Xác nhận bên ngoài đại diện cho bằng chứng kiểm
toán mà chúng ta thu thập được như 1 văn bản hồi
đáp trực tiếp từ bên thứ 3 (bên xác nhận) dưới
dạng giấy , điện tử hoặc phương tiện khác. Thủ tục
xác nhận bên ngoài thường thích hợp khi giải
quyết những khẳng định liên quan đến những số
dư tài khoản và các yếu tố khác của chúng.Ngoài
ra thủ tục này còn được dùng để xác nhận các
điều khoản của thoả thuận, hợp đồng, hoặc các
giao dịch khác giữa doanh nghiệp với những bên
khác,.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu External Confirmation, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
EXTERNAL
CONFIRMATION
GVHD: ThS. ĐÀO VŨ HOÀI GIANG
I
• Lên kế hoạch và thiết kế
II
• Tăng tỷ lệ hồi đáp
III
• Đánh giá hồi đáp
I. LÊN KẾ HOẠCH VÀ THIẾT KẾ
Xác nhận bên ngoài đại diện cho bằng chứng kiểm
toán mà chúng ta thu thập được như 1 văn bản hồi
đáp trực tiếp từ bên thứ 3 (bên xác nhận) dưới
dạng giấy, điện tử hoặc phương tiện khác. Thủ tục
xác nhận bên ngoài thường thích hợp khi giải
quyết những khẳng định liên quan đến những số
dư tài khoản và các yếu tố khác của chúng.Ngoài
ra thủ tục này còn được dùng để xác nhận các
điều khoản của thoả thuận, hợp đồng, hoặc các
giao dịch khác giữa doanh nghiệp với những bên
khác,...
1. LÊN KẾ HOẠCH
I. LÊN KẾ HOẠCH VÀ THIẾT KẾ
Ngay từ đầu chúng ta phải xác định rằng có dùng
thủ tục xác nhận bên ngoài hay không để phục
vụ cho mục đích đảm bảo đạt được bằng chứng
kiểm toán thích hợp và đầy đủ.
I. LÊN KẾ HOẠCH VÀ THIẾT KẾ
Khi sử dụng thủ tục xác nhận bên ngoài, chúng ta phải
duy trì kiểm soát các yêu cầu xác nhận, bao gồm:
- Xác định thông tin cần được xác nhận.
- Lựa chọn các bên xác nhận phù hợp. Những hồi đáp
cung cấp bằng chứng kiểm toán thích hợp và đáng tin
cậy khi yêu cầu xác nhận được gửi đến nơi mà chúng
ta tin rằng họ có đủ hiểu biết về thông tin cần được xác
nhận.
- Thiết kế các yêu cầu xác nhận, bao gồm việc xác
định rằng những yêu cầu đó được giải quyết thoả đáng
và chứa thông tin hồi đáp để gửi trực tiếp đến chúng ta
- Gửi yêu cầu trực tiếp đến bên xác nhận.
I. LÊN KẾ HOẠCH VÀ THIẾT KẾ
Trước khi gửi thư xác nhận, chúng ta cần có được sự đồng ý
của khách hàng, vi chỉ có họ mới có thể uỷ quyền cho bên thứ
ba tiết lộ cho chúng ta thông tin về những vấn đề của khách
hàng.
Nếu khách hàng từ chối cho phép chúng ta gửi yêu cầu xác
nhận, chúng ta phải:
-Tìm hiểu lý do cho sự từ chối đó và tìm bằng chứng kiểm toán
chứng minh tính hiệu lực và hợp lý của họ.
- Đánh giá tác động của sự từ chối trong việc đánh giác rủi ro
có sai sót trọng yếu liên quan của chúng ta (bao gồm cả rủi ro
gian lận) cảvề bản chất, thời gian và mức độ của các thủ tục
kiếm toán khác.
- Thực hiện các thủ tục kiểm toán thay thế được thiết kế để đạt
được những bằng chứng kiểm toán thích hợp và đáng tin cậy.
2. SỰ ĐỒNG Ý CỦA KHÁCH HÀNG
I. LÊN KẾ HOẠCH VÀ THIẾT KẾ
Nếu khách hàng từ chối trả lời câu hỏi, chúng ta phải tìm
được bằng chứng kiểm toán cho sự hiệu lực và hợp lý của
các lý do của họ vì những rủi ro quản lý có thể bị cố tình tạo
ra nhằm từ chối cho chúng ta tiếp cận những bằng chứng
kiểm toán mà có thể chúng sẽ tiết lộ những sai sót hoặc gian
lận.
Có thể kết luận từ đánh giá của việc khách hàng từ chối
những câu hỏi của chúng ta rằng đó là 1 điều kiện thích hợp
để chúng ta xem xét lại những đánh giá rủi ro có sai sót trọng
yếu ở mức độ khẳng định và chỉnh sửa những thủ tục kiểm
toán đã được lên kế hoạch trước đó. Nếu lời từ chối của
khách hàng là vô lý, điều đó biểu thị một yếu tố rủi ro gian
lận.
I. LÊN KẾ HOẠCH VÀ THIẾT KẾ
Những yếu tố cần cân nhắc khi thiết kế yêu cầu
xác nhận bao gồm:
1.Những khẳng định trong phạm vi báo cáo tài
chính được giải quyết bằng cách gửi yêu cầu xác
nhận.
2.Bất kỳ rủi ro có sai sót trọng yếu nào được nhận
diện kể cả những rủi ro gian lận trong phạm vi
báo cáo tài chính đều phải được giải quyết.
3.Bố cục và cách trình bày yêu cầu xác nhận.
3. THIẾT KẾ YÊU CẦU
I. LÊN KẾ HOẠCH VÀ THIẾT KẾ
4. Kinh nghiệm trước đây về kiểm toán hoặc cam
kết tương tự.
5. Phương thức chuyển tải (bằng giấy, điện tử
hoặc phương tiện khác).
6. Uỷ quyền hoặc khuyến khích của khách hàng
gửi đến bên xác nhận để hồi đáp cho kiểm toán
viên.
7. Khả năng của bên xác nhận nhằm xác nhận
hoặc cung cấp thông tin theo yêu cầu.
II. TĂNG TỶ LỆ HỒI ĐÁP
Giải pháp Chi tiết
Bảo đảm những yêu cầu là có
thể giải quyết được
• Thử nghiệm tính hiệu lực của vài hoặc tất
cả các vấn đề trong yêu cầu xác nhận trước
khi gửi đi.
• Đảm bảo rằng yêu cầu xác nhận được gửi
đến nơi cụ thể có khả năng và trách nhiệm
trong phạm vi cần xác nhận.
Sử dụng thông báo sơ bộ • Thông báo sơ bộ giúp cho bên xác nhận
nắm được mục đích chính của yêu cầu, biết
được công ty cũng như kiểm toán viên, và
nó có thể yêu cầu bên xác nhận hợp tác
đúng hạn.
• Thông báo này có thể được gửi đi trước khi
yêu cầu được gửi đi từ 4-5 ngày.
II. TĂNG TỶ LỆ HỒI ĐÁP
Giải pháp Chi tiết
Sử dụng bìa thư của công ty
mình khi gửi thư xác nhận
• Sử dụng bìa thư của công ty mình để gửi thư
xác nhận có thể nâng cao tỷ lệ phản hồi mặc
dù chưa có một cuộc nghiên cứu chính thống
nào được tiến hành để khẳng định nó.
Đặt thời hạn cho ngày trả lời • Thời hạn, nếu được đặt, thường được in
đậm và ghi là: “TRẢ LỜI YÊU CẦU TRONG
VÒNG X NGÀY LÀM VIỆC”,
Gửi những nhắc nhở mang tính
theo dõi
• Có thể gửi thêm một yêu cầu xác nhận trong
trường hợp phản hồi cho yêu cầu đã gửi
trước đó vẫn chưa nhận được trong một
khoảng thời gian hợp lý.
• Những nhắc nhở mang tính theo dõi có hiểu
quả cao nhất nếu được gửi ba hoặc bốn ngày
sau khi xác nhận ban đầu được gửi.
• Bên cạnh việc gửi thư xác nhận lần hai có thể
gửi bưu thiếp hoặc email nhắc nhở. Cách này
thường kinh tế hơn.
II. TĂNG TỶ LỆ HỒI ĐÁP
Giải pháp Chi tiết
Trả tiền cước bưu chính cho
việc phản hồi và tự giải quyết bì
thư
• Để tạo điều kiện cho việc phản hồi, ta thường
gửi kèm phong thư tự gửi lại đã được đóng
tem cho bên xác nhận.
• Những phong thư trả lời được đính kèm có in
lớn địa chỉ của chúng ta thì thường thu hút và
khuyến khích người nhận trả lời.
• Ngoài ra, trên phong thư trả lời được đính
kèm có thể in to hàng chữ: “THÔNG TIN QUAN
TRỌNG” điều này cũng khuyến khích việc
phản hồi.
II. TĂNG TỶ LỆ HỒI ĐÁP
Giải pháp Chi tiết
Yêu cầu thông tin mà người
nhận có thể xác nhận được
• Yêu cầu xác nhận phải liên quan đến những
thông tin chi tiết và thích hợp với bên xác
nhận.
• Trong vài trường hợp, nên kèm theo những
điều sau để tăng hiệu quả:
- Danh sách các mục cấu thành nên số dư tài
khoản.
- Danh sách những nghiệp vụ trong khoảng
thời gian gần ngày xác nhận.
- Hoặc bản copy của các hoá đơn.
Chúng ta sẽ đánh giá mức độ thích hợp và đáng tin cậy
của những bằng chứng kiểm toán là kết quả của thủ tục
xác nhận bên ngoài cũng như quyết định xem có cần thêm
các thủ tục kiểm toán khác không. Ta phân loại kết quả
như sau:
Phản hồi từ cho thấy sự đồng ý với các thông tin được
cung cấp từ bên trong thư yêu cầu xác nhận, hay cung
cấp những thông tin được yêu cầu mà không có ngoại lệ
nào
Phản hồi được xem là không đáng tin cậy
Không có phản hồi
Phản hồi chỉ ra những ngoại lệ
III. ĐÁNH GIÁ PHẢN HỒI
1. Độ tin cậy của phản hồi
Các yếu tố có thể chỉ ra những nghi ngờ về độ
đáng tin cậy của những phản hồi bao gồm:
Nó không được nhận trực tiếp bởi KTV
Nó không phải là phản hồi đến từ bên xác nhận
được nhắm đến ban đầu.
Những phản hồi điện tử như fax hay email có thể
chứa đựng những rủi ro. Vì bằng chứng về nguồn
gốc và quyền hạn của người trả lời khó thể được
thiết lập và cũng như rất khó để phát hiện ra
những thay đổi nếu có.
III. ĐÁNH GIÁ PHẢN HỒI
1. Độ tin cậy của phản hồi
Nếu như có bên thứ ba phối hợp với bên xác nhận
để cung cấp câu trả lời cho các yêu cầu xác nhận,
chúng ta có thể thực hiện các thủ tục để kiểm tra
rằng:
Xác nhận đến từ một nguồn thích hợp
Người trả lời có thẩm quyền để phản hồi
Tính toàn vẹn của việc truyền tải thông tin không
bị xâm phạm.
III. ĐÁNH GIÁ PHẢN HỒI
1. Độ tin cậy của phản hồi
Trong trường hợp chúng ta nghi ngờ về những
thông tin được dùng làm bằng chứng kiểm toán ta
có thể xác định nguồn gốc và nội dung của phản
hồi bằng cách liện hệ với bên xác nhận:
Khi bên xác nhận gửi phản hồi bằng email ta có
thể gọi điện thoại để xác minh xem bên xác
nhận trên thực tế đã gửi phản hồi hay chưa?
Khi gián tiếp nhận phản hồi (có thể vì địa chỉ
bên mình bị ghi sai) có thể yêu cầu bên xác
nhận trả lời bằng văn bản trực tiếp cho chúng ta.
III. ĐÁNH GIÁ PHẢN HỒI
2. Phản hồi được xem là không đáng tin cậy
Trong trường hợp ta xác định rằng phản hồi của
các yêu cầu xác nhận là không đáng tin cậy, nên
xem xét những tác động lên việc đánh giá rủi ro
sai sót trọng yếu có liên quan, bao gồm cả gian
lận, cũng như những tác động lên thời gian và
mức độ của các thủ tục kiểm toán khác. Ta làm
điều này ở mức độ khẳng định, theo đó mà sửa
đổi các thủ tục kiểm toán đã được lên kế hoạch
cho phù hợp.
III. ĐÁNH GIÁ PHẢN HỒI
3. Không nhận được phản hồi
Việc không nhận được phản hồi có thể cho thấy
một rủi ro sai sót trọng yếu không được xác định
trước, ví dụ như chúng ta có thể đặt câu hỏi là:
liệu có phải việc không nhận được phản hồi có liên
quan đến một khách hàng hư cấu? Trong trường
hợp này, xem xét lại mức độ đánh giá rủi ro sai sót
trọng yếu, theo đó mà sửa đổi các thủ tục kiểm
toán đã được lên kế hoạch cho phù hợp.
Việc nhận được ít phản hồi hơn dự đoán có thể
chỉ ra một nguy cơ gian lận chưa được phát hiện
trước đó cần phải được xem xét.
III. ĐÁNH GIÁ PHẢN HỒI
4. Các thủ tục kiểm toán thay thế
Các thủ tục kiểm toán thay thế thường không cung
cấp những bằng chứng kiểm toán mà chúng ta cần
trong trường hợp ta xác định rằng phản hồi cho một
yêu cầu xác nhận là cần thiết để có được một bằng
chứng kiểm toán phù hợp. Có thể gồm các trường
hợp sau:
Thông tin có thể chứng thực cho những khẳng định
của ban quản trị chỉ có sẵn bên ngoài doanh nghiệp
Những nguy cơ gian lận cụ thể, chẳng hạn như lạm
quyền hay thông đồng có liên quan đến nhân viên
hoặc (và) nhà quản trị, làm chúng ta không thể sử
dụng bằng chứng từ doanh nghiệp.
III. ĐÁNH GIÁ PHẢN HỒI
4. Các thủ tục kiểm toán thay thế
Nếu như chúng ta không thể thu thập được
những xác nhận minh bạch, ta sẽ xác định
các tác động đối với việc kiểm toán và ý
kiến kiểm toán của chúng ta. Có thể phải
sửa đổi báo cáo bởi vì hạn chế trong phạm
vi công việc của chúng ta.
III. ĐÁNH GIÁ PHẢN HỒI