Dự án xây dựng công trình “Nhà ở cho học, sinh sinh viên các cơ sở đào tạo tại lô đất CT1 thuộc khu đô thị mới Mỹ Đình II

Bản cam kết bảo vệ môi trường cho Dự án: Xây dựng nhà ở cho học sinh sinh viên các cơ sở đào tạo tại lô đất CT1 thuộc khu đô thị mới Mỹ Đình II được thực hiện theo đúng Luật Bảo vệ môi trường năm 2005, Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của chính phủ, Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của chính phủ và thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày08/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn lập và thẩm định Báo cáo Đánh giá tác động môi trường, Bản cam kết bảo vệ môi trường. Căn cứ vào hướng dẫn và phụ lục tại Nghị định số 80/2006/NĐ-CP và phụ lục tại Nghị định số 21/2008/NĐ-CP thì dự án xây dựng nhà ở cho học sinh sinh viên các cơ sở đào tạo tại lô đất CT1 thuộc khu đô thị mới Mỹ Đình II của Công ty CP tư vấn và đầu tư Vinaconex 36. thuộc danh mục lập Bản cam kết bảo vệ môi trường. Bản cam kết bảo vệ môi trường cho Dự án: Xây dựng nhà ở cho học sinh sinh viên các cơ sở đào tạo tại lô đất CT1 thuộc khu đô thị mới Mỹ Đình II nhằm mục đích sau: - Xác định các nguồn gây ô nhiễm và chất gây ô nhiễm tới môi trường bên trong và môi trường xung quanh khu vực thực hiện dự án bắt đầu từ giai đoạn đầu tư xây dựng tới khi dự án hoàn thiện và đi vào hoạt động. - Đánh giá các nguồn gây ô nhiễm tới môi trường xung quanh cũng như môi trường lao động trong quá trình thi công. - Đề xuất các giải pháp giảm thiểu và hạn chế tới mức thấp nhất các tác động tiêu cực tới môi trường, nhằm xử lý các chất thải phát sinh đạt TCMT Việt Nam. - Cam kết thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường một cách có hiệu quả theo đúng các nội dung quy định của Pháp luật Bảo vệ môi trường Việt Nam.

doc89 trang | Chia sẻ: luyenbuida | Lượt xem: 1441 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Dự án xây dựng công trình “Nhà ở cho học, sinh sinh viên các cơ sở đào tạo tại lô đất CT1 thuộc khu đô thị mới Mỹ Đình II, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU 1. Mục đích của việc lập cam kết bảo vệ môi trường. Bản cam kết bảo vệ môi trường cho Dự án: Xây dựng nhà ở cho học sinh sinh viên các cơ sở đào tạo tại lô đất CT1 thuộc khu đô thị mới Mỹ Đình II được thực hiện theo đúng Luật Bảo vệ môi trường năm 2005, Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của chính phủ, Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của chính phủ và thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày08/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn lập và thẩm định Báo cáo Đánh giá tác động môi trường, Bản cam kết bảo vệ môi trường. Căn cứ vào hướng dẫn và phụ lục tại Nghị định số 80/2006/NĐ-CP và phụ lục tại Nghị định số 21/2008/NĐ-CP thì dự án xây dựng nhà ở cho học sinh sinh viên các cơ sở đào tạo tại lô đất CT1 thuộc khu đô thị mới Mỹ Đình II của Công ty CP tư vấn và đầu tư Vinaconex 36. thuộc danh mục lập Bản cam kết bảo vệ môi trường. Bản cam kết bảo vệ môi trường cho Dự án: Xây dựng nhà ở cho học sinh sinh viên các cơ sở đào tạo tại lô đất CT1 thuộc khu đô thị mới Mỹ Đình II nhằm mục đích sau: Xác định các nguồn gây ô nhiễm và chất gây ô nhiễm tới môi trường bên trong và môi trường xung quanh khu vực thực hiện dự án bắt đầu từ giai đoạn đầu tư xây dựng tới khi dự án hoàn thiện và đi vào hoạt động. Đánh giá các nguồn gây ô nhiễm tới môi trường xung quanh cũng như môi trường lao động trong quá trình thi công. Đề xuất các giải pháp giảm thiểu và hạn chế tới mức thấp nhất các tác động tiêu cực tới môi trường, nhằm xử lý các chất thải phát sinh đạt TCMT Việt Nam. Cam kết thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường một cách có hiệu quả theo đúng các nội dung quy định của Pháp luật Bảo vệ môi trường Việt Nam. 2.Căn cứ pháp lý, số liệu kỹ thuật cho việc lập Bản cam kết bảo vệ môi trường. Luật bảo vệ môi trường năm 2005 được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 12/12/2005, có hiệu lực từ ngày 01/07/2006. Nghị định số 80/2006/NDD-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về hướng dẫn chi tiết và thi hành mội số điều của Luật bảo vệ môi trường năm 2005. Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính Phủ về việc sửa đổi, bổ sung mội số điều của Luật Bảo vệ môi trường. -Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn lập và thẩm định Báo cáo Đánh giá tác động môi trường, Bản cam kết bảo vệ môi trường. Hướng dẫn số 3899/HD-TNMTNĐ của Sở Tài nguyên và môi trường và Nhà đất Hà Nội về việc lập, đăng ký xác nhận Bản Cam kết bảo vệ môi trường trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Luật xây dựng số 16/2003/QH 11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 quy định về hoạt động xây dựng. Luật đấu thầu của Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 61/2005/QH11ngày 29 tháng 11 năm 2005 quy định về các hoạt động đấu thầu . Luật đất đai năm 2003; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004; Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004; Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004; Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ và các thông tư ban hành của các Bộ liên quan về việc tuân thủ luật đất đai. Luật đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 và Nghị định số 10/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006. Sắc lệnh của thành phố Hà Nội ngày 28 tháng 12 năm 2000; Nghị định số 92/2005/NĐ-CP ngày 12 tháng 07 năm 2005 quy định việc thực hiện sắc lệnh về chính sách, phân chia trách nhiệm, trách nhiệm bao gồm quản lý đô thị, đầu tư xây dựng và triển khai nguồn vốn Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng, Nghị định số 49/2008/NĐ-CP (“Nghị định 49”) ra ngày 18/4/2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/204/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng (“Nghị định 209”). Nghị định số 99/ 2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 13/6/2007 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình. Căn cứ Quyết định số 42/2005/QĐ-BXD ban hành Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 353-2005 – Tiêu chuẩn thiết kế. Căn cứ Nghị định số 08/NĐ-CP ngày 24/1/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định lập các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị. Căn cứ Quyết định số 18/NQ-CP ngày 20/4/2009 của Chính phủ về một số cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo và nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị. Căn cứ quyết định số 65/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề thuê. Căn cứ thông tư số 10/2009/TT-BXD của Bộ xây dựng về hướng dẫn quản lý dự án đầu tư xây dựng Nhà ở sinh viên, nhà ở công nhân khu công nghiệp và nhà ở thu nhập thấp. Quyết định số 108/1998/QĐ Ttg ngày 20/6/1998 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2020; Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Từ Liêm giai đoạn 2001 - 2010 đã được UBND Thành phố phê duyệt năm 2001. Căn cứ quyết định số 98/2001/QĐ-UB ngày 31/10/2001 của UBND thành phố Hà Nội về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết khu đô thị mới Mỹ Đình II, huyện Từ Liêm – tỷ lệ 1/500. Căn cứ hồ sơ bản vẽ thiết kế quy hoạch chi tiết 1/500 khu đô thị Mỹ Đình II - Từ Liêm - Hà Nội do Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và Đô thị – Bộ Xây dựng lập tháng 7 năm 2001 đã được Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội - KTST thành phố chấp thuận tháng 11 năm 2001. Căn cứ Quyết định số 72/QĐ-UB ngày 03/01/2002 của UBND thành phố Hà Nội thu hồi 246.303 m2 đất tại xã Mỹ Đình, huyện Từ Liêm giao Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị để đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu đô thị mới Mỹ Đình. Căn cứ biên bản bàn giao đất lô đất CT1 thuộc quỹ đất 20% - Khu đô thị mới Mỹ Đình II ngày 22/02/2002. Căn cứ Văn bản số 5505/UBND-XDĐT ngày 15/6/2009 của UBND Thành phố Hà Nội về việc triển khai chương trình phát triển nhà ở cho sinh viên, sinh viên nhà ở cho công nhân khu công nghiệp và người thu nhập thấp. Căn cứ Quyết định 3228/2009/QĐ-UBND ngày 29/6/2009 của UBND Thành phố giao Sở Xây dựng làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở cho học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo tại quỹ đất 20% thuộc khu đô thị mới Pháp Vân – Tứ Hiệp, khu đô thị mới Mỹ Đình-Mễ Trì. Văn bản số 4693/QĐ-SXD ngày 01/7/2009 của Sở Xây dựng Hà Nội về việc giao nhiệm vụ, ủy quyền quản lý, thực hiện dự án xây dựng nhà ở cho học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo tại ô đất CT1(quỹ đất 20%) thuộc khu đô thị mới Mỹ Đình-Mễ Trì. Căn cứ Quyết định số 3573/QĐ-UBND của UBND thành phố Hà nội phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng nhà ở cho học sinh, sinh viên Mỹ Đình II, huyện Từ Liêm, Hà Nội. NỘI DUNG BẢN CAM KẾT DỰ ÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH “NHÀ Ở CHO HỌC, SINH SINH VIÊN CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO TẠI LÔ ĐẤT CT1 THUỘC KĐTM MỸ ĐÌNH II” I.THÔNG TIN CHUNG 1.1.Tên dự án: Dự án xây dựng công trình “Nhà ở cho học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo tại lô đất CT1 thuộc khu đô thị mới Mỹ Đình II” 1.2.Tên cơ quan, doanh nghiệp chủ dự án: Công ty cổ phần tư vấn và đầu tư Vinaconex 1.3.Địa chỉ liên hệ: Nhà E10, Thanh Xuân Bắc, Hà Nội 1.4.Đại diện công ty: Ông Lê An Chức vụ: Giám đốc 1.5.Số điện thoại: 04-5533657 Fax: 04-5533658 II.ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN 2.1 Vị trí xây dựng dự án Lô đất đầu tư xây dựng dự án “Nhà ở cho học sinh, sinh viên Mỹ Đình II tại lô đất CT1” thuộc khu đô thị mới Mỹ Đình II . Khu đô thị mới Mỹ Đình II thuộc địa bàn xã Mỹ Đình – huyện Từ Liêm – Hà Nội có diện tích 262.440 m2 và có ranh giới như sau: Phía Bắc và Đông Bắc giáp khu trại giống lúa của huyện Từ Liêm. Phía Nam và Tây Nam giáp khu liên hợp thể thao Quốc Gia Phía Đông và Đông Nam giáp khu dân cư thôn Phú Mỹ, xã Mỹ Đình Phía Tây và Tây Bắc giáp khu đô thị mới Mỹ Đình I do Công ty Kinh doanh nhà Hà Nội (Bộ Quốc Phòng) làm chủ đầu tư. Lô đất đầu tư xây dựng dự án “Nhà ở cho học sinh, sinh viên Mỹ Đình II tại lô đất CT1 khu đô thị mới Mỹ Đình II” có diện tích 16.900 m2 được giới hạn như sau: Phía bắc giáp tuyến đường khu vực dự án hướng nhìn vào khu vực cơ quan dự kiến và là ranh giới Lô CT1 khu đô thị Mỹ Đình II. Phía Tây giáp tuyến đường quy hoạch khu vực hướng nhìn ra các khối nhà cao 09 và 12 tầng (thuộc dự án khu đô thị Mỹ Đình I do Công ty kinh doanh nhà Hà Nội – Bộ Quốc Phòng) và là ranh giới Lô CT1 khu đô thị Mỹ Đình II. Phía Đông giáp tuyến đường khu vực dự án hướng nhìn sang khu biệt thự và khối cơ quan cao 02 tầng. Phía Nam giáp tuyến đường khu vực dự án và hướng nhìn vào khu vui chơi của dự án và khu biệt thự. 2.2. Phạm vi dự án Khu Xây dựng nhà ở thấp tầng tại lô xã Mỹ Đình – huyện Từ Liêm – Hà Nội Quy mô khu đất nghiên cứu quy hoạch có tổng diện tích mặt bằng là 16.900m2 Quy mô dự án bao gồm: Xây dựng hạ tầng kỹ thuật (cấp điện, cấp thoát nước, cảnh quan,…) trên khu đất, xây dựng các cụm công trình nhà ở cho học sinh, sinh viên trên diện tích 16.900m2 tuân thủ đúng theo quy hoạch 1/500 điều chỉnh được chấp thuận. Trên khu đất xây dựng dự án đầu tư các hạng mục sau: - Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng: + Xây dựng hệ thống thoát nước mặt. + Xây dựng hệ thống thoát nước thải. + Hệ thống cấp nước. + Hệ thống điện chiếu sáng. + Hệ thống sân đường nội bộ, cây xanh, sân chơi. + Trạm biến áp. - Xây dựng 3 cụm công trình nhà ở học sinh, sinh viên 17 tầng (không kể tầng hầm và tầng kỹ thuật) gồm có 5 đơn nguyên: + Cụm 1: DN1 và DN2. + Cụm 2: DN2 và DN3. + Cụm 3: DN5. Tính chất của khu đất: Khu vực nghiên cứu nằm trong vùng Hà Nội dự báo có động đất cấp 8 (theo tài liệu phân vùng động đất của Viện Vật Lý địa cầu thuộc Viện Khoa Học Việt Nam). 2.3 Điều kiện tự nhiên Tại vị trí xây dựng khu nhà ở cho học sinh sinh viên Mỹ Đình II có những đặc điểm về điều kiện tự nhiên chính như sau: 2.3.1 Địa hình: Khu đất có địa hình bằng phẳng, hướng thấp dần từ tây sang đông, cốt độ cao trung bình từ 5,8-8,3m theo cốt số 0. 2.3.2 Địa chất: Khu vực nghiên cứu chưa có tài liệu kham khảo sát. Khi xây dựng công trình cần khoan khảo sát kỹ thuật địa chất để gia cố nền móng. Địa chất thủy văn: Nước mặt: phụ thuộc vào mùa mưa trong năm, khi có mưa lớn có thể gây ngập ở một số nơi. Nước ngầm mạch sâu: nước ngầm trong mùa mưa thường cách mặt đất ở cốt ở cốt (-9)m đến cốt (-11)m. Mùa khô ở cốt (-10)m đến cốt (-13)m. Nước ngầm mạch nông: ở độ sau cách mặt đất từ 1 – 1,5m 2.3.3 Đặc điểm khí hậu Khu nghiên cứu thuộc vùng khí hậu Hà Nội. Nhiệt độ không khí cao nhất trung bình năm: 38,2oC, nhiệt độ không khí trung bình năm: 23oC, Nhiệt độ không khí thấp nhất trung bình năm: 5oC. Độ ẩm: Cao nhất 94%, thấp nhất 31%, trung bình 86% Mưa: Mưa: Lượng mưa trung bình năm 1620mm, lượng mưa trung bình năm cao nhất 2497,1mm. Lượng mưa trung bình tháng 135mm Lượng mưa 3ngày ứng với các tần suất: + P = 5%= 346mm + P = 10% = 295mm + P = 20% = 240mm Bảng 2.1 Lượng mưa trung bình tháng (%) Năm I II III IV V VI VII VIII ĨX X 2000 2,5 32,7 34,5 151,6 104,6 187,1 260,1 193,9 48,0 260,8 2002 8,6 17,8 11,3 59,4 214,2 239,6 263,5 201,7 178,6 127,5 2003 41,3 36,8 12,9 61,0 281,6 274,0 243,1 375,0 250,9 13,4 2004 6,1 29,2 44,5 161,4 335,3 229,0 366,2 246,8 106,6 7,9 2005 11,4 35,6 27,4 32,9 221,4 278,0 277,9 377,2 366 17,8 Nguồn: Niên giám thống kê Hà Nội 2007 Lượng bốc hơi: Cao nhất 896,7mm, trung bình năm: 817mm, thấp nhất năm: 709,5mm. Lượng bốc hơi trung bình tháng: 68mm. Thành phố Hà Nội nói chung và khu vực thực hiện dự án nói riêng chị ảnh hưởng của khí hậu đồng bằng Bắc Bộ, một năm có bốn mùa xuân, hạ, thu, đông khá phân biệt. Nhiệt độ không khí: Nhiệt độ không khí trung bình trong những năm gần đây trong khu vực đạt trên 240C. Nền nhiệt độ của khu vực khá cao. Tổng nhiệt độ hàng năm vào khoảng 8.6000C. Các tháng VI, VII, VIII thường có nhiệt độ trung bình giao động quanh trị số 290C. Tháng I lạnh nhất với nhiệt độ trung bình cũng đạt trên 160C. Nhiệt độ không khí trung bình tháng những năm gần đây được trình bày trong bảng 2.2 Bảng 2.2 Nhiệt độ không khí trung bình tháng (0C) năm I II III IV V VI VII VIII IX 2001 18,4 16,2 20,2 25,2 27,5 28,6 29,7 29,1 27,7 2002 17,7 19,5 22,4 25,9 27,7 29,6 29,4 28,4 27,6 2003 16,9 20,8 21,9 26,2 29,0 30,1 29,8 29,0 27,9 2004 17,2 18,2 20,7 24,2 26,6 29,7 29,1 29,1 28,3 2005 16,2 17,8 19,2 24,3 29,2 30,2 28,7 28,8 28,7 (nguồn: Niên giám thống kê Hà Nội 2007) Độ ẩm không khí Độ ẩm không khí trong khu vực nói riêng cũng như của thành phố nội tương đối cao, độ ẩm tương đối trung bình trong những năm gần đây đạt xấp xỉ 80% (tháng I và tháng XII). Độ ẩm tương đối trung bình cao nhất là tháng III. Có những năm như năm 2000 đạt tới 89%. Độ ẩm không khí trung bình tháng những năm gần đây tại trạm Láng được trình bày trong bảng 2.3 Bảng 2.3. Độ ẩm không khí trung bình tháng(%) năm I II III IV V VI VII VIII IX X XI 2001 78 81 89 84 80 79 80 82 78 82 71 2002 79 85 82 82 81 80 79 81 76 78 78 2003 76 82 77 81 78 75 80 82 81 72 71 2004 79 84 81 85 82 75 79 83 81 67 75 2005 79 85 83 83 78 77 79 83 78 76 79 Nguồn: Niên giám thống kê Hà Nội 2007 Độ ẩm không khí trung bình hàng tháng trong năm của khu vực này đều cao (trên dưới 80%), đặc biệt trong các tháng chuyển mùa từ xuân sang hè (85%). Vào tháng 6 độ ẩm trung bình khá thấp do vào thời gian này trong năm thường có đợt gió Tây khô nóng. Gió và hướng gió. Vùng đồng bằng Bắc Bộ nói chung và Hà Nội nói riêng nằm trong vùng ảnh hưởng gió mùa. Gió chủ đạo mùa hè là gió mùa Đông Nam với tần suất từ 41,5 đến 57,5%, bắt nguồn từ Thái Bình Dương mang theo không khí mát và ẩm từ đại dương. Gió chủ đạo về mùa đông là gió mùa Đông Bắc với tần suất 28,6% đến 29,8% mang tính khô vào đầu mùa lạnh và ẩm thịnh hành về cuối mùa. Trong mùa đông cũng xuất hiện gió mùa Đông Nam với tần suất khá cao 28,3% đem lại thời tiết dễ chịu. Ngoài ra, về mùa hè Hà Nội còn chịu ảnh hưởng của gió mùa hướng Tây khô nóng song tần suất không lớn. a. vào 9 giờ sáng b. vào 3 giờ chiều Hình 3.4, Biểu đồ tần suất và vận tốc gió tại Hà Nội (theo 8 hướng và 12 tháng). . Nắng và bức xạ mặt trời a. Biểu đồ mặt trời Hình 3.2, Mô hình bầu trời và chuyển động biểu kiến của mặt trời ở Hà Nội. Hình 3.3, Biểu đồ mặt trời của Hà Nội (vị trí 210 vĩ độ bắc và 105,80 kinh độ đông). Đặc điểm chuyển động của mặt trời: Một năm có hai lần mặt trời đi qua thiên đỉnh vào các ngày 26 tháng 5 và 19 tháng 7, là những ngày có bức xạ mặt trời là cực đại. Thời gian giữa hai lần đi qua thiên đỉnh cách nhau 53 ngày, chế độ hoạt động của mặt trời kiểu chí tuyến. Phần lớn thời gian trong năm, mặt trời chuyển động trên nửa bán cầu Nam, thời gian chuyển động trên phần bán cầu Bắc trùng vào thời gian nóng nhất trong năm. Khu vực này thuộc Đồng Bằng Bắc Bộ. Tổng số giờ chiếu nắng trung bình trong 5 năm gần đây dao động từ 1285 đến 1632 giờ/năm. Thời kỳ ít nắng nhất là những tháng đầu mùa đông đến cuối mùa xuân, chủ yếu từ tháng 1 đến tháng 5. Tháng nhiều nắng nhất là tháng 7. Tháng ít nắng nhất là tháng 2. Số giờ nắng các tháng trong năm tại trạm Láng được trình bày trong bảng 2.4. Bảng 2.4 Số giờ nắng các tháng (giờ). năm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII TB 2001 78 81 89 84 80 79 80 82 78 82 71 71 80 2002 79 85 82 82 81 80 79 81 76 78 78 81 80 2003 76 82 77 81 78 75 80 82 81 72 71 71 77 2004 79 84 81 85 82 75 79 83 81 67 75 73 79 2005 79 85 83 83 78 77 79 83 78 76 79 69 79 Nguồn: Niên giám thống kê Hà Nội 2007 Bức xạ mặt trời hàng năm tại khu vực Hà Nội là 122,8Kcal/cm2. Thời gian chiếu sáng trung bình: 13 – 15,5 giờ/ngày vào các tháng mùa hè 10 – 11,5 giờ/ngày vào các tháng mùa đông. Từ các số liệu về nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, các số liệu về gió nắng, bức xạ mặt trời ta thấy từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm, các yếu tố kể trên ở khu vực đều cao, đó là các điều kiện không thuận lợi cho môi trường lao động vì vậy việc giám sát và giảm thiểu ô nhiễm trong khu vực thực hiện dự án là rất cần thiết. Nhật xét chung: Khí hậu chung của khu vực thực hiện dự án mang tính chất của khí hậu Đồng Bằng Bắc Bộ, nóng ẩm và mưa nhiều, chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa. Thời tiết trong năm chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. 2.4 Hiện trạng các thành phần môi trường tự nhiên khu vực dự án Để đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường khu vực dự án, ngoài việc xem xét và kế thừa kết quả đo đặc đã có, chúng tôi đã tiến hành khảo sát đo đặc đánh giá tại các điểm khác nhau trong phạm vi hoạt động của dự án. Cụ thể như sau: Để đánh giá chất lượng không khí tại khu vực dự án, Chủ đầu tư và cơ quan tư vấn phối hợp với (Trung tâm quan trắc và ứng dụng công nghệ môi trường) tiến hành khảo sát lấy mẫu tại một số điểm khu vực dự án. Kết quả phân tích chất lượng không khí khu vực dự án ở bảng 2.5; 2.6 Kết quả phân tích chất lượng nước thải được thể hiện trong bảng 2.7. Các thiết bị phân tích được sử dụng bao gồm: + Đo tiếng ồn: Đo tiếng ồn bằng máy Testo-815 của Đức. + Đo bụi: Lấy mẫu bụi bằng máy đếm hạt Staplex của Mỹ. + Đo hơi độc: Lấy mẫu khí độc bằng phương pháp hấp thụ hóa học và đem vè phòng thí nghiệm để phân tích. + Đo nước mặt: Lấy mẫu nước mặt tại hiện trường và đem đi phân tích trong phòng thí nghiệm, đo nhanh các thông số toC, pH tại hiện trường bằng máy đo nhanh của đức. 2.5 Hiện trạng môi trường không khí xung quanh a. Chất lượng môi trường không khí xung quanh khu vực dự án Ngày lấy mẫu: 11/8/2009 Bảng 2.5 Chất lượng không khí khu vực dự án. STT Thông số đo Đơn vị Kết quả đo TCVN 5937-2005 (Đo trung bình 1 giờ) 1 Bụi lơ lửng mg/m3 0,25 0,3 2 SO2 mg/m3 KPHĐ 0,35 3 CO mg/m3 0,005 30 4 NO2 mg/m3 KPHĐ 0,2 Ghi chú: Ký hiệu “ KPHĐ”: Không phát hiện được (Sơ đồ các vị trí đo thể hiện trong phần phụ lục) Nhận xét: Tại thời điểm đo, chất lượng môi trường không khí tại khu đất đạt TCVN, không có dấu hiệu ô nhiễm b.Các yếu tố vi khí hậu Ngày đo, lấy mẫu: 11/8/2009 Bảng 2.6 Các yếu tố vi khí hậu và độ ẩm STT Thông số đo Đơn vị Kết quả đo TCVN 5949:1998 1 Nhiệt độ 0C 31,1 - 2 Tốc độ gió m/s 1,68 - 3 Tiếng ồn dBA 75,4 75 4 Độ ẩm % 85 - Nhận xét: Tại thời điểm khảo sát và đo kiểm tiếng ồn và vi khí hậu đều nằm trong giới hạn cho phép. f. Hiện trạng chất lượng môi trường nước Nguồn nước của khu vực dự án gồm nước chính: nước mưa thoát qua hệ thống rãnh hở dọc các tuyến đường khu đô thị, nước mặt của khu vực xung quanh địa điểm thực hiện dự án. Để đánh giá chính xác và khánh quan chất lượng nước của khu vực dự án, đơn vị đo kiểm tiến hành lấy mẫu tại điểm gần với lô đất của dự án. Bảng 2.8 Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm ngày 11 tháng 8 năm 2009 STT Thông số phân tích Đơn vị Kết quả phân tích (M) QCVN 09:2008/BTNMT 1 pH - 6,15 5,5-8,5 2 Chất rắn tổng số mg/l 200 1500 3 Độ cứng mg/l 250 500 4 COD mg/l KPHĐ 4 5 NH4+ mg/l 0,01 0,1 6 Cl- mg/l KPHĐ 250 7 F- mg/l KPHĐ 1,0 8 CN- mg/l KPHĐ 0,01 9 NO2- mg/l 0,012 1,0 10 NO3- mg/l 0,055 15 11 Pb mg/l KPHĐ 0,01 12 Fe mg/l 2,3 5 13 Hg mg/l KPHĐ 0,001 14 As mg/l 0,01 0,05 15 Coliform MNP/100ml - 3 * Ký hiệu mẫu: M: Mẫu nước giếng khoan lấy tại nhà dân cách 50m Ghi chú: Ký hiệu “ KPHĐ”: Không phát hiện được Căn cứ kết quả phân tích nước ngầm cho thấy: Trong tổng số 15 chỉ tiêu phân tích có 0 chỉ tiêu vượt tiêu chuẩn cột B – TCVN 5942 – 1995 (tiêu chuẩn nước ngầm sử dụng cho sản xuất và nuôi trồng thủy sản). Như vậy nước ngầm quanh khu vực thực hiện dự án có một số chỉ tiêu vượt tiêu chuẩn môi trường Việt Nam về chất lượng nước sử dụng cho sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. 2.7 Hiện trạng sử dụng đất, dân cư, công trình kiến trúc và hạ tầng kỹ thuật: 2.7.1 Hiện trạng sử dụng đất Tổng diện tích quy hoạch thực hiện dự án: 16.900 m2 Tình hình hiện trạng khu đất trong khu vực