Độ nhạy và độ đặc hiệu của các chỉ số chức năng thận

Giới thiệu: Nhằm cung cấp giá trị tham khảo của các chỉ số chức năng thận theo tuổi và giới ở người trưởng thành bình thường bao gồm creatinine huyết thanh, độ thanh lọc creatinine 24 giờ, độ thanh lọc creatinine ước đoán từ công thức Cockcroft-Gault và cystatin C huyết thanh. Việc này rất quan trọng nhằm giúp các bác sĩ lâm sàng có số liệu tham khảo để so sánh. Đồng thời dựa vào độ chính xác của một xét nghiệm như xác định điểm cắt, độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm, tỉ lệ dương giả và tỉ lệ âm giả của các chỉ số chức năng thận trên để chọn lựa các phương pháp đánh giá độ lọc cầu thận tương đối chính xác trong chẩn đoán, điều trị và theo dõi các bệnh lý thận, nhất là phát hiện suy giảm sớm độ lọc cầu thận. Mục tiêu: Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu của các chỉ số chức năng thận bao gồm: cystatin C huyết thanh (CysC/ht), creatinin huyết thanh (Cre/ht), độ thanh lọc creatinin 24 giờ (Ccre 24 giờ), độ thanh lọc creatinin ước đoán (Ccre ƯĐ). Phương pháp: tiền cứu, cắt ngang, mô tả. Nghiên cứu được tiến hành trên 369 người trưởng thành bình thường từ 18 đến trên 60 tuổi và 124 bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có vi đạm niệu tại bệnh viện Đại Học Y Dược Cơ Sở 2 TP HCM. Kết quả: Creatinine huyết thanh, độ thanh lọc creatinine 24 giờ, độ thanh lọc creatinine ước đoán từ công thức Cockroft-Gault giảm từ nhóm tuổi 40-49 trở lên, trong khi cystatin C huyết thanh tăng từ 40-49 trở lên. So với các chỉ số chức năng thận khác, cystatin C huyết thanh có độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm cao,tỉ lệ dương giả, tỉ lệ âm giả thấp giúp phát hiện suy giảm độ lọc cầu thận sớm .

pdf6 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 285 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Độ nhạy và độ đặc hiệu của các chỉ số chức năng thận, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Nội Khoa 472 ĐỘ NHẠY VÀ ĐỘ ĐẶC HIỆU CỦA CÁC CHỈ SỐ CHỨC NĂNG THẬN Nguyễn Thị Lệ*, Mai Phương Thảo* TÓM TẮT Giới thiệu: Nhằm cung cấp giá trị tham khảo của các chỉ số chức năng thận theo tuổi và giới ở người trưởng thành bình thường bao gồm creatinine huyết thanh, độ thanh lọc creatinine 24 giờ, độ thanh lọc creatinine ước đoán từ công thức Cockcroft-Gault và cystatin C huyết thanh. Việc này rất quan trọng nhằm giúp các bác sĩ lâm sàng có số liệu tham khảo để so sánh. Đồng thời dựa vào độ chính xác của một xét nghiệm như xác định điểm cắt, độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm, tỉ lệ dương giả và tỉ lệ âm giả của các chỉ số chức năng thận trên để chọn lựa các phương pháp đánh giá độ lọc cầu thận tương đối chính xác trong chẩn đoán, điều trị và theo dõi các bệnh lý thận, nhất là phát hiện suy giảm sớm độ lọc cầu thận. Mục tiêu: Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu của các chỉ số chức năng thận bao gồm: cystatin C huyết thanh (CysC/ht), creatinin huyết thanh (Cre/ht), độ thanh lọc creatinin 24 giờ (Ccre 24 giờ), độ thanh lọc creatinin ước đoán (Ccre ƯĐ). Phương pháp: tiền cứu, cắt ngang, mô tả. Nghiên cứu được tiến hành trên 369 người trưởng thành bình thường từ 18 đến trên 60 tuổi và 124 bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có vi đạm niệu tại bệnh viện Đại Học Y Dược Cơ Sở 2 TP HCM. Kết quả: Creatinine huyết thanh, độ thanh lọc creatinine 24 giờ, độ thanh lọc creatinine ước đoán từ công thức Cockroft-Gault giảm từ nhóm tuổi 40-49 trở lên, trong khi cystatin C huyết thanh tăng từ 40-49 trở lên. So với các chỉ số chức năng thận khác, cystatin C huyết thanh có độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm cao,tỉ lệ dương giả, tỉ lệ âm giả thấp giúp phát hiện suy giảm độ lọc cầu thận sớm . Từ khóa: CysC/ht: cystatin C huyết thanh, Cre/ht: creatinin huyết thanh, Ccre 24 giờ: độ thanh lọc creatinin 24 giờ, Ccre ƯĐ: độ thanh lọc creatinin ước đoán, GFR: Độ lọc cầu thận. ABSTRACT THE SENSITIVITY AND THE SPECIFICITY OF RENAL FUNCTIONAL MARKERS Nguyen Thi Le, Mai Phuong Thao * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 472 - 477 Introduction: to provide reference ranges with age and gentle as markers of renal function including serum creatinine, the 24 hour creatinine clearance, Cockcroft-Gault estimated clearance and serum cystatin C. This is important for practical clinical use. Besides, according to the precise of an exam such as cut off value, sensitivity, specificity, possitive predictive value, negative predictive value, percentage of false possitive, percentage of false negative of markers of renal function, they will help doctors choose suitable methods to evaluate the glomerular filtration rate (GFR), especially detecting decreasing GFR early. Objective: to identify sensitivity, specificity of the renal indexes such as: serum cystatin C, serum creatinine, the 24h creatinin clearance and the predicted creatinine. Method: A cross – sectional prospective study. The research were held on 369 healthy adults aging from 18 to above 60 and 124 diabetic patients with microalbuminuria at the Second University Medical Center Ho Chi Minh City. * Bộ môn Sinh Lý Học, Đại Học Y Dược TP.HCM Tác giả liên lạc: TS Nguyễn Thị Lệ ĐT: 0903311507 Email: bs.nguyenthile@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 473 Results: Serum creatinine, the 24 hour creatinine clearance, Cockcroft-Gault estimated clearance decline with age from group 40-49 while serum cystatin C increased at this point. Compare to others, serum cystatin C has high sensitivity, specificity, possitive predictive value, negative predictive value, low percentage of false possitive and percentage of false negative, it helps detect the decreasing of GFR early. Key word: Serum cystatin C, serum creatinine, the 24h creatinine clearance, the predicted creatinine, GFR: Glomerular filtration rate. GIỚI THIỆU Chức năng chính của thận là tạo nước tiểu thông qua quá trình lọc tại cầu thận, tái hấp thu và bài tiết các chất ở các ống thận nhằm duy trì hằng định nội môi, điều hoà acid - base, cân bằng nước - điện giải, trong đó quan trọng nhất là chức năng lọc máu. Khi chức năng này bị tổn thương do các bệnh tại cầu thận hoặc các bệnh lý khác gây ảnh hưởng đến thận như đái tháo đường, tăng huyết áp. sẽ gây suy giảm dần chức năng thận. Hơn nữa độ lọc cầu thận ở các bệnh nhân này, nhất là ở người lớn tuổi vốn đã bị suy giảm theo tuổi tác do quá trình lão hoá tự nhiên của cơ thể, cho nên việc đánh giá độ lọc cầu thận cần phải có các số liệu tham khảo trên người bình thường theo tuổi và giới để so sánh. Như vậy, độ lọc cầu thận (Glomerular filtration rate: GFR) là một chỉ số quan trọng để đánh giá chức năng lọc cầu thận ở người khỏe mạnh cũng như ở người có bệnh thận. Do không thể đo trực tiếp GFR nên để đánh giá độ lọc cầu thận, ngoài các phương pháp phức tạp, khó thực hiện nhưng khá chính xác như đo độ thanh lọc inulin, kỹ thuật phóng xạ, hiện nay việc đo creatinine huyết thanh, đo độ thanh lọc creatinine 24 giờ, tính độ thanh lọc creatinine ước đoán từ công thức Cockcroft- Gault đang được sử dụng rộng rãi trong thực hành lâm sàng. Tuy nhiên, các xét nghiệm này vốn đã có các hạn chế trong việc đánh giá GFR. Từ năm 1985, các công trình nghiên cứu trên thế giới đã cho thấy cystatin C là một protein có trọng lượng phân tử thấp, hội gần đủ tính chất của một chất lý tưởng để đo độ lọc cầu thận, nên cystatin C huyết thanh được đề nghị là một chỉ số chức năng thận rất nhạy để đánh giá GFR (1,2,5), đây cũng là một chỉ số chức năng thận cần được nghiên cứu ở Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu Xác định giá trị trung bình các chỉ số chức năng thận theo tuổi và giới ở người trưởng thành bình thường bao gồm creatinine huyết thanh, độ thanh lọc creatinine 24 giờ, độ thanh lọc creatinine ước đoán từ công thức Cockcroft Gault và cystatin C huyết thanh, đồng thời xác định độ nhạy và độ đặc hiệu của các chỉ số chức năng thận trên trong đánh giá chức năng lọc cầu thận. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Tiền cứu, cắt ngang, mô tả. Đối tượng nghiên cứu Gồm 369 người trưởng thành bình thường từ 18 đến trên 60 tuổi được chia ra 5 nhóm tuổi, tình nguyện tham gia nghiên cứu và 124 bệnh nhân đã được chẩn đoán đái tháo đường típ 2 có vi đạm niệu (ĐTĐ2) đang được điều trị, theo dõi tại bệnh viện Đại Học Y Dược cơ sở 2 TP HCM. Phương pháp thực hiện Chúng tôi trực tiếp hướng dẫn đối tượng nghiên cứu cách lấy nước tiểu 24 giờ. Chúng tôi lấy mẫu máu và thu mẫu nước tiểu, đo thể tích nước tiểu. Creatinine huyết thanh (cre/ht) và creatinine nước tiểu được đo bằng kỹ thuật động học Jaffé với máy tự động Hitachi 717 Độ thanh lọc creatinine 24 giờ (Ccre 24 giờ): ml/phút được tính theo công thức: (U x V) / P và được hiệu chỉnh theo 1,73 m2 da theo công thức sau: Ccre 24 giờ (ml/phút) * 1,73/ diện tích da (DTD) Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Nội Khoa 474 Với (13) Độ thanh lọc creatinine ước đoán theo công thức Cockcroft-Gault (Ccre ƯĐ): ( 140 – tuổi) * cân nặng ( kg) / 72 * creatinine huyết thanh (mg/dl). Nếu nữ nhân với 0,85. Định lượng Albumin nước tiểu 24 giờ (mg/24 giờ) bằng phương pháp miễn dịch đo độ đục . Cystatin C huyết thanh ( mg/l): Phương pháp Elisa của hãng KRKA (Slovenia) thực hiện trên máy Map Lab Plus . Các xét nghiệm được tiến hành tại khoa sinh hoá bệnh viện Chợ Rẫy Xử lý số liệu Các số liệu nghiên cứu thu thập được xử lý thống kê bằng phần mềm SPSS 11.5. Các biến liên tục được trình bày dưới dạng giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn. Dùng phép kiểm T- test 2 đuôi để so sánh 2 số trung bình, so sánh từng cặp. p < 0,05 được xem có ý nghĩa thống kê. KẾT QUẢ Kết quả giá trị trung bình (GTTB) các chỉ số chức năng thận (CSCNT) ở người trưởng thành bình thường Bảng 1: Giá trị trung bình của các chỉ số chức năng thận ở người trưởng thành bình thường theo tuổi và giới CSCNT Giới 18-29 30-39 40-49 50-59 >60 Nam 0,97± 0,17 0,92± 0,14 0,86± 0,15 0,81± 0,17 0,80± 0,19 Cre/ht (mg/dl) Nữ 0,86± 0,15 0,84± 0,14 0,76± 0,09 0,72± 0,18 0,70± 0,08 Nam 0,54± 0,15 0,55± 0,12 0,61± 0,10 0,61± 0,08 0,65± 0,16 Cys C/ht (mg/l) Nữ 0,52± 0,14 0,53± 0,10 0,60± 0,10 0,61± 0,13 0,64± 0,08 Nam 120,11± 10,40 112,64± 9,52 107,43± 11,37 94,20± 8,90 73,16± 12,85 Ccre 24 giờ (ml/phút/1,7 3m2) Nữ 115,66± 10,19 110,44± 9,46 97,28± 6,81 92,23± 8,83 67,66± 11,03 CSCNT Giới 18-29 30-39 40-49 50-59 >60 Nam 123,56± 18,29 112,33± 18,35 104,94± 9,00 91,84 ± 9,79 74,56± 13,75 Ccre ƯĐ (ml/phút) Nữ 113,36± 14,38 106,99± 12,49 95,45± 8,44 89,67 ± 10,77 71,62± 11,17 Creatinine huyết thanh trung bình ở nam cao hơn nữ, bắt đầu giảm ở nhóm tuổi 40-49 trở đi. Cystatin C huyết thanh không có sự khác biệt giữa nam và nữ, bắt đầu tăng từ nhóm tuổi 40- 49 trở đi. Độ thanh lọc creatinine 24 giờ (ml/phút/1,73m2) và độ thanh lọc creatinine ước đoán ở nam cao hơn nữ, bắt đầu giảm từ nhóm tuổi 40 -49 trở đi, trung bình giảm 10- 12ml/ phút / 1,73 m2. Kết quả các CSCNT ở nhóm bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có vi đạm niệu Bảng 2: Giá trị trung bình CSCNT ở bệnh nhân ĐTĐ2 có vi đạm niệu Nhóm chung N = 124 Nam n = 61 Nữ n = 63 Giá trị P (t- test) Cre/ht (mg/dl) 1,06 ± 0,27 (0,50 – 1,50) 1,05 ± 0,25 (0,60 – 1,50) 0,98 ± 0,26 (0,50 – 1,40) 0,03 Cys C/ ht (mg/l) 1,25 ± 0,36 (0,55 – 0,25) 1,29 ± 0,33 (0,75 – 2,50) 1,12 ± 0,39 (0,55 – 2,50) 0,06 Ccre 24 giờ (ml/phút) 62,76± 18,27 (27,40- 119,88) 62,27± 16,79 (29,67- 109,89) 63,22± 19,71 (27,40- 119,88) 0,05 Ccre 24 giờ (ml/phút/ 1,73 m2) 65,96± 20,06 (28,30– 122,00) 63,33± 16,93 (29,74– 110,22) 68,50± 22,53 (28,60– 125,72) 0,01 Ccre ƯĐ (ml/phút) 65,56± 19,31 (27,30– 122,00) 63,86± 16,20 (27,49– 109,33) 68,19± 21,73 (27,30– 122,00) 0,01 Nhận xét: GTTB của cre/ht, Ccre24giờ (ml/phút/1,73m2), CcreƯĐ giữa nam và nữ có sự khác biệt (p<0,05). GTTB của cys C/ht không có sự khác biệt giữa nam và nữ. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 475 Xác định điểm cắt, độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm, tỉ lệ dương giả, tỉ lệ âm giả của các chỉ số chức năng thận Bảng 3: Điểm cắt, độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm, tỉ lệ dương giả, tỉ lệ âm giả của các CSCNT theo tuổi và giới CSCNT Giới Điểm cắt Độ nhạy (%) Độ đặc hiệu (%) Tỉ lệ (+) giả (%) Tỉ lệ (-) giả (%) GTTĐ (+) (%) GTTĐ (-) (%) Nam 1,00 75,4 71,8 28,2 24,6 47,95 89,43 Cre/ht (mg/dl) Nữ 0,81 61,9 74,3 25,7 38,1 45,87 84,71 Nam 81,00 83,6 83,6 16,4 16,4 63,72 93,66Ccre 24 giờ (ml/phút/ 1,73m2) Nữ 85,78 79,3 79,4 20,6 20,7 57,30 91,59 Nam 80,00 81,9 82,0 18,0 18,1 61,06 92,93 Ccre ƯĐ (ml//phút) Nữ 85,00 79,9 79,4 20,6 20,1 57,71 91,81 Nam 0,86 95,10 95,5 4,5 4,9 87,92 98,26Cys C/ht (mg/l) Nữ 0,72 93,7 94,4 5,6 6,3 85,48 97,70 So với các chỉ số chức năng thận khác, cystatin C huyết thanh có độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán âm, giá trị tiên đoán dương cao hơn, đồng thời có tỉ lệ dương giả, tỉ lệ âm giả thấp nhất. BÀN LUẬN Bàn về giá trị trung bình (GTTB) của creatinine huyết thanh ở người trưởng thành bình thường Theo kết quả nghiên cứu, creatinine huyết thanh ở nam cao hơn nữ (p<0,05), bắt đầu giảm từ nhóm 40-49 trở đi tương ứng với Ccre 24 giờ bắt đầu giảm cũng từ nhóm tuổi này. So sánh với các nghiên cứu trong nước(11,10,8) ở cùng nhóm tuổi 18-29 thì tương đương tuy chúng tôi chưa tìm thấy số liệu cre/ht theo giới ở các nhóm tuổi. Nhưng so với nghiên cứu của tác giả Ving.E (14) ở cùng nhóm tuổi thì GTTB cre/ht của nghiên cứu chúng tôi thấp hơn. Điều này phù hợp với đặc điểm là creatinine phụ thuộc khối lượng cơ ở nam cao hơn nữ, khối lượng cơ giảm theo tuổi mặc dù trọng lượng cơ thể tăng do tăng khối lượng mỡ ở người lớn tuổi(5,7,12). Bàn về GTTB của cystatin C huyết thanh ở người trưởng thành bình thường Kết quả nghiên cứu cho thấy GTTB của cys C/ht ở 2 giới không có sự khác biệt trong các nhóm tuổi. Tuy nhiên, GTTB của cys C/ht ở nhóm tuổi 18-29, 30-39 thì không khác biệt, từ nhóm 40-49 trở lên bắt đầu tăng có ý nghĩa thống kê tương ứng với Ccre 24 giờ bắt đầu giảm cũng từ nhóm tuổi này. Hiện tại trong nước chúng tôi chưa có số liệu nghiên cứu về cystatin C/ht. Theo nghiên cứu của Finney (4,5), Norlund và cs(7) thì có phù hợp về sự không khác biệt theo giới, nhưng cys C/ht bắt đầu tăng từ 50 tuổi trở lên ứng với GFR giảm từ 50 tuổi trở lên. GTTB của cys C/ht ở các nghiên cứu này cao hơn kết quả của chúng tôi có thể do sự khác biệt về đặc điểm nhân trắc học của từng dân tộc. Như vậy, cystatin C huyết thanh không có sự khác biệt về giới nhưng có sự khác biệt về tuổi, phản ảnh sự thay đổi độ lọc cầu thận rất sớm so với creatinine huyết thanh, nên cystatin C huyết thanh được xem là một chỉ số chức năng thận rất nhạy để đánh giá giảm GFR sớm(1,3,2). Bàn về GTTB của độ thanh lọc creatinine 24 giờ và độ thanh lọc creatinine ước đoán Khi dùng phép kiểm t-test so sánh từng cặp cho thấy cần thiết phải hiệu chỉnh Ccre 24 giờ do có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Nhưng giữa Ccre 24 giờ và CcreƯĐ không có sự khác biệt, chứng tỏ ở người bình thường và Bn đái tháo đường típ 2 có vi đạm niệu có thể dùng 1 trong 2 để đánh giá GFR. Điều này phù hợp với các nghiên cứu trong nước cũng như nước ngoài khi phân tích phạm vi ứng dụng của Ccre 24 giờ và Ccre ƯĐ ở người bình thường và ở các bệnh thận(10,8,5,6). Độ thanh lọc creatinine 24 giờ ở các nhóm tuổi 18-29 và 30-39 tương đối ổn định trung bình từ 111,60 ± 9,48 đến 117,89 ± 10,17 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Nội Khoa 476 ml/phút/1,73m2, kết quả này tương đương với số liệu nghiên cứu trong nước trên người bình thường tuổi từ 20-30 (108 ± 15,5 ml/phút/ 1,73m2) ở cả hai giới(10). Độ thanh lọc creatinine 24 giờ ở nhóm tuổi 40-49 giảm 5,7ml/phút/1,73m2 (5,1%) so với nhóm tuổi 30-39 (p<0,05), nhóm tuổi 50-59 giảm 12,8ml/phút/1,73m2 (12,1%) so với nhóm tuổi 40-49 (p<0,05), ở nhóm tuổi trên 60 giảm 17,8ml/phút/1,73m2 (19,12%) so với nhóm tuổi 50 – 59 (p<0,05). Như vậy, độ thanh lọc creatinine 24 giờ giảm từ nhóm tuổi 40-49 trở đi, giảm mạnh ở nhóm tuổi trên 60. Nhìn chung cũng tương đương 10 -12ml/phút/1,73m2 giữa các nhóm tuổi. Hiện nay, chúng tôi chưa tìm thấy kết quả đo độ thanh lọc creatinine 24 giờ theo tuổi và giới trên người Việt Nam. Kết quả này tuy thấp hơn so với nghiên cứu nước ngoài, nhưng độ thanh lọc creatinine 24 giờ giảm theo tuổi cũng tương tự với các nghiên cứu nước ngoài(2,4,5,7,9). Thật vậy, khi nghiên cứu các thay đổi về cấu trúc của thận liên quan đến tuổi tác, nhiều công trình nghiên cứu đã đưa ra kết luận chung là độ lọc cầu thận giảm theo sự tăng của tuổi(14), vì các mạch máu của thận có sự thay đổi về cấu trúc như tăng sinh mạch máu, lắng đọng cặn hyaline ở tiểu động mạch vào và tiểu động mạch ra, số lượng các nephron chức năng giảm theo sự tăng của tuổi. Ngoài ra, ở người lớn tuổi có giảm khối lượng cơ, giảm sản xuất creatinine nên việc suy giảm độ thanh lọc creatinine 24 giờ theo tuổi là tất yếu(9,12,15). Bàn về độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm, tỉ lệ dương giả, tỉ lệ âm giả của các chỉ số chức năng thận theo giới Điểm cắt của độ thanh lọc creatinine 24 giờ và độ thanh lọc creatinine ước đoán ở nam 80ml/phút/1,73m2 ; ở nữ 85ml/phút/1,73m2. Hai chỉ số chức năng thận này có độ nhạy (81,90% - 83,60% ở nam ; 79,30% - 79,90% ở nữ) và độ đặc hiệu (82% - 83,60% ở nam ; 79,40 % ở nữ), giá trị tiên đoán (+) thấp (57% ở nữ ; 61% ở nam), giá trị tiên đoán (-) cao cho thấy để chẩn đoán suy giảm GFR sớm cần phải kết hợp với các chỉ số chức năng thận khác để hạn chế một tỉ lệ sai lầm tương ứng với tỉ lệ dương giả, tỉ lệ âm giả là 16% - 20%. Điểm cắt của creatinine huyết thanh lần lượt ở nam và nữ là 1,00mg/dl ; 0,81mg/dl. Tương ứng với điểm cắt của độ thanh lọc creatinine 24 giờ 81ml/phút ở nam và 85,78 ml/phút ở nữ, cho thấy độ nhạy, độ đặc hiệu thấp. Trong kết quả này, creatinine huyết thanh ở 2 giới có giá trị tiên đoán dương thấp, trung bình 46%, tức khả năng creatinine huyết thanh phát hiện GFR giảm khi độ thanh lọc creatinine 24 giờ dưới 83,60 ml/phút/1,73m2 là 46% đồng thời giá trị tiên đoán âm cao, trung bình 90%. Như vậy, creatinine huyết thanh kém chính xác trong theo dõi sự suy giảm độ lọc cầu thận sớm. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu nước ngoài(5,6,15). Điểm cắt của cystatin C huyết thanh ở nam 0,86 mg/l, ở nữ 0,72mg/l tương ứng với điểm cắt độ thanh lọc creatinine 24 giờ và độ thanh lọc creatinine ước đoán ở nam lần lượt là 81 ml/phút/1,73m2 và 80 ml/phút/1,73m2, theo kết quả ở bảng 3.5 cho thấy cystatin C huyết thanh với độ nhạy và độ đặc hiệu cao so với creatinine huyết thanh, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm cao và chấp nhận chẩn đoán sai lầm rất thấp với tỉ lệ âm giả, tỉ lệ dương giả thấp. So sánh với các công trình nước ngoài như Xia(15), Uhlmann(12) khi xác định điểm cắt cystatin C huyết thanh 1,25 mg/l ở hai giới trên các bệnh thận khác nhau với giới hạn trên của GFR là 72 ml/phút/1,73m2 có độ nhạy là 96,40%, độ đặc hiệu là 95,10%, giá trị tiên đoán (+) 90,90%, giá trị tiên đoán (-) 82,90% với hiệu quả chẩn đoán 85,40% so với creatinine 75,30% cũng đã cho thấy cystatin C huyết thanh có nhiều ưu điểm hơn creatinine huyết thanh. KẾT LUẬN Để xác định độ lọc cầu thận thì phương pháp đo độ thanh lọc inulin được xem là tiêu chuẩn vàng vì cho độ chính xác cao, tuy nhiên phương pháp này phức tạp và khó thực hiện. Bên cạnh đó nhiều phương pháp thường được Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 477 sử dụng trên lâm sàng như đo lượng urê máu, đo creatinine huyết thanh, tính độ thanh lọc creatinine 24 giờ, sử dụng công thức Cockcroft- Gault để ước đoán độ thanh lọc creatinine, đo độ lọc cầu thận bằng kỹ thuật phóng xạ hoặc bằng chất cản quang. Trong các phương pháp trên, có loại xét nghiệm cho độ tin cậy không cao vì có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến độ chính xác như khối lượng cơ, chế độ ăn nhiều đạm, tình trạng chuyển hoá cơ thể, có loại xét nghiệm cần có máy móc đặc biệt hay sử dụng chất đánh dấu không thích hợp cho các xét nghiệm thường qui. Hiện nay, tuy chưa được nghiên cứu ở trong nước nhưng cystatin C huyết thanh là một chỉ số chức năng thận nhạy bén trong việc phát hiện suy giảm chức năng lọc cầu thận sớm so với các chỉ số chức năng thận khác, đã được các nghiên cứu trên thế giới công nhận. Với kết quả nghiên cứu này, chúng tôi đã xác định giá trị tham khảo của các chỉ số chức năng thận theo tuổi và giới ở người trưởng thành bình thường, đồng thời xác định điểm cắt, đô nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm, tỉ lệ dương giả, tỉ lệ âm giả của từng chỉ số chức năng thận để có thể giúp các bác sĩ lâm sàng có số liệu tham khảo và chọn lựa các phương pháp thích hợp trong đánh giá độ lọc cầu thận, nhất là cystatin C huyết thanh với các ưu điểm hơn các chỉ số chức năng thận khác giúp phát hiện sớm giảm độ lọc cầu thận
Tài liệu liên quan