Dự án: “Quy hoạch chi tiết phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản xã Thanh Chăn"

Thanh Chăn là xã biên giới thuộc huyện Điên Biên, tỉnh Điện Biên, có diện tích tự nhiên 2.229,68ha; một trong 11 xã được Chính Phủ lựa chọn xây dựng thí điểm nông thôn mới; là xã sản xuất thuần nông, có tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp chiếm trên 90% tổng giá trị sản xuất và có diện tích đất sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm tới 70% tổng diện tích tự nhiên. Trong một số năm gần đây Thanh Chăn đã tạo ra các sản phẩm nông sản có giá trị như lúa gạo, các loại thủy cầm, nấm các loại Tuy nhiên việc kinh doanh các sản phẩm này còn nhỏ lẻ, chưa chú trọng nhiều đến mẫu mã, chất lượng sản phẩm; nên mức tiêu thụ còn thấp, giá cả không ổn định, kìm hãm sự phát triển; mặt khác Thanh Chăn chưa có quy hoạch chi tiết sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản phù hợp với tiêu chí phát triển nông thôn mới. Do vậy việc xây dựng Quy hoạch chi tiết phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản xã Thanh Chăn là hết sức cần thiết; quy hoạch sẽ góp phần làm thay đổi diện mạo nông thôn, phát triển sản xuất và tạo ra sản phẩm hàng hoá có giá trị, tăng thu nhập, góp phần xoá đói giảm nghèo cho nhân dân các dân tộc.

doc63 trang | Chia sẻ: thanhlam12 | Lượt xem: 612 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Dự án: “Quy hoạch chi tiết phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản xã Thanh Chăn", để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Thanh Chăn là xã biên giới thuộc huyện Điên Biên, tỉnh Điện Biên, có diện tích tự nhiên 2.229,68ha; một trong 11 xã được Chính Phủ lựa chọn xây dựng thí điểm nông thôn mới; là xã sản xuất thuần nông, có tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp chiếm trên 90% tổng giá trị sản xuất và có diện tích đất sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm tới 70% tổng diện tích tự nhiên. Trong một số năm gần đây Thanh Chăn đã tạo ra các sản phẩm nông sản có giá trị như lúa gạo, các loại thủy cầm, nấm các loạiTuy nhiên việc kinh doanh các sản phẩm này còn nhỏ lẻ, chưa chú trọng nhiều đến mẫu mã, chất lượng sản phẩm; nên mức tiêu thụ còn thấp, giá cả không ổn định, kìm hãm sự phát triển; mặt khác Thanh Chăn chưa có quy hoạch chi tiết sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản phù hợp với tiêu chí phát triển nông thôn mới. Do vậy việc xây dựng Quy hoạch chi tiết phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản xã Thanh Chăn là hết sức cần thiết; quy hoạch sẽ góp phần làm thay đổi diện mạo nông thôn, phát triển sản xuất và tạo ra sản phẩm hàng hoá có giá trị, tăng thu nhập, góp phần xoá đói giảm nghèo cho nhân dân các dân tộc. Nội dung của dự án: “Quy hoạch chi tiết phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản xã Thanh Chăn” Gồm 3 phần Phần 1: Cở sở lập dự án. Phần 2: Quy hoạch chi tiết phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản. Phần 3: Kết luận và kiến nghị. Phần 1 CƠ SỞ LẬP DỰ ÁN I. NHỮNG CĂN CỨ PHÁP LÝ Nghị quyết 26/TƯ về nông nghiệp ngày 5 tháng 8 năm 2008 của Ban Chấp hành Trung ương Khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Thông báo 238-TB/TƯ ngày 7 tháng 4 năm 2009 của Ban Bí thư về chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới trong thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH; Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới; Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020; Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Tài chính, hướng dẫn một số nội dung thực hiện quyết định số 800/QĐ-TTG ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020; Thông tư số 07/2010/TT-BNNPTNT, ngày 08 tháng 02 năm 2010 của Bộ Nông nghiệp & PTNT V/v: Hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; Quyết định số 1776/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2009 về phê duyệt đề án xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới xã Thanh Chăn, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên; Các tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật về nông thôn mới của các Bộ, ngành liên quan; Quyết định số 2090/QĐ-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2009 của UBND tỉnh Điện Biên về ban hành chính sách hỗ trợ phát triển các mô hình sản xuất thuộc Đề án xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới xã Thanh Chăn, huyện Điện Biên; Quyết định số 491/QĐ-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2010 của UBND tỉnh Điện Biên về điều chỉnh, bổ sung chính sách hỗ trợ thực hiện Đề án xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới xã Thanh Chăn, huyện Điện Biên; Quyết định số 1478/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2011 của Uỷ ban nhân huyện Điện Biên về việc phê duyệt đề cương, dự toán và kế hoạch đấu thầu Gói thầu Tư vấn Quy hoạch chi tiết phát triển sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản xã Thanh Chăn - huyện Điện Biên đến năm 2020, II. MỤC TIÊU, PHẠM VI, PHƯƠNG PHÁP NGUYÊN CỨU VÀ TÀI LIỆU SỬ DỤNG 1. Mục tiêu, phạm vi nghiên cứu 1.1. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá những thuận lợi, khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội để quy hoạch phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới, tạo ra sản phẩm hàng hoá có giá trị kinh tế cao, tăng thu nhập cho người lao động; Đề xuất các giải pháp cụ thể để thực hiện phương án quy hoạch phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản. 1.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu bao gồm: toàn xã Thanh Chăn. 2. Phương pháp nghiên cứu - Kế thừa các nguồn tài liệu đã có của các ngành có liên quan; - Điều tra, đánh giá, nghiên cứu thực tế, kết hợp phỏng vấn; - Tổ chức hội thảo, xin ý kiến tham gia của các ngành, cộng đồng dân cư xã; - Sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích hệ thống. 3. Tài liệu sử dụng - Tài liệu kiểm kê đất đai của xã Thanh Chăn, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên năm 2010; - Kết quả rà soát, quy hoạch 3 loại rừng; - Đề án xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới xã Thanh Chăn, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên; - Quy hoạch xây dựng xã Thanh Chăn, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên giai đoạn 2009 - 2020 (theo chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa); - Các tài liệu thống kê, báo cáo, của xã Thanh Chăn về thực trạng nông thôn, tiến độ thực hiện nông thôn mới; - Kết quả điều tra, khảo sát các tháng 7, 8 và 9 năm 2011 phục vụ xây dựng quy hoạch chi tiết sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản xã Thanh Chăn đến năm 2020. III. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI 1. Điều kiện tự nhiên 1.1. Vị trí địa lý Thanh Chăn là xã biên giới, cách trung tâm thành phố Điện Biên Phủ khoảng 5km về phía Tây Nam; có toạ độ địa lý: Từ 21020'48" đến 21021'52" vĩ độ Bắc; Từ 102053'33" đến 103000'06" kinh độ Đông. + Phía Bắc giáp với xã Thanh Hưng, huyện Điện Biên; + Phía Tây giáp với nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào; + Phía Nam giáp với xã Pa Thơm và xã Thanh Yên, huyện Điện Biên; + Phía Đông giáp với xã Thanh Xương, huyện Điện Biên. 1.2. Địa hình Thanh Chăn là xã nằm trong vùng lòng chảo Điện Biên, địa hình được chia thành 2 vùng chủ yếu là vùng đồng bằng và vùng núi. - Vùng đồng bằng: Có địa hình bằng phẳng, thoải dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam; độ cao so với mực nước biển từ 470 m đến 510 m. Đây là vùng thuận lợi để bố trí sản xuất ruộng nước, hoa màu và khu dân cư; - Vùng đồi núi: Đây là vùng chiếm diện tích chủ yếu và nằm về phía Tây Bắc của xã; có địa hình chia cắt mạnh, độ dốc lớn, độ cao so với mặt nước biển từ 520 m đến 1.250 m. 1.3. Khí hậu Xã Thanh Chăn, huyện Điện Biên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới núi cao, ít chịu ảnh hưởng của bão. Trong năm có 2 mùa rõ rệt, mùa mưa và mùa khô; mùa mưa nóng và mưa nhiều, kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10; mùa khô thường ngắn, bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, tương đối lạnh và thường xuất hiện sương muối. Lượng mưa trung bình trong năm khoảng từ 1.500 - 1.800 mm; mưa tập trung chủ yếu vào các tháng 6, 7, 8 và 9; tổng lượng mưa ở các tháng này chiếm 70 đến 80% tổng lượng mưa trong năm. Độ ẩm trung bình từ 80 - 85%; độ ẩm thấp nhất trung bình từ 50 đến 55%. Lượng bốc hơi trung bình trong năm khoảng từ 800 - 1.000 mm. Số giờ nắng bình quân trong năm từ 2.100 - 2.300 giờ; Hướng gió chủ yếu là hướng Bắc Nam. Gió Bắc thịnh hành từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau; gió Nam từ tháng 5 đến tháng 10; tốc độ gió trung bình 0,9m/s; Nhiệt độ trung bình năm từ 230c đến 280c; nhiệt độ cao nhất đạt trên 380c; nhiệt độ thấp nhất năm từ 60c đến 80c; có năm nhiệt độ tháng 12 xuống thấp còn 20C đến 00C. 1.4. Địa chất, thổ nhưỡng Theo hệ thống phân loại đất áp dụng cho bản đồ thổ nhưỡng tỷ lệ lớn của Việt Nam, xã Thanh Chăn có 3 nhóm đất ( Nhóm đất phù sa, nhóm đất đỏ vàng, nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi); với 4 loại đất chính sau: - Đất phù sa có tầng loang lổ của các sông khác (Pf): Loại đất này phân bố ở vùng đồng bằng thuộc địa bàn của xã; thích hợp với các loại cây trồng như cây lương thực, hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày; - Đất đỏ vàng phát triển trên đá phiến sét (Fs): Loại đất này hình thành và phát triển trên sản phẩm phong hóa của đá phiến sét; với địa hình bị chia cắt mạnh, sườn dốc và thường bị xói mòn rửa trôi vào mùa mưa. Đây là loại đất thích hợp đối với việc sản xuất nương, trồng cây công nghiệp dài ngày như: Cao su, Cà phê; - Đất vàng nhạt phát triển trên đá cát (Fq): Phân bố ở địa hình bị chia cắt, độ dốc cao, trong đất lẫn nhiều đá vụn đang phong hóa. Đây là loại đất kém thích hợp đối với cây Cà phê nhưng thích hợp với cây Cao su và cây lâm nghiệp; - Đất mùn đỏ vàng phát triển trên đá sét (Hs): Phân bố ở vùng núi cao trên 1.000m; đất ít chua nên thích hợp với cây lâm nghiệp và khoanh nuôi tái sinh tự nhiên rừng. 1.5. Thuỷ văn Trên địa bàn xã có hệ thống 4 sông, suối chính và hệ thống kênh thuỷ nông là nguồn cung cấp nước chính cho sinh hoạt và phục vụ sản xuất; - Sông Nậm Rốm và suối Nậm Lếch là nguồn cung cấp nước chính cho các bản Cò Mỵ, bản Pá Lếch, thôn Thanh Hà và thôn Thanh Sơn; - Hệ thống suối Hoong Lếch và Huổi Cưởm chảy theo hướng chủ yếu từ Tây Nam xuống Đông Bắc; là nguồn cung cấp nước cho các bản Hoong Lếch Cang, thôn Hồng Thanh, thôn Thanh Hồng, thôn Vịêt Thanh, bản Pha Đin; - Hệ thống suối Huổi Bẻ chảy theo hướng chủ yếu từ Tây Bắc xuống Đông Nam; là nguồn cung cấp nước cho các bản Púng Nghịu, Pom Mỏ Thái, Pom Mỏ Thổ, Na Khưa và thôn Nhà Trường. 1.6. Tài nguyên thiên nhiên a) Tài nguyên đất Tổng diện tích tự nhiên của xã Thanh Chăn là 2.229,68 ha. Trong đó: - Nhóm đất nông nghiệp: Có diện tích là 1.585,57 ha (bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp và đất nuôi trồng thuỷ sản); chiếm 71,1% tổng diện tích tự nhiên của xã; - Nhóm đất phi nông nghiệp: Có diện tích 290,05ha (bao gồm đất ở, đất chuyên dùng, đất nghĩa địa); chiếm 13,0% tổng diện tích tự nhiên của xã; - Nhóm đất chưa sử dụng: Có diện tích là 354,06ha (bao gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng); chiếm 15,9% tổng diện tích tự nhiên của xã. b) Tài nguyên khoáng sản: Trên địa bàn xã có quặng sắt, vàng nhưng với trữ lượng không đáng kể, ngoài ra chưa có tài liệu, xác định trên địa bàn xã có nguồn khoáng sản nào khác. 2. Tình hình chung về kinh tế - xã hội 2.1. Dân số, lao động Dân số: Toàn xã Thanh Chăn (thời điểm 12/2010) có tổng số 4.877 nhân khẩu/1.197 hộ, bình quân mỗi hộ gia đình có 4 đến 5 nhân khẩu. Tỷ lệ nam, nữ khá đồng đều; nam là 2.495 người, nữ là 2.382 người. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1%. Mật độ phân bố dân cư trung bình của xã là 219 người/ Km2. Lao động: Số lao động trong độ tuổi 2.982 người. Trong đó lao động nữ 1.332 người, lao động nam là 1.650 người. Số lượng lao động nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn với 86,6% tổng số lao động trên địa bàn xã, tương đương với 2.582 người; lao động phi nông nghiệp chiếm 13,4% so với tổng số lao động trong độ tuổi của xã, tương đương với 400 người. Hiện trạng dân số và lao động xã Thanh Chăn Số TT Hạng mục Đơn vị tính Thống kê 12/2010 I Dân số Người 1 Tổng dân số Người 4.877 2 Nam Người 2.495 3 Nữ Người 2.382 4 Tỷ lệ tăng tự nhiên % 1 5 Mật độ phân bố dân cư Người/ Km2 219 II Lao động 1 Tổng số lao động Lao động 2.982 2 Lao động nữ Lao động 1.332 3 Lao động nam Lao động 1.650 4 Tổng lao động nông nghiệp Lao động 2.582 5 Tổng lao động phi nông nghiệp Lao động 400 6 Tỷ lệ lao động nông nghiệp % 86,6% 7 Lao động trong độ tuổi Lao động 2.982 Nguồn:Thống kê xã Thanh Chăn Thanh Chăn có 2 dân tộc chính là Thái có 609 hộ với 2661 khẩu, chiếm 54,6% dân số của xã; dân tộc Kinh có 506 hộ với 1882 khẩu, chiếm 38,6% dân số toàn xã. Ngoài ra có các dân tộc khác là Tày có 60 hộ với 230 nhân khẩu, chiếm 4,7% tổng dân số; Nùng có 22 hộ với 104 nhân khẩu, chiếm 2,1% tổng dân số. Theo chuẩn nghèo mới, xã Thanh Chăn có 213 hộ nghèo, trong đó dân tộc Thái có tỷ lệ cao nhất với 55,9% tổng số hộ nghèo, dân tộc Kinh (36,6%), Tày(6,1%), Nùng(1,4%). Tổng hợp hiện trạng dân số theo dân tộc TT Dân tộc Số hộ Số khẩu Số hộ nghèo Tỷ lệ hộ nghèo (%) 1 Thái 609 2.661 119 55,9 2 Kinh 506 1.882 78 36,6 3 Tày 60 230 13 6,1 4 Nùng 22 104 03 1,4 Tổng cộng 1.197 4.877 213 Nguồn:Thống kê xã Thanh Chăn 2.2. Tình hình sử dụng đất Tổng diện tích tự nhiên là: 2.229,68 ha. Trong đó: + Đất lâm nghiệp là: 1.178,0 ha chiếm 52,83%. + Đất sản xuất nông nghiệp là: 370,57 ha chiếm 16,62% tổng diện tích tự nhiên. + Đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng là: 644,1 ha chiếm 28,9% tổng diện tích tự nhiên. Hiện trạng sử dụng đất xã Thanh Chăn năm 2010 Thứ tự Mục đích sử dụng đất Mã Diện tích năm 2010 (ha) Tỷ lệ (%) Tổng diện tích tự nhiên 2.229,68 100 I ĐẤT NÔNG NGHIỆP NNP 1.585,57 71,1 1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 370,57 16,62 1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 362,23 1.1.1 Đất trồng lúa LUA 283,43 1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 78,80 1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 8,34 2 Đất lâm nghiệp LNP 1.178,00 52,83 2.1 Đất rừng sản xuất RSX 2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 1.178,00 2.3 Đất rừng đặc dụng RDD 3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 37,00 II ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP PNN 290,05 13 III ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG CSD 354,06 15,9 2.3. Tình hình kinh tế xã hội xã Thanh Chăn năm 2010 Một số chỉ tiêu kinh tế xã Thanh Chăn năm 2010 TT Hạng mục ĐVT Năm 2010 Sản lượng Giá trị sx (triệu đồng) Thu nhập Tỷ lệ (%) Tổng giá trị SX (theo giá thực tế năm 2010) 64.786,6 46.292,0 1 Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản 56.641,5 38.146,9 87,4 1.1 Trồng trọt 34.856,5 23.275,5 61,5 - Lương thực tấn 3.732,0 - Bình quân lương thực/người/năm kg 765,0 - Lương thực xuất bán tấn 1.866,0 - Thu nhập 1.2 Chăn nuôi 11.090,0 7.469,6 17,1 - Đàn Trâu con 835,0 - Đàn bò con 70,0 - Đàn lợn con 4.136,0 - Đàn nhím con 280,0 1.680,0 1.512,0 - Gia cầm-thủy cầm con 25.362,0 - Sản phẩm chăn nuôi Tấn 493,0 9.410,0 5.957,6 1.3 Thủy sản 10.619,0 7.325,8 18,7 Diện tích nuôi trồng ha 37,0 Sản lượng tấn  140,3 1.4 Lâm nghiệp 76,0 76,0 0,1 Diện tích ha 1.178,0 2 Thương mại, dịch vụ 5.060,0 5.060,0 7,8 3 Nguồn thu khác (5%) 3.085,1 3.085,1 (Chi tiết biểu 02a và 02b) Cơ cấu kinh tế Thanh Chăn chủ yếu là thuần nông, ngành nông lâm nghiệp chiếm khoảng 86%; thương mại, dịch vụ, ngành nghề khác chiếm gần 14%. Giá trị sản xuất của các ngành kinh tế năm 2010 của xã Thanh Chăn: - Giá trị sản xuất nông nghiệp 56.641,5 triệu đồng chiếm 87,4%, giảm gần 4,7% so với năm 2008; - Thương mại, dịch vụ 5.060,0 triệu đồng chiếm 7,8%, tăng gần 0,3% so với năm 2008; - Nguồn thu khác 3.085,1 triệu đồng, chiếm 4,8%; tăng hơn 4,4% so với năm 2008. - Tổng giá trị thu nhập của toàn xã sau khi trừ chi phí ước tính đạt 46.292,0 triệu đồng; thu nhập bình quân đạt 9,5 triệu đồng/người/năm bằng 0,86 lần thu nhập chung của tỉnh; (Chi tiết biểu 02a và 02b) 2.4. Tổng hợp thực trạng nông thôn xã Thanh Chăn theo 19 tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới Thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí quốc gia về nông thôn mới xã Thanh Chăn TT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí Chỉ tiêu TDMN phía Bắc Thực trạng (tháng 08/2011) Ghi chú 1. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch 1.1. Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ Đạt Đạt Đạt TCNTM 1.2. Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội – môi trường theo chuẩn mới Đạt Đạt 1.3. Quy hoạch phát triển các khu dân cư và chỉnh trang các khu dân cư hiện có Đạt Đạt 2. Giao thông - Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT; 100% (10 km) 80% (8 km) Chưa đạt TCNTM - Tỷ lệ km đường trục thôn xóm được cứng hóa đạt chuẩn kỹ thuật 50% (22,2 km) 54,8% ( 12,2km) - Tỷ lệ km đường ngõ xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa và được cứng hóa; 50% (7 km) 67,9% (9,5 km) - Tỷ lệ km đường trục chính giao thông nội đồng được cứng hóa; 50% (3,7 km) 9,4% (0,7 km) 3. Thủy lợi - Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh; Đạt Đạt Chưa đạt TCNTM - Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa; 50% (25,7 km) 25,9% (8,2 km) 4. Điện - Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật ngành điện; Đạt Đạt Đạt TCNTM - Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn; 95% 100% (1.197 hộ) 5. Trường học - Tỷ lệ trường học các cấp: Mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia; 70% 70% Đạt TCNTM 6. Cơ sở vật chất văn hóa - Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ VH-TT-DL; Đạt Đạt Chưa đạt TCNTM - Tỷ lệ thôn, bản có nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt quy định; 100% (17 thôn, bản) 17,6% (3 thôn, bản) 7. Chợ nông thôn - Chợ đạt chuẩn của Bộ xây dựng; Đạt Chưa đạt Chưa đạt TCNTM 8. Bưu điện - Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông; Đạt Đạt Đạt TCNTM - Có Internet đến bản; Đạt Đạt 9. Nhà ở dân cư - Nhà tạm, dột nát Không Không Đạt TCNTM - Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt chuẩn Bộ xây dựng; 75% 96% (1.149 hộ) 10. Thu nhập - Thu nhập bình quân đầu người/năm so với mức bình quân chung của tỉnh; 1,2 lần (13,2 Tr.đồng) 0,86 lần (9,5 Tr.đồng) Chưa đạt TCNTM 11. Hộ nghèo - Tỷ lệ hộ nghèo 10% 17,8% (213 hộ) Chưa đạt TCNTM 12. Cơ cấu lao động - Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm ngư nghiệp; 45% 86,6% (2.582 người) Chưa đạt TCNTM 13. Hình thức tổ chức sản xuất - Có tổ hợp tác hoặc HTX hoạt động có hiệu quả; Có Có Đạt TCNTM 14. Giáo dục - Phổ cập giáo dục trung học; Đạt Đạt Đạt TCNTM - Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục theo học trung học PT và học nghề; 70% 94% (296 HS) - Tỷ lệ lao động qua đào tạo; >20% 23,2% (692 người) 15. Y tế - Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế; 20% 75% (3.657 người) Đạt TCNTM - Y tế xã đạt chuẩn quốc gia; Đạt Đạt 16. Văn hóa - Xã có số bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy định; Đạt Đạt Đạt TCNTM 17. Môi trường -Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia; 70% 100% (1.197 hộ) Chưa đạt TCNTM - Các cơ sở SX-KD đạt tiêu chuẩn về môi trường; Đạt Đạt - Không có các hoạt động gây suy giảm môi trường và có hoạt động phát triển môi trường; Đạt Đạt - Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch; Đạt Chưa đạt - Chất thải, nước thải được thu gom và sử lý theo quy định; Đạt Chưa đạt 18. Hệ thống chính trị - Cán bộ xã đạt chuẩn; Đạt Đạt Đạt TCNTM - Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị ở cơ sở theo quy định; Đạt Đạt - Các tổ chức đoàn thể chính trị xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên; Đạt Đạt 19. An ninh, trật tự xã hội - An ninh trật tự xã hội được giữ vững; Đạt Đạt Đạt TCNTM Qua bảng về thực trạng nông thôn mới xã Thanh Chăn, đánh giá các tiêu chí như sau: a) Các tiêu chí đạt: đã có 11/19 tiêu chí đạt tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới gồm :Tiêu chí 1_Quy hoạch và thực hiện quy hoạch; Tiêu chí 4_Điện; Tiêu chí 5_Trường học; Tiêu chí 8_Bưu điện; Tiêu chí 9_Nhà ở dân cư; Tiêu chí 13_Hình thức tổ chức sản xuất; Tiêu chí 14_Giáo dục; Tiêu chí 15_Y tế; Tiêu chí 16_Văn hóa; Tiêu chí 18_Hệ thống tổ chức chính trị, xã hội vững mạnh; Tiêu chí 19_An ninh, TTXH đảm bảo. b) Có 4 tiêu chí đạt được một số nội dung : Tiêu chí 2_Giao thông; Tiêu chí 3_Thủy lợi; Tiêu chí 6_Cơ sở vật chất văn hóa; Tiêu chí 17_Môi trường. c) Các tiêu chí chưa đạt: gồm có 4 tiêu chí:Tiêu chí 7_Chợ nông thôn; Tiêu chí 10_Thu nhập; Tiêu chí 11_Tỷ lệ hộ nghèo; Tiêu chí 12_Cơ cấu lao động. 3. Đánh giá chung những thuận lợi, khó khăn về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội 3.1. Thuận lợi a) Về yếu tố tự nhiên Thanh Chăn có vị trí thuận lợi cho giao lưu, buôn bán, giao thương với các xã, huyện trong tỉnh; Các đặc điểm về địa hình, khí hậu và điều kiện đất đai, tài nguyên khá thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội của xã; Thanh Chăn có đất sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy lợi lớn chiếm trên 70% tổng diện tích tự nhiên; đây là tiềm năng lớn để phát triển kinh tế nói chung và kinh tế n
Tài liệu liên quan