tác (0,223); thứ hai là
yếu tố Thích ứng với môi trường vĩ mô (0,179);
thứ ba là Định hướng kinh doanh (0,164); thứ tư
là Năng lực tổ chức dịch vụ (0,161); thứ năm là
Phản ứng với đối thủ cạnh tranh (0,150); thứ sáu
là Danh tiếng doanh nghiệp (0,124); thứ bảy là
Năng lực sáng tạo (0,122) và cuối cùng là Định
hướng học hỏi (0,112).
Trong việc dò tìm sự vi phạm các giả định
hồi quy tuyến tính: biểu đồ phân tán Scatterplot
cho thấy phần dư không thay đổi theo một trật tự
nào đối với giá trị dự đoán, chúng phân tán ngẫu
nhiên, giả thuyết về liên hệ tuyến tính không bị
vi phạm. Hệ số tương quan hạng Spearman của
giá trị tuyệt đối phần dư và các biến độc lập:
giá trị Sig. của các hệ số tương quan với độ tin
cậy 95% đều lớn hơn 0,05, cho thấy phương sai
của sai số không thay đổi, giả định không bị vi
phạm. Biểu đồ Histogram cho thấy phần dư có
phân phối chuẩn với giá trị trung bình rất nhỏ
gần bằng 0 và độ lệch chuẩn của nó gần bằng
1 (SD = 0,981), đồ thị P-P plot biểu diễn các
điểm quan sát thực tế tập trung khá sát đường
chéo những giá trị kỳ vọng, có nghĩa là dữ liệu
phần dư có phân phối chuẩn. Hệ số 1< Durbin
–Watson = 1,922 < 3 là thỏa điều kiện, hệ số
phóng đại phương sai VIF < 10 cho thấy các
biến độc lập không có quan hệ chặt chẽ với nhau
nên không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Như
vậy, mô hình hồi quy tuyến tính được xây dựng
theo phương trình trên không vi phạm các giả
định hồi quy.
2. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
2.1. Kết luận
Nghiên cứu sử dụng phương pháp lấy mẫu
thuận tiện, 212 bảng đạt yêu cầu phân tích và
xử lý dữ liệu. Sau khi đánh giá độ tin cậy bằng
Cronbach’s alpha, và phân tích nhân tố khám
phá EFA, rút ra được 8 nhân tố như mô hình
điều chỉnh. Kết quả mô hình hồi quy tuyến tính
có R2 hiệu chỉnh là 60,9%. Kết quả cho thấy
đánh giá chung của khách hàng