Do quản lý yếu kém, nhiều nơi tổng sốtiền thu phí chợhàng năm không ñủ
bù ñắp các khoản khấu hao và phục vụsửa chữa, cải tạo, nâng cấp chợ. Cũng có
những chợ ñược ñầu tưrất tốn kém nhưng kinh doanh không hiệu quả, nhiều chợ
«tạm», chợ«chồm hổm» tựphát xuất hiện, lấn chiếm lòng lề ñường, gây xáo trộn
quá trình chỉnh trang ñô thịvà nếp sống văn minh
Năm 2009, là năm ñầu tiên Việt Nam mởcửa hoàn toàn thịtrường bán lẻ
cho các nhà ñầu tưnước ngoài trong lĩnh vực phân phối vào Việt Nam. ðây là cơ
hội và cũng là thách thức rất lớn ñối với các nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ ñịa
phương. Làm thếnào ñểduy trì và lôi kéo khách hàng ñến với các chợtruyền
thống? Làm thếnào ñểtăng sức mua và tăng sức cạnh tranh cho kênh lưu thông
hàng hóa qua Chợ? Ngoài việc Nhà nước hỗtrợ ñầu tưvềcơsởhạtầng, vềgiá ưu
ñãi trong thuê ñiểm kinh doanh và các khoản phí, dịch vụtại chợthì việc thay ñổi
phương thức quản lý chợlà thật sựcần thiết và cấp bách.
Từyêu cầu bức xúc trên, Chính phủ ñã ban hành Nghị ñịnh 02/2003/Nð-CP
ngày 24/6/2003 vềPhát triển và quản lý chợ; Quyết ñịnh số559/Qð-TTg ngày
31/5/2004 của Thủtướng Chính Phủphê duyệt chương trình phát triển chợ ñến
năm 2010; Quyết ñịnh số15/2004/Qð-UB ngày 10/022004 của UBND tỉnh
Khánh Hòa ban hành Quy ñịnh vềphát triển và quản lý chợtrên ñịa bàn tỉnh
Khánh Hòa. Tuy nhiên, cho ñến khi UBND Tỉnh ban hành Quyết ñịnh
45/2008/Qð-UB ngày 15/7/2008 vềQui chế ñấu thầu kinh doanh khai thác và
quản lý chợtrên ñịa bàn tỉnh Khánh Hòa thì việc chuyển ñổi mô hình quản lý chợ
trên ñịa bàn tỉnh Khánh Hòa mới thực sựcó cơsở ñểtriển khai thực hiện.
Vậy cách chuyển ñổi nhưthếnào? Các bước thực hiện ra sao? Phương thức
xác ñịnh giá gói thầu? Cơchế ñiều hành và quản lý chợsau chuyển ñổi thếnào
cho hiệu quả? Nên lựa chọn mô hình quản lý nào cho phù hợp với quy mô và mục
tiêu phát triển chợcủa ñịa phương? Dựkiến những vướng mắc có thểxảy ra
trong quá trình thực hiện .? ðó chính là nhiệm vụcủa ðềán.
82 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1667 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ðề án chuyển ðổi mô hình quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
R
Báo cáo này ñược thực hiện bởi nhóm tư vấn do chị Huỳnh Thị Hằng làm trưởng
nhóm cùng các ñồng nghiệp Ngô ðình ðào, Nguyễn Thái Nhạn, Lê Quang Minh
và nhóm ñiều tra viên Lê Ngọc Khanh, Lê Bá ðức. Ngoài ra, ñề án còn ñược sự
hướng dẫn của Ông Garry Whitby, chuyên gia tư vấn quốc tế cao cấp của tổ
chức DANIDA/ASMED tại Việt Nam; ñược sự tư vấn kỹ thuật của ông Cao
ðình Phần và ông Phạm Trọng Thái - những người ñã có nhiều năm nghiên cứu
và công tác trong lĩnh vực quản lý chợ tại Khánh Hòa. ðề án do Sở Công thương
tỉnh Khánh Hòa làm chủ ñầu tư và thực hiện bằng nguồn vốn tài trợ của Chương
trình BSPS DANIDA - Chính phủ ðan Mạch.
Dự án DANIDA/BSPS/Hợp phần 1
“Xúc tiến môi trường kinh doanh cấp Tỉnh”
Khánh Hòa
Báo cáo nghiên cứu
ðỀ ÁN CHUYỂN ðỔI MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHỢ
trên ñịa bàn tỉnh Khánh Hòa
ðơn vị tài trợ: Chương trình BSPS – Hợp phần 1, Khánh Hòa
Chủ ñầu tư: Sở Công thương tỉnh Khánh Hòa
ðơn vị tư vấn: Công ty TNHH Dịch vụ tư vấn doanh nghiệp KBIZ
Nha Trang, ngày 5 tháng 01 năm 2009
Cty TNHH Dịch vụ tư vấn doanh nghiệp K-biz
Giám ñốc
Huỳnh Thị Hằng
ðề án Chuyển ñổi mô hình quản lý chợ 3
MỤC LỤC
Chương 1: Giới thiệu chung về ðề án
1.1. Giới thiệu .................................................................................................. 9
1.2. Sự cần thiết của ñề án ................................................................................ 9
1.3. Phương pháp xây dựng ðề án .................................................................. 10
1.4. Ứng dụng ðề án vào thực tiễn ................................................................. 11
Chương 2: Phân tích, ñánh giá thực trạng
2.1. Tổng quan về tình hình quản lý chợ tại Khánh Hòa .................................. 12
2.2. Khảo sát ñiều tra một số chợ trên ñịa bàn Tỉnh Khánh Hòa ...................... 13
2.3. Phân tích và ñánh giá hiện trạng.. ............................................................. 14
2.4. Có thể quản lý chợ tốt hơn không? .......................................................... 20
Chương 3: Chuyển ñổi mô hình quản lý chợ
3.1. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 22
3.2. Phân nhóm ñối tượng chợ chuyển ñổi ....................................................... 22
3.3. Phương thức chuyển ñổi ........................................................................... 24
3.4. Xây dựng phương án chuyển ñổi theo phương thức ñấu thầu kinh doanh,
khai thác và quản lý chợ ........................................................................... 26
3.5. Xác ñịnh giá gói thầu ................................................................................ 34
3.6. So sánh giữa BQL và Doanh nghiệp kinh doanh, khai thác và quản lý chợ ..... 36
3.7. Cơ cấu tổ chức hoạt ñộng của Doanh nghiệp kinh doanh, khai thác và quản
lý chợ ....................................................................................................... 37
3.8. Các loại hình doanh nghiệp kinh doanh, khai thác và quản lý chợ ............ 40
Chương 4: Các bước thực hiện
4.1. Các bước tổ chức thực hiện chuyển ñổi ................................................... 44
4.2. Mức ñộ ưu tiên chọn chợ chuyển ñổi ....................................................... 46
4.3. Kinh phí thực hiện các công việc về chuyển ñổi mô hình ......................... 47
Chương 5: Kết luận – Kiến nghị
5.1. Chuẩn bị nguồn nhân lực cho kế hoạch chuyển ñổi mô hình quản lý chợ ........ 48
5.2. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước có liên quan ....... 49
5.3. Qui ñịnh về ký kết hợp ñồng thuê ñiểm kinh doanh cố ñịnh theo mẫu ...... 50
5.4. Khuyến nghị về Xây dựng Hội thương nhân tại chợ ................................. 51
5.5. Kết luận .................................................................................................... 52
ðề án Chuyển ñổi mô hình quản lý chợ 4
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Danh mục văn bản pháp luật có liên quan
Phụ lục 2: Tài liệu tham khảo
Phụ lục 3: Biểu mẫu tham khảo
- Hướng dẫn ñánh giá và xây dựng tiêu chuẩn quản lý chất lượng dịch vụ tại
chợ
- Hợp ñồng thuê quản lý kinh doanh và khai thác chợ.
- Danh sách chợ chuyển ñổi
ðề án Chuyển ñổi mô hình quản lý chợ 5
Giải thích từ ngữ và từ viết tắt
Từ ngữ Giải thích từ ngữ & từ viết tắt
Chợ
Là loại chợ mang tính truyền thống, ñược tổ chức tại một ñịa
ñiểm theo quy hoạch, ñáp ứng các nhu cầu mua bán, trao ñổi
hàng hóa và nhu cầu tiêu dùng của khu vực dân cư.
(Trích ðiều 1, Nghị ñịnh 02/2003/Nð-CP).
Chợ
ñầu mối
Là chợ có vai trò chủ yếu thu hút, tập trung lượng hàng hóa lớn
từ các nguồn sản xuất, kinh doanh của khu vực kinh tế hoặc của
ngành hàng ñể tiếp tục phân phối tới các chợ và các kênh lưu
thông khác
(Trích ðiều 1, Nghị ñịnh 02/2003/Nð-CP).
Chợ
kiên cố
Là chợ ñược xây dựng bảo ñảm có thời gian sử dụng trên 10
năm
(Trích ðiều 1, Nghị ñịnh 02/2003/Nð-CP).
Chợ
bán kiên cố
Là chợ ñược xây dựng bảo ñảm có thời gian sử dụng từ 5 ñến
10 năm
(Trích ðiều 1, Nghị ñịnh 02/2003/Nð-CP).
Chợ
Loại 1
Là chợ có trên 400 ñiểm kinh doanh, ñược ñầu tư xây dựng kiên
cố, hiện ñại theo quy hoạch; ðược ñặt ở các vị trí trung tâm
kinh tế thương mại quan trọng của tỉnh, thành phố hoặc là chợ
ñầu mối của ngành hàng, của khu vực kinh tế và ñược tổ chức
họp thường xuyên; Có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy
mô hoạt ñộng của chợ và tổ chức ñầy ñủ các dịch vụ tại chợ:
trông giữ xe, bốc xếp hàng hóa, kho bảo quản hàng hóa, dịch vụ
ño lường, dịch vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa, vệ sinh an toàn
thực phẩm và các dịch vụ khác
(Trích ðiều 3, Nghị ñịnh 02/2003/Nð-CP).
Chợ
Loại 2
Là chợ có trên 200 ñiểm kinh doanh, ñược ñầu tư xây dựng kiên
cố hoặc bán kiên cố theo quy hoạch. ðược ñặt ở trung tâm giao
lưu kinh tế của khu vực và ñược tổ chức họp thường xuyên hay
không thường xuyên; Có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với
quy mô hoạt ñộng chợ và tổ chức các dịch vụ tối thiểu tại chợ:
trông giữ xe, bốc xếp hàng hóa, kho bảo quản hàng hóa, dịch vụ
ño lường
(Trích ðiều 3, Nghị ñịnh 02/2003/Nð-CP).
ðề án Chuyển ñổi mô hình quản lý chợ 6
Chợ
Loại 3
Là các chợ có dưới 200 ñiểm kinh doanh hoặc các chợ chưa
ñược ñầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố. Chủ yếu phục
vụ nhu cầu mua bán hàng hóa của nhân dân trong xã, phường
và ñịa bàn phụ cận.
(Trích ðiều 3, Nghị ñịnh 02/2003/Nð-CP).
Phạm vi chợ
Là khu vực ñược quy hoạch dành cho hoạt ñộng chợ bao gồm
diện tích ñể bố trí các ñiểm kinh doanh, khu vực dịch vụ (bãi ñể
xe, kho hàng, khu ăn uống, vui chơi giải trí và các dịch vụ khác)
và ñường bao quanh chợ.
(Trích ðiều 1, Nghị ñịnh 02/2003/Nð-CP).
ðiểm kinh
doanh tại
chợ
ðiểm kinh doanh cố ñịnh: Bao gồm quầy hàng, sạp hàng, ki-ốt,
cửa hàng ñược bố trí cố ñịnh trong phạm vi chợ theo thiết kế
xây dựng chợ, có diện tích quy chuẩn tối thiểu là 3m2/ñiểm
ðiểm kinh doanh không cố ñịnh: là các ñiểm bán hàng rong,
vãng lai trong phạm vi chợ.
(Trích ðiều 1, Nghị ñịnh 02/2003/Nð-CP).
Tiền thuê
ñiểm kinh
doanh
- Gồm những dạng sau:
a) Loại giao cho thương nhân sử dụng kinh doanh trong trường
hợp có hợp ñồng góp vốn ứng trước ñể ñầu tư xây dựng chợ
hoặc trả tiền sử dụng một lần trong một thời hạn nhất ñịnh sau
khi chợ ñược xây dựng xong (ñồng/m2/ cho nhiều năm)
b) Loại cho thương nhân thuê ñể kinh doanh (ñồng/m2/tháng
hoặc ñồng/lô/ngày)
- Ban quản lý chợ thực hiện ký hợp ñồng với thương nhân về
thuê, sử dụng ñiểm kinh doanh; kinh doanh các dịch vụ tại chợ
(Trích ðiều 8, 11, Nghị ñịnh 02/2003/Nð-CP)
Nhịêm vụ
và quyền
hạn của Ban
quản lý chợ
hoặc Doanh
nghiệp kinh
doanh khai
thác Chợ.
a) Lập phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh, sử
dụng ñiểm kinh doanh tại chợ, trình Uỷ ban nhân dân cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
b) Thực hiện quy ñịnh về ñấu thầu khi số lượng thương nhân
ñăng ký sử dụng hoặc thuê vượt quá số lượng ñiểm kinh doanh
có thể bố trí tại chợ theo phương án ñược duyệt.
c) Ký hợp ñồng với thương nhân sử dụng hoặc thuê ñịa ñiểm
kinh doanh theo quy ñịnh của pháp luật
(Trích ðiều 11, Nghị ñịnh 02/2003/Nð-CP).
Quyền sử
dụng ñiểm
kinh doanh
tại chợ của
- Thương nhân ñược sang nhượng ñiểm kinh doanh hoặc cho
thương nhân khác thuê lại ñiểm kinh doanh ñang còn trong thời
hạn hợp ñồng.
- Thương nhân có ñiểm kinh doanh tại chợ quy ñịnh tại ñiểm a
ðề án Chuyển ñổi mô hình quản lý chợ 7
thương
nhân.
khoản 1 ðiều 11 Nghị ñịnh 02/2003/Nð-CP ñược sử dụng ñiểm
kinh doanh ñể thế chấp vay vốn kinh doanh tại các ngân hàng
thương mại theo quy ñịnh của pháp luật.
(Trích ðiều 12, Nghị ñịnh 02/2003/Nð-CP).
Quyền của
Chủ ñầu tư
xây dựng
chợ:
a) Huy ñộng vốn ñể xây dựng chợ trên cơ sở thỏa thuận với
thương nhân ñăng ký sử dụng hoặc thuê ñiểm kinh doanh tại
chợ và các nguồn vốn khác của nhân dân ñóng góp theo quy
ñịnh của pháp luật và hướng dẫn cụ thể của Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Sử dụng quyền sử dụng ñất và các công trình trong phạm vi
chợ thuộc quyền sử dụng của mình ñể thế chấp vay vốn tín
dụng ngân hàng theo quy ñịnh hiện hành ñể ñầu tư sửa chữa
lớn, cải tạo, nâng cấp chợ.
(Trích ðiều 5, Nghị ñịnh 02/2003/Nð-CP).
Phí
Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả khi ñược một tổ
chức, cá nhân khác cung cấp dịch vụ ñược quy ñịnh trong Danh
mục phí ban hành kèm theo Pháp lệnh Phí và lệ phí.
(Trích ðiều 2, Pháp lệnh phí và lệ phí 2001)
Lệ phí
Lệ phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi ñược cơ
quan nhà nước hoặc tổ chức ñược ủy quyền phục vụ công việc
quản lý nhà nước ñược quy ñịnh trong Danh mục lệ phí ban
hành kèm theo Pháp lệnh Phí và lệ phí.
(Trích ðiều 3, Pháp lệnh phí và lệ phí 2001)
Phí chợ
- Phí chợ là khoản thu thuộc ngân sách Nhà nước không phải
chịu thuế. Mọi tổ chức, cá nhân hoạt ñộng kinh doanh, dịch vụ
trong chợ ngoài việc nộp phí vẫn phải thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế theo quy ñịnh của Nhà nước.
- Phí chợ áp dụng thu ñối với tất cả các loại chợ trên ñịa bàn
tỉnh Khánh Hòa. Mục ñích thu phí nhằm ñể bù ñắp các khoản
chi phí mà ngân sách Nhà nước ñã ñầu tư xây dựng chợ, mua
sắm trang thiết bị trong chợ và chi phí cho công tác quản lý chợ.
- Mức thu phí chợ phụ thuộc vào cấp chợ (loại 1,2 hay 3), vị trí
trong nhà chợ hay ngoài nhà chợ, cấp công trình của nhà chợ.
(Trích ðiều 1,2 và 5, Quyết ñịnh số 05/2003/Qð-UB ngày
13/1/2003 của UBND Tỉnh Khánh Hòa)
Phí vệ sinh
Phí vệ sinh là khoản thu nhằm bù ñắp một phần chi phí ñầu tư
cho tổ chức hoạt ñộng thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải,
bảo vệ môi trường trên ñịa bàn tỉnh Khánh Hòa.
(Trích ðiều 1, Quyết ñịnh 132/2004/Qð-UB ngày 28/5/2004
ðề án Chuyển ñổi mô hình quản lý chợ 8
của UBND Tỉnh Khánh Hòa)
Thuế ñất
Thuế ñất là thuế thu vào ñất ở, ñất xây dựng công trình. ðối
tượng không phải chịu thuế ñất là ñất sử dụng vào mục ñích
công cộng, phúc lợi, xã hội.
(Trích Pháp lệnh thuế nhà ñất 1992)
Tiền sử
dụng ñất
Khoản tiền Nhà nước thu khi Nhà nước giao ñất có thu tiền sử
dụng ñất; khi chuyển mục ñích sử dụng ñất; khi chuyển từ thuê
ñất sang giao ñất có thu tiền sử dụng ñất; khi cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng ñất cho người ñang sử dụng ñất phải nộp
tiền sử dụng ñất; khi xây dựng khu công nghiệp, khu công nghệ
cao, khu kinh tế.
(ðiều 1 Nghị ñịnh số 198/2004/Nð-CP ngày 3/12/2004 về thu
tiền sử dụng ñất)
Tiền thuê
ñất
Khoản tiền Nhà nước thu hàng năm ñối với người ñược Nhà
nước cho thuê ñất ñể làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất,
kinh doanh.
(ðiều 1 Nghị ñịnh số 142/2005/Nð-CP ngày 14/11/2005 về thu
tiền thuê ñất, thuê mặt nước)
Nhà thầu
quản lý chợ
Là tên gọi chung cho các ñối tượng tham gia dự thầu kinh
doanh khai thác và quản lý chợ, bao gồm các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế, hộ kinh doanh ñược thành lập theo quy ñịnh của
pháp luật.
(Trích Quyết ñịnh số 45/2008/Qð-UB ngày 15/7/2008 của
UBND tỉnh Khánh Hòa)
QSDð Quyền sử dụng ñất.
UBND cấp
huyện Là tên gọi chung của Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, huyện
UBND cấp
xã Là tên gọi chung của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
PCCC Phòng cháy chữa cháy.
BQL Ban quản lý.
ðề án Chuyển ñổi mô hình quản lý chợ 9
Chương 1
Giới thiệu chung về ðề án
1.1 Giới thiệu
hông qua hỗ trợ của dự án DANIDA/BSPS/Hợp phần 1 “Xúc tiến môi trường
kinh doanh” tỉnh Khánh Hoà, Sở Công Thương ñược giao nhiệm vụ xây
dựng ñề án Chuyển ñổi mô hình quản lý chợ trên ñịa bàn tỉnh Khánh Hòa và
Công ty TNHH dịch vụ tư vấn doanh nghiệp K-biz ñược chọn làm tư vấn xây
dựng ñề án trên cơ sở ñấu thầu rộng rãi trên toàn quốc.
Mục tiêu của ñề án là nghiên cứu tổ chức thực hiện việc chuyển ñổi chủ thể
quản lý chợ hiện nay trên ñịa bàn tỉnh Khánh Hòa từ Nhà nước sang cho các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc hoặc cá nhân có chức năng kinh doanh, khai
thác và quản lý chợ nhằm:
- Nâng cao hiệu quả quản lý chợ, thu hút các nguồn lực của các tổ chức kinh
tế, cá nhân ñể cùng Nhà nước quản lý khai thác chợ tốt hơn.
- Nâng cao vai trò của chợ là kênh lưu thông hàng hóa thiết yếu, ñặc biệt ñối
với vùng nông thôn, thúc ñẩy và ñịnh hướng cho sản xuất phát triển.
- Góp phần tạo môi trường kinh doanh thuận lợi ñể thu hút ñầu tư của khu vực
dân doanh vào kinh tế ñịa phương.
1.2. Sự cần thiết của ñề án
hợ là một loại hình thương mại có từ rất lâu ñời, nó không những là kênh lưu
thông phân phối hàng hóa chính mà còn là một nét ñẹp văn hóa truyền thống
của người Á ðông. Hiện nay 40% giao dịch mua bán thông qua chợ; 40% thông
qua các cửa hàng, cửa hiệu, 10%-12% kinh doanh qua siêu thị, 8% -10% còn lại
là nhà sản xuất cung cấp trực tiếp (Nguồn: Sở công thương Khánh Hòa). Duy trì
và phát triển hiệu quả mạng lưới chợ sẽ góp phần mở rộng thị trường, ñẩy mạnh
lưu thông hàng hóa và kinh doanh dịch vụ; Góp phần tiêu thụ ngày càng nhiều
nông sản hàng hóa và cung cấp ngày càng ñầy ñủ vật tư, hàng tiêu dùng, góp
phần phát triển sản xuất và cải thiện ñời sống nhân dân, nhất là người dân ở nông
thôn, miền núi.
Hiện nay trên ñịa bàn tỉnh Khánh Hòa có 123 chợ các loại, trong ñó có 1 chợ
ñầu mối thủy sản, 2 chợ loại 1, 11 chợ loại 2 và 109 chợ loại 3. Tuy nhiên việc
quản lý chợ và ñiều hành các hoạt ñộng của chợ còn rất nhiều bất cập, nhất là ñối
với các chợ do UBND xã, phường, thị trấn quản lý. Tình trạng thiếu vệ sinh công
cộng, ô nhiễm môi trường, cơ sở vật chất xuống cấp, vấn ñề văn minh thương
T
C
ðề án Chuyển ñổi mô hình quản lý chợ 10
mại, an ninh trật tự và phòng cháy chữa cháy trong phạm vi Chợ chưa ñược quan
tâm ñúng mức,… ñang làm người tiêu dùng, nhất là ở khu vực thành phố, khu tập
trung dân cư ñang chuyển dần sang sử dụng loại hình dịch vụ khác thuận tiện hơn
như: mua hàng tại siêu thị, tại các cửa hàng nhỏ trong khu phố, giao hàng tận nhà
và không ít người mua hàng thường xuyên tại các chợ lấn chiếm lòng lề ñường...
Do quản lý yếu kém, nhiều nơi tổng số tiền thu phí chợ hàng năm không ñủ
bù ñắp các khoản khấu hao và phục vụ sửa chữa, cải tạo, nâng cấp chợ. Cũng có
những chợ ñược ñầu tư rất tốn kém nhưng kinh doanh không hiệu quả, nhiều chợ
«tạm», chợ «chồm hổm» tự phát xuất hiện, lấn chiếm lòng lề ñường, gây xáo trộn
quá trình chỉnh trang ñô thị và nếp sống văn minh…
Năm 2009, là năm ñầu tiên Việt Nam mở cửa hoàn toàn thị trường bán lẻ
cho các nhà ñầu tư nước ngoài trong lĩnh vực phân phối vào Việt Nam. ðây là cơ
hội và cũng là thách thức rất lớn ñối với các nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ ñịa
phương. Làm thế nào ñể duy trì và lôi kéo khách hàng ñến với các chợ truyền
thống? Làm thế nào ñể tăng sức mua và tăng sức cạnh tranh cho kênh lưu thông
hàng hóa qua Chợ? Ngoài việc Nhà nước hỗ trợ ñầu tư về cơ sở hạ tầng, về giá ưu
ñãi trong thuê ñiểm kinh doanh và các khoản phí, dịch vụ tại chợ thì việc thay ñổi
phương thức quản lý chợ là thật sự cần thiết và cấp bách.
Từ yêu cầu bức xúc trên, Chính phủ ñã ban hành Nghị ñịnh 02/2003/Nð-CP
ngày 24/6/2003 về Phát triển và quản lý chợ; Quyết ñịnh số 559/Qð-TTg ngày
31/5/2004 của Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt chương trình phát triển chợ ñến
năm 2010; Quyết ñịnh số 15/2004/Qð-UB ngày 10/022004 của UBND tỉnh
Khánh Hòa ban hành Quy ñịnh về phát triển và quản lý chợ trên ñịa bàn tỉnh
Khánh Hòa. Tuy nhiên, cho ñến khi UBND Tỉnh ban hành Quyết ñịnh
45/2008/Qð-UB ngày 15/7/2008 về Qui chế ñấu thầu kinh doanh khai thác và
quản lý chợ trên ñịa bàn tỉnh Khánh Hòa thì việc chuyển ñổi mô hình quản lý chợ
trên ñịa bàn tỉnh Khánh Hòa mới thực sự có cơ sở ñể triển khai thực hiện.
Vậy cách chuyển ñổi như thế nào? Các bước thực hiện ra sao? Phương thức
xác ñịnh giá gói thầu? Cơ chế ñiều hành và quản lý chợ sau chuyển ñổi thế nào
cho hiệu quả? Nên lựa chọn mô hình quản lý nào cho phù hợp với quy mô và mục
tiêu phát triển chợ của ñịa phương? Dự kiến những vướng mắc có thể xảy ra
trong quá trình thực hiện ...? ðó chính là nhiệm vụ của ðề án.
1.3. Phương pháp xây dựng ðề án
hóm nghiên cứu ñã tập hợp, rà soát các quy ñịnh hiện hành của Trung ương
và ñịa phương liên quan ñến việc kinh doanh, khai thác và chuyển ñổi mô
hình quản lý chợ bao gồm cả các vấn ñề liên quan ñến tài chính ñơn vị sự nghiệp
có thu, phí & lệ phí, quyền sử dụng ñất, chính sách giải quyết lao ñộng do sắp
N
ðề án Chuyển ñổi mô hình quản lý chợ 11
xếp lại doanh nghiệp.... Tham khảo kinh nghiệm chuyển ñổi mô hình quản lý của
ðồng Nai, Hà Nội và tp. Hồ Chí Minh.
Tổ chức khảo sát ñiều tra thực ñịa 10 chợ. Trong ñó, phỏng vấn trực tiếp với
40 thương nhân ñang kinh doanh tại chợ, khoảng 25 ñối tượng là cán bộ công
chức ñang trực tiếp theo dõi, giám sát và quản lý hoạt ñộng chợ hoặc ñang làm
việc tại các BQL chợ và một số chuyên gia ñã có kinh nghiệm trong quản lý chợ
tại Khánh Hòa.
Trên cơ sở tài liệu nghiên cứu tại bàn và khảo sát thực ñịa, nhóm nghiên cứu
ñã ñề xuất các phương án thực hiện chuyển ñổi, những khó khăn, vướng mắc,
những bất cập trong quy ñịnh của pháp luật, những hạn chế khi thực thi.... ñể
cùng thảo luận chuyên ñề với 5 nhóm ñối tượng là cán bộ quản lý Nhà nước của
các Sở, ngành chức năng có liên quan, các Ban quản lý, tổ quản lý chợ, các
phòng công thương, phòng kinh tế huyện trong toàn Tỉnh và các hộ dân tại chợ.
Báo cáo nghiên cứu cuối cùng ñã ñược trình bày ñể lấy ý kiến ñánh giá tại 2
Hội thảo với sự tham gia của 40 ñại biểu là ñại diện các cơ quan quản lý Nhà
nước có liên quan như: Sở Công thương, Sở VH-TT-DL, Cục thuế, Sở TNMT,
Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Nội vụ..., các phòng kinh tế, phòng công thương,
phòng tài chính kế hoạch các huyện; và 80 ñại biểu ñại diện cho BQL của 23
chợ, thương nhân của 5 chợ lớn nhất tp. Nha Trang.
1.4. Ứng dụng ðề án vào thực tiễn
- Là tài liệu ñể Cơ quan quản lý nhà nước các cấp xem xét, lựa chọn cách
chuyển ñổi và phương thức chuyển ñổi quản lý chợ cho phù hợp; sử dụng
hiệu quả công trình, tài sản nhà nước; góp phần chỉnh trang ñô thị ngày càng
văn minh, sạch ñẹp.
- Là tài liệu hướng dẫn vận dụng trong quá trình tổ chức thực hiện Qui chế
ñấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ trên ñịa bàn tỉnh Khánh Hòa
ñược ban hành theo Quyết ñịnh số 45/2008/Qð-UB.
ðề án Chuyển ñổi mô hình quản lý chợ 12
Chương 2
Phân tích, ñánh giá thực trạng
2.1. Tổng quan về tình hình quản lý chợ tại Khánh Hòa
ất cả chợ trên ñịa bàn tỉnh Khánh Hoà hiện nay do UBND cấp huyện và
UBND cấp xã quản lý dưới 3 hình thức:
- Ban quản lý chợ: Là ñơn vị sự nghiệp có thu, có nhiệm vụ quản lý các chợ
trung tâm (loại 1) và một số chợ loại 2 (có quy mô lớn). Hiện nay có tất cả 8
chợ ñược quản lý theo hình thức này (gồm 5 chợ Nha Trang, chợ Ba Ngòi,
chợ Vạn Ninh và chợ Khánh Sơn). Các chợ loại 1, do UBND tp. Nha Trang
quản lý, các chợ loại 2 do UBND cấp huyện hoặc ủy quyền cho phòng Công
thương, phòng Kinh tế quản lý.
- Tổ quản lý chợ: do UBND cấp xã thành lập,