Giá trị chẩn đoán của chỉ số ABI và các yếu tố nguy cơ trong bệnh lý động mạch ngoại biên chi dưới trên bệnh nhân đái tháo đường

Mục tiêu nghiên cứu: Xác định độ nhạy và độ đặc hiệu của ABI trong chẩn đoán bệnh động mạch ngoại biên chi dưới (ĐMNBCD). Khảo sát một số yếu tố nguy cơ ĐMNBCD. Đối tượng & phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Nhóm chứng: những người ít nguy cơ bị bệnh ĐMNBCD. Nhóm bệnh ĐTĐ: Bệnh nhân ĐTĐ không phụ thuộc insulin. Kết quả nghiên cứu: Nhóm chứng: 63 người, 23 nữ và 40 nam. Sự khác biệt giữa ABI nam và ABI nữ không có ý nghĩa thống kê (p=0,092). Nhóm ĐTĐ: 101 bệnh nhân, 73 nam và 28 nữ. ABI ở nhóm bệnh có ĐCH và nhóm không ĐCH khác nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,05). ABI có độ nhậy và đặc hiệu cao trong phát hiện bệnh ĐMNBCD. Kết luận: Với siêu âm duplex làm tiêu chuẩn vàng, ABI có độ nhậy và đặc hiệu cao trong chẩn đoán bệnh ĐMNBCD: 90,9% và 91%. Thời gian mắc bệnh ĐTĐ, tuổi bệnh nhân, tăng đường máu và cao HA là những yếu tố nguy cơ đối với bệnh ĐMNBCD.

pdf8 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 352 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giá trị chẩn đoán của chỉ số ABI và các yếu tố nguy cơ trong bệnh lý động mạch ngoại biên chi dưới trên bệnh nhân đái tháo đường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Nội Khoa 256 GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN CỦA CHỈ SỐ ABI VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ TRONG BỆNH LÝ ĐỘNG MẠCH NGOẠI BIÊN CHI DƯỚI TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Trần Bảo Nghi*, Hồ Thượng Dũng** TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Xác định độ nhạy và độ đặc hiệu của ABI trong chẩn đoán bệnh động mạch ngoại biên chi dưới (ĐMNBCD). Khảo sát một số yếu tố nguy cơ ĐMNBCD. Đối tượng & phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Nhóm chứng: những người ít nguy cơ bị bệnh ĐMNBCD. Nhóm bệnh ĐTĐ: Bệnh nhân ĐTĐ không phụ thuộc insulin. Kết quả nghiên cứu: Nhóm chứng: 63 người, 23 nữ và 40 nam. Sự khác biệt giữa ABI nam và ABI nữ không có ý nghĩa thống kê (p=0,092). Nhóm ĐTĐ: 101 bệnh nhân, 73 nam và 28 nữ. ABI ở nhóm bệnh có ĐCH và nhóm không ĐCH khác nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,05). ABI có độ nhậy và đặc hiệu cao trong phát hiện bệnh ĐMNBCD. Kết luận: Với siêu âm duplex làm tiêu chuẩn vàng, ABI có độ nhậy và đặc hiệu cao trong chẩn đoán bệnh ĐMNBCD: 90,9% và 91%. Thời gian mắc bệnh ĐTĐ, tuổi bệnh nhân, tăng đường máu và cao HA là những yếu tố nguy cơ đối với bệnh ĐMNBCD. Từ khóa: Chỉ số ABI, bệnh lý động mạch ngoại biên chi dưới, đái tháo đường. ABSTRACT DIAGNOSTIC VALUE OF ABI INDEX AND THE RISK FACTORS FOR PERIPHERAL ARTERY DISEASE OF LOWER EXTREMITY IN PATIENTS WITH DIABETES Tran Bao Nghi, Ho Thuong Dung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 255 - 262 Objectives. To compare the specificity and sensitivity of ankle-brachial index (ABI) measured by peripheral doppler with the colour duplex ultrasound (CDU) for diagnosis of lower extremity PAD and to determine the risk factors of lower extremity PAD. Methods: Cross-sectional study. 101 type 2 diabetic and 63 non-diabetic patients admitted to underwent colour duplex ultrasound and ankle-brachial index measurements. Glycemia, HbA1c PAD was diagnosed if the individual had haemodynamically significant obstruction on CDU, or if the ABI was < 0.9. Results: The control group was 63 patients, 23 females and 40 males. The study group was 101 patients, 73 males and 28 females. Overall, ABI had high sensitivity (90.9%) and a high specificity (91%). And we found some risk factors of lower extremity PAD. Conclusions: The sensitivity and specificity of ABI is 90.9% and 91% when using the CDU as 'gold standard’. The results determine that duration of diabetes mellitus, hyperglycemia, age, and systolic blood pressure are risk factors of lower extremity PAD. Key words: ABI index, peripheral artery disease of lower extremity, diabetes. * Khoa tổng hợp B1 BV Thống Nhất TP. HCM, ** BV Thống Nhất TP. HCM Tác giả liên lạc: TS. Hồ Thượng Dũng, ĐT: 0908136361 Email: dunghothuong@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 257 ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh động mạch ngoại biên chi dưới (ĐMNBCD) - với đặc trưng tắc mạch máu do mảng xơ vữa - là một trong những nguyên nhân chính gây tăng bệnh suất và tử suất ở dân số lớn tuổi. Tần suất bệnh ĐMNBCD ở những bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ) cao hơn nhóm không ĐTĐ(3), điều này có thể do tăng đường huyết, tăng huyết áp, tăng lipid máu và những yếu tố khác thường thấy tăng ở những bệnh nhân ĐTĐ. Năm 1993, có khoảng 7,8 triệu người ĐTĐ tại Hoa Kỳ, trong đó ĐTĐ type 2 chiếm 90-95%. Tại Singapore, tỉ lệ ĐTĐ là 8,6% vào năm 1992. Tại Việt Nam, năm 1992, tỉ lệ ĐTĐ ở miền bắc và miền nam khoảng 3-5%(10). Tần suất ĐTĐ ngày càng tăng ở Việt Nam. Và về lâu dài, nó sẽ gây các biến chứng ở mạch máu nhỏ và mạch máu lớn. Bệnh nhân ĐTĐ đặc biệt dễ bị loét chi do bệnh động mạch (ĐM) ngoại biên, các biến chứng thần kinh và nhiễm trùng. Phối hợp cả ba biến chứng này lại gây nên hậu quả cực kỳ nặng nề: hoại thư và đoạn chi(9). ĐTĐ là một yếu tố nguy cơ lớn gây xơ vữa động mạch. Xơ vữa động mạch lại là nguyên nhân chính gây tắc và hẹp ĐM ngoại biên. Ngoài ĐTĐ, một số yếu tố khác được xem là yếu tố nguy cơ đối với bệnh ĐMNBCD như rối loạn lipid máu, cao huyết áp, hút thuốc lá cũng góp phần làm bệnh ĐMNBCD nặng thêm. Bệnh ĐMNBCD để lại di chứng nặng nề và là một gánh nặng kinh tế và xã hội cho việc chăm sóc và điều trị. Do đó, cần phải có phương pháp phát hiện bệnh sớm, để điều trị và ngăn ngừa những biến chứng của bệnh. Có nhiều phương pháp chẩn đoán bệnh ĐMNBCD. Kỹ thuật siêu âm duplex hữu dụng trong đánh giá mức độ hẹp của lòng mạch, nhưng cần người khám có kinh nghiệm, thời gian làm thủ thuật lâu và đắt tiền hơn so với những nghiệm pháp huyết động khác. Phương pháp đo HA bằng Doppler sau đó tính Chỉ số HA cổ chân/cánh tay (Ankle Brachial Index: ABI) - với đặc tính không xâm lấn, kỹ thuật đơn giản, tiện lợi - ngày càng phổ biến. Từ thập niên 1980, kỹ thuật đo để tính ABI này được áp dụng nhiều để nghiên cứu bệnh mạch máu lớn và trung bình. Hiện nay, ABI được công nhận rộng rãi trong bệnh ĐMNBCD. Ở Việt Nam, việc chẩn đoán sớm và theo dõi bệnh ĐMNBCD còn hạn chế. Bệnh nhân nhập viện vì bệnh ĐMNBCD thường ở giai đoạn trễ, đã có nhiễm trùng hay hoại tử chân(13). Với thực tế này, ABI có khả năng trở thành một phương tiện chẩn đoán tầm soát bệnh ĐMNBCD đầy hiệu quả. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Nhóm chứng Gồm những người ít nguy cơ bị bệnh ĐMNBCD: Không tăng HA, HA tứ chi trong giới hạn bình thường, không tai biến mạch máu não, không hút thuốc lá, không rối loạn Lipid máu, không triệu chứng đau chi dưới, mạch chi dưới rõ. Đường huyết bình thường. Nhóm bệnh ĐTĐ Các bệnh nhân ĐTĐ không phụ thuộc insulin nhập bệnh viện Thống Nhất. Tiêu chuẩn loại trừ: các bệnh nhân có các biểu hiện bất thường cản trở thăm khám lâm sàng và khảo sát siêu âm ĐMNBCD. ĐTĐ đã có biến chứng và đã bị đoạn chi dưới. Có sang thương chân ngay chỗ đặt đầu dò làm Doppler. Rung nhĩ. Phương pháp nghiên cứu Tiền cứu mô tả cắt ngang. Các bước tiến hành Hỏi bệnh. Khám chi phát hiện tổn thương và triệu chứng. Màu sắc da, nhiệt độ (so sánh hai bên). Đường huyết, HbA1c. Bilan lipide máu. Siêu âm duplex ĐM chi dưới. Đo HA bằng kỹ thuật Doppler. Dụng cụ: đồng hồ áp kế, bao nén khí (cuff), máy Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Nội Khoa 258 Doppler loại Smart Dop với đầu dò bút chì 10 MHz (Hình 1). Phòng khám yên tĩnh, bệnh nhân nằm ngữa, quấn bao nén khí quanh cánh tay. Đặt đầu dò (thân của nó tạo một góc 38-52° với hướng đi của dòng máu) sao cho tín hiệu nghe được rõ nhất. Bơm bao khí đến khi mất âm thanh ở mạch, bơm thêm 20 mmHg nữa; sau đó, xả từ từ với vận tốc 2mmHg/giây. Ghi nhận HA trên đồng hồ ngay khi nghe âm thanh xuất hiện lại. Đây là HA tâm thu cánh tay, đo cả 2 tay. Với HA chân, quấn bao nén khí trên nếp cổ chân 3cm, đầu dò đặt ở ĐM chày sau và ĐM mu chân. Trình tự đo như ở tay. Làm cả 2 chân. Hình 1: Máy Doppler Smart Dop Cách thành lập ABI: Đo HA cả 2 tay. Chọn HA tâm thu tay cao hơn để lập tỉ số nếu độ chênh áp 2 tay 15 mmHg, có thể có hẹp ĐM ở cánh tay có HA thấp hơn, chọn HA cao hơn để lập tỉ số vì bên cao hơn là HA hệ thống. Ở chân, phải đo HA cả 2 bên vì mức độ tắc hai bên có thể khác nhau. HA ở ĐM nào cao nhất sẽ được chọn để lập tỉ số vì chính ĐM này chịu trách nhiệm phần lớn tưới máu vùng chi liên quan. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả Phân loại ĐTĐ không phụ thuộc insulin: Tuổi trên 40 và điều trị bằng chế độ ăn kiêng có thể phối hợp với thuốc uống hạ đường huyết. Phân độ cao HA: Theo JNC. Triệu chứng lâm sàng: bất thường khi có đau cách hồi (ĐCH) và/hoặc khám thực thể bất thường. ABI ≥ 1,3: vôi hóa thành ĐM. 0,9 ≤ ABI <1,3: Bình thường. ABI < 0,9 : Có tắc mạch máu. ABI bất thường khi nó ≥ 1,3 hoặc < 0,9. Gọi là bệnh ĐMNBCD khi ABI < 0,9. Xử lý số liệu Phần mềm SPSS 11.5. Tính các tỉ lệ, trung bình, độ lệnh chuẩn. Phép kiểm chi bình phương, phép kiểm T. Có ý nghĩa thống kê với p<0,05. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Kết quả nhóm chứng Gồm 63 người: 23 nữ và 40 nam. Tuổi nhỏ nhất: 47, lớn nhất: 85, trung bình: 63,16 ± 9,3. Bảng 1: Trung bình ABI của nhóm chứng n Trung bình Độ lệch chuẩn ABI 63 1,053 0,12 ABI nam 40 1,062 0,129 ABI nữ 23 1,038 0,104 Sự khác biệt giữa ABI nam và ABI nữ không có ý nghĩa thống kê (p=0,092). Kết quả nhóm đái tháo đường Số lượng bệnh nhân: 101. Nam: 73; Nữ: 28 Bảng 2: Những đặc điểm của nhóm bệnh nhân ĐTĐ Nam/nữ 73/28 (2,6/1) Tuổi 67 ± 9,17 BMI 22,32 ± 3,05 HA tâm thu 144,95 ± 21,25 HA tâm trương 85,79 ± 9,35 Cholesterol toàn phần 5,08 ± 1,39 LDL 2,88 ± 1,34 HDL 1,24 ± 0,27 Triglyceride 2,64 ± 2,22 Đường máu 8,79 ± 2,93 HbA1c 7,99 ± 1,82 Thời gian bị ĐTĐ Hút thuốc lá 7,8 ± 5,2 38,6% Bảng 3: Siêu âm duplex so với ABI Siêu âm duplex Không hẹp hoặc hẹp <50% Hẹp ≥50% hoặc tắc Tổng số chi ABI ≥ 0,9 164 2 166 ABI < 0,9 16 20 36 180 22 202 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 259 So với siêu âm duplex Độ nhạy của ABI: 90,9% (20/22). Độ đặc hiệu của ABI: 91% (164/180). Liên quan bệnh ĐMNBCD với các yếu tố nguy cơ. Bảng 4: Tỉ lệ bệnh ĐMNBCD theo thời gian mắc bệnh ĐTĐ Thời gian mắc ĐTĐ (năm) Số lượng % <5 3 2,9 5-9 9 8,9 10-19 8 7,9 ≥20 3 2,9 23 22,8 Bảng 5: Bệnh ĐMNBCD theo thời gian mắc bệnh ĐTĐ < 10 năm ≥ 10 năm Không bệnh ĐMNBCD 60 18 78 Bệnh ĐMNBCD 12 11 23 72 29 101 χ2 = 5,32 ; p<0,05 Bảng 6: Liên quan bệnh ĐMNBCD với tuổi bệnh nhân < 60 60 – 69 ≥ 70 Không Bệnh ĐMNBCD 22(18,7) 27 (25,4) 29 (33,9) 78 Bệnh ĐMNBCD 2 (5,5) 6 (7,5) 15 (10) 23 24 33 44 101 χ2 = 7,8 ; p< 0,05 Bảng 7: Liên quan giữa bệnh ĐMNBCD với đường máu (mmol/L) ≤6,1 >6,1 Không bệnh ĐMNBCD 45 (39,4) 33 (38,6) 78 Bệnh ĐMNBCD 6 (11,6) 17 (11,4) 23 51 50 101 χ2 = 7,03; p< 0,05 Bảng 8: Liên quan giữa bệnh ĐMNBCD với HbA1c (g%) <6,5 ≥6,5 Không bệnh ĐMNBCD 50 (42,8 28 (35,5) 78 Bệnh ĐMNBCD 5 (12,2) 18 (10,5) 23 55 46 101 χ2 = 12,4; p<0,05 Nhận xét: có sự khác biệt có ý nghĩa giữa tần suất bệnh ĐMNBCD với hàm lượng đường máu và HbA1c. Bảng 9: Liên quan giữa bệnh ĐMNBCD với Cholesterol máu < 200 ≥ 200 Không bệnh ĐMNBCD 49 (47,1) 29 (30,9) 78 Bệnh ĐMNBCD 12 (13,9) 11 (9,1) 23 61 40 101 χ2 = 0,85; p>0,05 Bảng 10: Liên quan bệnh ĐMNBCD với Triglyceride máu < 200 ≥ 200 Không bệnh ĐMNBCD 60 (58,7) 18 (19,3) 78 Bệnh ĐMNBCD 16 (17,3) 7 (5,7) 23 76 25 101 χ2 = 0,51; p>0,05 Bảng 11: Liên quan giữa bệnh ĐMNBCD với hút thuốc lá Không bao giờ Trước đây có hoặc hiện có hút nhưng ít Nhiều Không bệnh ĐMNBCD 50 (47,9) 19 (19,3) 9 (10,8) 78 Bệnh ĐMNBCD 12 (14,1) 6 (5,7) 5 (3,2) 23 62 25 14 101 χ2 = 1,72; p>0,05 BÀN LUẬN Giá trị chẩn đoán (độ nhậy và độ chuyên) của ABI trong bệnh ĐMNBCD Nghiên cứu của Võ Thị Dễ và Thái Hán Vinh chỉ khảo sát ABI ở người Việt Nam bình thường và ở người ĐTĐ, không làm thêm một phương pháp đánh giá hình ảnh nào khác. Trong đánh giá tổn thương ĐMNBCD trên siêu âm Doppler qua ghi nhận dạng sóng và ghi nhận tốc độ dòng chảy của máu, nghiên cứu của Bộ môn Nội tiết ĐH Y-Dược Tp.HCM ghi nhận tổn thương là 44,33% so với 68,7% của tác giả Nguyễn Hải Thụy tại Pháp. Điều này cho thấy rằng biến chứng mạch máu ở bệnh nhân phương Tây cao hơn ở nước ta. (Bảng 12). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Nội Khoa 260 Bảng 12: So sánh đặc điểm kết quả siêu âm duplex Nguyễn Hải Thuỵ Bộ môn Nội tiết ĐH Y Dược Tp.HCM Chúng tôi XVĐM 32,8% 27,2% Canxi hoá nội mạc ĐM 28,1% 12,37% 9,9% Canxi hoá nội mạc ĐM + Xơ vữa ĐM 7,8% 6,4% Tắc mạch 9,27% 3,96% Hẹp lòng mạch 3,09% 6,9% Suy giảm tuần hoàn 19,58% Bình thường 31,3% 55,67% Có rất nhiều nghiên cứu so sánh độ nhạy, độ chuyên, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm giữa chụp mạch máu có cản quang với siêu âm duplex đối với ĐMNBCD. Có lẽ, Strandness D.E Jr là người đầu tiên nghiên cứu về vấn đề này. Moneta đánh giá tính chính xác của duplex ĐMNBCD từ chỗ chia đôi ĐM chủ bụng đến cổ chân trên 150 bệnh nhân. Họ so sánh kết quả duplex này với chụp mạch máu có cản quang. Duplex đã phát hiện được 99% đoạn ĐM đầu gần cho đến mạch chầy, với độ nhạy phát hiện mức độ hẹp từ 50% trở lên là 89% ở ĐM chậu và 67% ở ĐM khoeo. Phân biệt được giữa hẹp và tắc trong 98% trường hợp. Ở mạch chầy, duplex khảo sát các đoạn ĐM chầy trước và chầy sau (94% và 96%) tốt hơn các đoạn ĐM mu chân (83%) (p<0,001). Trong một nghiên cứu ở Hà Lan, so sánh duplex với chụp mạch máu có cản quang để phát hiện hẹp từ 50% trở lên hay tắc ở ĐM chi dưới. Duplex có độ nhạy 86% và đặc hiệu 97% đối với ĐM chủ-chậu; độ nhạy 80% và chuyên 98% đối với ĐM đùi-khoeo; độ nhạy 83% và độ chuyên là 84% đối với mạch dưới gối. Chúng tôi nhận thấy chưa có nghiên cứu nào khảo sát ĐMNBCD bằng chụp mạch máu có cản quang ở nước ta, nên cũng không có dữ liệu để so sách giữa chụp ĐMNBCD có cản quang với các phương pháp không xâm lấn khác, như ABI hay siêu âm duplex. Phân tích dạng sóng ĐM cũng là một thành phần quan trọng đánh giá bệnh ĐMNBCD trên duplex, đặc biệt trong ĐTĐ mạch máu không thể ép lại được, làm ABI cao giả. Kỹ thuật này đặc biệt có ích đánh giá bất thường ở vùng đùi, khoeo, chầy, nơi đây dạng sóng một pha gợi ý bệnh ĐM tắc ngay cả khi ABI bình thường. Do đó, đánh giá một cách thường quy dạng sóng Doppler làm tăng tính chính xác chẩn đoán bệnh ĐMNBCD. Trong thực hành lâm sàng hàng ngày, siêu âm duplex mạch máu không thể thiếu được trước một thủ thuật can thiệp mạch máu, phẫu thuật hay PTA. Trong nghiên cứu của chúng tôi, siêu âm duplex được sử dụng như là một tiêu chuẩn vàng và từ đó tính ra độ nhạy và độ đặc hiệu của ABI là 90,9% và 91%. Tương tự, một nghiên cứu khác ở Chennai, Ấn Độ, khảo sát trên 100 bệnh nhân ĐTĐ type 2 tuổi 59,5 ± 10,1 và thời gian bị ĐTĐ là 11,7 ± 8,1 năm, cho thấy độ nhạy và độ đặc hiệu của ABI thấp hơn, lần lượt 80,6% và 88,5%(3). Liên quan bệnh ĐMNBCD với một số các yếu tố nguy cơ Thời gian mắc bệnh ĐTĐ và bệnh ĐMNBCD Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ bệnh ĐMNBCD tăng theo thời gian mắc bệnh ĐTĐ. Ở người bị ĐTĐ dưới 10 năm, tỉ lệ bệnh này là 16,7%; Ở người ĐTĐ từ 10 năm trở lên, tỉ lệ là 37,9%. Sự khác biệt hai tỉ lệ này có ý nghĩa (p<0,05). Kết quả này phù hợp với những kết quả nghiên cứu trước đây. Trong nghiên cứu UKPDS (U.K.Prospective Diabetes Study) gồm 5102 bệnh nhân được chẩn đoán lần đầu ĐTĐ không có bệnh ĐMNBCD, tuổi 25-65, ở 23 trung tâm tại Anh, từ 1977 đến 1991. Tại thời điểm chẩn đoán ĐTĐ, có 1,2% bệnh ĐMNBCD. Bệnh nhân được theo dõi mỗi 3 năm trong 18 năm. 6 năm sau chẩn đoán ĐTĐ, tỉ lệ bệnh ĐMNBCD là 2,7%; Sau 18 năm, tỉ lệ này là 12,5%. Nghiên cứu của Beks cho thấy sự khác biệt tần suất bệnh ĐMNBCD ở người mới được chẩn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 261 đoán ĐTĐ và người đã được chẩn đoán ĐTĐ là 15,1% và 20,9%. Tương tự, trong nghiên cứu Dân số đô thị Chennai, Ấn độ, là 6,7% và 14,1% đối với người trên 50 tuổi. Nghiên cứu Framingham cũng chứng tỏ rằng bệnh ĐMNBCD tăng theo thời gian mắc bệnh ĐTĐ(1). Tuổi bệnh nhân và bệnh ĐMNBCD Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân càng lớn tuổi thì tỉ lệ bệnh ĐMNBCD càng cao, mối liên quan này có ý nghĩa (p<0,05). Điều này phù hợp với các nghiên cứu trước đây. Các nghiên cứu trước đây cho rằng tuổi cũng là một yếu tố nguy cơ đối với bệnh ĐMNBCD. Bệnh nhân càng lớn tuổi, càng có nguy cơ bệnh ĐMNBCD cao hơn(4). Nghiên cứu Lipid Research Clinic trong dân số chung thấy tần suất bệnh ĐMNBCD là 0,2% ở nam từ 20-48 tuổi và 0,9% ở nam trên 50 tuổi. Trong nghiên cứu ở Chennai, Ấn độ, tần suất bệnh ĐMNBCD ở nhóm không ĐTĐ tuổi trên 20 thấp hơn nhóm trên 50 tuổi (3,5% so với 6,7%); Và nhóm ĐTĐ tuổi 20-50 là 11,8%, thấp hơn nhóm ĐTĐ tuổi trên 50 là 14,1%(3). Sự liên quan giữa tăng đường máu và HbA1c với bệnh ĐMNBCD Trong nghiên cứu của chúng tôi, có sự liên quan giữa đường máu cao với bệnh ĐMNBCD, đây là mối tương quan thuận. Kết quả này phù hợp với nhiều nghiên cứu trước đây. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh mối liên quan giữa ĐTĐ và bệnh ĐMNBCD(11). Tuy nhiên, trong một số nghiên cứu lại cho thấy đường máu khi đói không có mối liên quan với ĐCH, và tăng đường máu mạn tính không liên quan với bệnh ĐMNBCD. Trong nghiên cứu UKPDS, tăng đường máu, đánh giá qua HbA1c, có mối liên quan với bệnh ĐMNBCD, độc lập với các yếu tố nguy cơ khác như tuổi, tăng HA tâm thu, giảm HDL, hút thuốc lá. Mỗi 1% tăng HbA1c, làm tăng 28% nguy cơ bệnh ĐMNBCD. Tăng đường máu là một yếu tố tiên đoán đoạn chi dưới. Khoảng 25% bệnh nhân phẫu thuật tái tuần hoàn chi dưới là bị ĐTĐ. Hơn nữa, bệnh nhân ĐTĐ có tần suất đoạn chi 7 lần cao hơn bệnh nhân không ĐTĐ(5). Do đó, kiểm soát đường máu tốt ở những bệnh nhân ĐTĐ không những làm giảm tỉ lệ bệnh ĐMNBCD mà còn làm giảm các biến chứng của nó, như đoạn chi. Sự liên quan giữa cao HA với bệnh ĐMNBCD Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rằng cao HA có mối liên quan với bệnh ĐMNBCD, sự liên quan này có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trước đây. Cao HA là một yếu tố nguy cơ gây XVĐM ở người có và không có ĐTĐ. Trong nghiên cứu Edinburgh, có một sự khác biệt lớn HA tâm thu giữa những bệnh nhân ĐTĐ có và không có bệnh ĐMNBCD, điều này gợi ý rằng yếu tố nguy cơ này có thể rất quan trọng trong việc hình thành bệnh ĐMNBCD ở người ĐTĐ. Cao HA là yếu tố nguy cơ gây bệnh ĐMNBCD ở người ĐTĐ(12). Hai nghiên cứu cho thấy mối liên quan giữa cao HA và ABI thấp ở bệnh nhân ĐTĐ(2). Trong nghiên cứu Framingham, có mối liên quan giữa cao HA và ĐCH với bệnh ĐMNBCD. Một số nghiên cứu gần đây cho thấy nam giới cao HA có nguy cơ cao bệnh ĐMNBCD nhưng nữ giới thì không. Đối với HA tâm thu, trong 10 năm nghiên cứu dựa trên phân tích một biến cũng như đa biến số, đều khẳng định cao HA là một yếu tố nguy cơ độc lập đối với bệnh ĐMNBCD(6). Trong nghiên cứu UKPDS, cao HA là một yếu tố nguy cơ độc lập với bệnh ĐMNBCD, mỗi tăng 10 mmHg HA tâm thu gây tăng 25% nguy cơ bệnh ĐMNBCD. Do đó, điều trị cao HA ở người ĐTĐ cũng là một biện pháp ngăn ngừa bệnh ĐMNBCD. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Nội Khoa 262 Sự liên quan giữa hút thuốc lá với bệnh ĐMNBCD Trong nghiên cứu của chúng tôi, không thấy mối liên quan giữa hút thuốc lá với bệnh ĐMNBCD nhưng không thể kết luận không có sự liên quan giữa chúng vì số lượng nghiên cứu và số bệnh nhân hút thuốc lá của chúng tôi còn ít. Hút thuốc lá đã được xác định là một yếu tố nguy cơ quan trọng đối với bệnh tim mạch từ lâu. Thật ra, mối liên quan giữa hút thuốc lá và bệnh ĐMNBCD có thể còn mạnh hơn cả mối liên quan giữa hút thuốc lá và bệnh mạch vành. Tất cả các nghiên cứu dịch tễ bệnh ĐMNBCD đều khẳng định hút thuốc lá là một yếu tố nguy cơ lớn cho bệnh ĐMNBCD, với tỉ số nguy cơ từ 1,7 đến 7,5. Hơn thế nữa, bệnh ĐMNBCD được chẩn đoán sớm hơn 10 năm ở người có hút so với người không hút thuốc lá(7). Trong nghiên cứu UKPDS, hút thuốc lá làm tăng nguy cơ bệnh ĐMNBCD lên gấp 3 lần. Ở bệnh nhân bệnh ĐMNBCD, hút thuốc lá làm tăng diễn tiến XVĐM cũng như tăng nguy cơ đoạn chi(8). Dựa vào những bằng chứng trên, giảm hoặc bỏ hút thuốc lá giúp cải thiện được bệnh ĐMNBCD. Sự liên quan giữa rối loạn lipid máu với bệnh ĐMNBCD Trong nghiên cứu của chúng tôi, không có sự liên quan giữa rối loạn Lipid máu với bệnh ĐMNBCD, phù
Tài liệu liên quan