Mục tiêu: Xác định giá trị của sinh thiết màng phổi (STMP) mù bằng kim castelain trong chẩn đoán
nguyên nhân của tràn dịch màng phổi (TDMP).
Phương pháp: nghiên cứu thử nghiệm chẩn đoán lâm sàng. Sinh thiết màng phổi (STMP) mù bằng kim
castelain được thực hiện đối với những bệnh nhân TDMP dịch tiết không rõ nguyên nhân, hoặc chưa chẩn đoán
được qua tế bào học và biểu hiện lâm sàng nghi ngờ do lao hoặc bệnh lý ác tính.
Kết quả: Từ 7/2008 đến 2/2009, 105 trường hợp TDMP dịch tiết (72 nam và 33 nữ) nhập viện và được
STMP mù bằng kim castelain để chẩn đoán. Có 67 trường hợp (63,8%) lao màng phổi và 38 trường hợp
(36,2%) TDMP ác tính. Giá trị chẩn đoán của STMP mù bằng kim Castelain đối với lao màng phổi có độ nhạy:
50,7%, độ chuyên biệt: 100%, giá trị tiên đoán dương: 100%, và giá trị tiên đoán âm: 53,5%. Giá trị chẩn đoán
của STMP mù bằng kim Castelain đối với TDMP ác tính có độ nhạy: 23,7%, độ chuyên biệt 100%, giá trị tiên
đoán dương: 100%, và giá trị tiên đoán âm: 69,8%. Các biến chứng bao gồm 7 trường hợp đau ngực nơi sinh
thiết (6,7%), 3 tràn khí màng phổi (2,9%), 2 tràn máu màng phổi (1,9%) và không có trường hợp nào sốc vagal
cũng như tử vong.
Kết luận: Sinh thiết màng phổi mù bằng kim Castelain có giá trị trong chẩn đoán đối với các TDMP dịch
tiết không rõ nguyên nhân và tương đối an toàn.
8 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 228 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giá trị của sinh thiết màng phổi mù bằng kim Castelain trong chẩn đoán nguyên nhân tràn dịch màng phổi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 415
GIÁ TRỊ CỦA SINH THIẾT MÀNG PHỔI MÙ BẰNG KIM CASTELAIN
TRONG CHẨN ĐOÁN NGUYÊN NHÂN TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI
Ngô Thanh Bình*, Nguyễn Thị Tuyết Nhi**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định giá trị của sinh thiết màng phổi (STMP) mù bằng kim castelain trong chẩn đoán
nguyên nhân của tràn dịch màng phổi (TDMP).
Phương pháp: nghiên cứu thử nghiệm chẩn đoán lâm sàng. Sinh thiết màng phổi (STMP) mù bằng kim
castelain được thực hiện đối với những bệnh nhân TDMP dịch tiết không rõ nguyên nhân, hoặc chưa chẩn đoán
được qua tế bào học và biểu hiện lâm sàng nghi ngờ do lao hoặc bệnh lý ác tính.
Kết quả: Từ 7/2008 đến 2/2009, 105 trường hợp TDMP dịch tiết (72 nam và 33 nữ) nhập viện và được
STMP mù bằng kim castelain để chẩn đoán. Có 67 trường hợp (63,8%) lao màng phổi và 38 trường hợp
(36,2%) TDMP ác tính. Giá trị chẩn đoán của STMP mù bằng kim Castelain đối với lao màng phổi có độ nhạy:
50,7%, độ chuyên biệt: 100%, giá trị tiên đoán dương: 100%, và giá trị tiên đoán âm: 53,5%. Giá trị chẩn đoán
của STMP mù bằng kim Castelain đối với TDMP ác tính có độ nhạy: 23,7%, độ chuyên biệt 100%, giá trị tiên
đoán dương: 100%, và giá trị tiên đoán âm: 69,8%. Các biến chứng bao gồm 7 trường hợp đau ngực nơi sinh
thiết (6,7%), 3 tràn khí màng phổi (2,9%), 2 tràn máu màng phổi (1,9%) và không có trường hợp nào sốc vagal
cũng như tử vong.
Kết luận: Sinh thiết màng phổi mù bằng kim Castelain có giá trị trong chẩn đoán đối với các TDMP dịch
tiết không rõ nguyên nhân và tương đối an toàn.
Từ khóa: Sinh thiết màng phổi, tràn dịch màng phổi, kim Castelain, lao màng phổi, ung thư màng phổi.
ABSTRACT
THE VALUE OF BLIND PERCUTANEOUS PLEURAL BIOPSY BY CASTELAIN NEEDLE IN THE
DIAGNOSIS OF PLEURAL EFFUSIONS
Ngo Thanh Binh, Nguyen Thi Tuyet Nhi
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 415 - 422
Objective: to evaluate the diagnostic value and the safe of blind percutaneous pleural biopsy (closed pleural
biopsy) in the diagnosis of exudative pleural effusions.
Method: Clinical diagnostic test. Blind percutaneous pleural biopsy by Castelain needle was performed on
patients with undiagnosed exudative effusions, with non-diagnostic cytology, and a clinical suspicion of
tuberculosis or malignancy.
Results: From 7/2008 to 2/2009, 105 cases of exudative pleural effusions (72 male and 33 female patients)
were admited and perfomed by blind percutaneous pleural biopsy by Castelain needle. There were 67 cases of
tuberculous pleurisies (63.8%), 38 cases of malignant pleural effusions (36.2%). The diagnostic value of blind
percutaneous pleural biopsy by Castelain needle for tuberculous pleurisies included sensitivity: 50.7%,
specificity: 100%, positive predictive value: 100%, negative predictive value: 53.5%. The diagnostic value of
blind percutaneous pleural biopsy by Castelain needle for malignant pleura effusions included sensitivity: 23.7%,
specificity: 100%, positive predictive value: 100%, negative predictive value: 69.8%. Complications include 7
* Bộ môn Lao và bệnh Phổi ĐHYD-TPHCM, ** Bộ môn lao va bệnh phổi – ĐHYD Cần Thơ
Tác giả liên hệ: Bs Ngô Thanh Bình. ĐT: 0908955945, Email: bsthanhbinh@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 416
cases of site chest pain (6.7%), 3 pneumothorax (2.9%), 2 haemothorax (1.9%), and no cases sufferred from
vasovagal reaction as well as death.
Conclusion: Blind percutaneous pleural biopsy by Castelain needle had diagnostic value for undiagnosed
exudative effusions and was relatively safe.
Keywords: pleural biopsy, pleural effusion, Castelain needle, tuberculous pleurisy, malignant pleura
effusions
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tràn dịch màng phổi (TDMP) là một biểu
hiện bệnh lý màng phổi thường gặp trong thực
hành lâm sàng và chẩn đoán nguyên nhân
thường gặp nhiều khó khăn. Có nhiều nguyên
nhân gây ra TDMP dịch tiết như lao, ung thư,
nấm, sarcoidosis và cả những bệnh nhiễm ký
sinh trùng, trong đó, thường gặp nhất là do
lao và ung thư. TDMP do lao chiếm đến 30% ở
bệnh nhân lao(17,18,24,25). Việc chẩn đoán nguyên
nhân chủ yếu dựa vào sự phân tích xét nghiệm
dịch màng phổi (DMP), sinh thiết màng phổi
(STMP) mù hay qua nội soi màng phổi(4,13,16,17).
Tuy nhiên, vẫn còn 5-30% trường hợp TDMP
dịch tiết không rõ nguyên nhân xảy ra ở những
nước đã phát triển (3,12,13).
Tại bệnh viện Lao và Bệnh Phổi Cần Thơ,
hàng năm BN TDMP đến khám và nhập viện
chiếm 40% trong tổng số BN nhập viện. Bệnh
nhân TDMP tại đây chỉ được xem xét để chỉ
định STMP mù khi ≥40 tuổi. Tại Việt Nam nói
chung, tại Cần Thơ nói riêng chưa có nhiều đề
tài nghiên cứu về vai trò của STMP mù bằng
kim Castelain. Do vậy, chúng tôi thực hiện đề tài
này nhằm xác định vai trò của STMP mù bằng
kim Castelain trong chẩn đoán nguyên nhân
TDMP, nhằm góp phần giúp cho các bác sĩ lâm
sàng có được phương pháp chẩn đoán xác định
nguyên nhân gây TDMP, nhất là do lao và do
ung thư.
Mục tiêu nghiên cứu
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
của bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu.
2. Tính độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên
đoán dương, giá trị tiên đoán âm của STMP mù
bằng kim Castelain trong chẩn đoán lao màng
phổi và TDMP ác tính.
3. Tính tỉ lệ chẩn đoán được nguyên nhân
TDMP do lao và do ung thư. Tính tỉ lệ các tai
biến của thủ thuật STMP mù bằng kim
Castelain.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Thử nghiệm chẩn đoán can thiệp lâm sàng
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân trên 15 tuổi có biểu hiện
TDMP dịch tiết, nhập viện tại bệnh viện Lao-
Bệnh phổi Cần Thơ từ tháng 7/2008 đến 2/2009 và
đều được STMP.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Tất cả các TDMP dịch tiết không rõ nguyên
nhân, chưa chẩn đoán được qua tế bào học và
biểu hiện lâm sàng nghi ngờ do lao hoặc bệnh lý
ác tính.
Xác định TDMP dịch tiết theo tiêu chuẩn
Light(13,16): khi có một trong nhiều tiêu chuẩn sau:
- Protein dịch màng phổi/protein huyết
thanh > 0,5
- LDH dịch màng phổi/LDH huyết thanh >
0,6
- LDH dịch màng phổi > 2/3 giới hạn trên
bình thường của LDH huyết thanh
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân không hợp tác, không đồng ý
làm STMP mù.
Rối loạn đông máu.
Nhiễm khuẩn vùng da định STMP.
Bệnh nhân tràn mủ màng phổi trên đại thể,
cấy DMP có vi khuẩn thường và đáp ứng tốt với
điều trị bằng kháng sinh.
Tràn máu màng phổi do chấn thương ngực.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 417
TDMP lượng quá ít.
Tiêu chuẩn chẩn đoán TDMP do lao và do ung
thư: (18,24)
- TDMP ác tính được chẩn đoán khi:
Có sự hiện diện của tế bào ác tính trong
DMP.
Lâm sàng, hình ảnh học phối hợp với tính
lan rộng (tổn thương di căn), kèm theo một số
chất đánh dấu ung thư.
TDMP trên BN đã được chẩn đoán ung thư
ở một cơ quan khác.
- Chẩn đoán TDMP do lao khi:
Có AFB dương tính bằng nhuộm soi hoặc
nuôi cấy DMP hoặc mẫu mô STMP.
Có lao phổi kèm theo (có AFB trong đàm
hay dịch rửa phế quản dương tính).
Có lâm sàng và cận lâm sàng phù hợp.
TDMP dịch tiết, tỉ lệ tế bào lympho chiếm ưu
thế, IDR≥10, không phát hiện nguyên nhân
khác, không đáp ứng với điều trị kháng sinh
thường nhưng đáp ứng tốt điều trị lao.
Điều trị thử với thuốc kháng lao đáp ứng tốt.
Phương pháp tiến hành nghiên cứu
Chuẩn bị dụng cụ STMP mù
Dụng cụ STMP mù là kim Castelain
Dụng cụ sát khuẩn vị trí vùng da để tiến
hành STMP (kìm, bông gòn, gạc vô khuẩn, khăn
mổ có lỗ, dung dịch sát khuẩn: cồn, povidine).
15 ml Lidocain 1% hoặc 2% dùng cho gây tê
tại chỗ.
Kim chọc hút 18 (18 gauge), ống tiêm cỡ 20
– 30 ml dùng để gắn kim STMP; một dao mổ;
dụng cụ khâu (kim khâu da, chỉ khâu không
tan, kìm kẹp kim, nhíp); các lọ đựng mẫu mô
màng phổi có chứa formalin 10% (dùng cho
mô học) và nước muối sinh lý (dùng để cấy
mẫu mô sinh thiết); và các ống nghiệm, lọ
(bằng thủy tinh hoặc bằng nhựa) dùng đựng
các mẫu dịch thử.
Máy hút dịch, ống dây nối với máy hút và
ống nối chạc ba có khóa điều chỉnh.
Chuẩn bị bệnh nhân trước khi STMP mù
Bệnh nhân được khai thác tiền căn, bệnh sử,
khám lâm sàng, chụp X-quang phổi thẳng và
nghiêng và siêu âm ngực (đối với TDMP lượng
ít) để đánh giá vị trí và mức độ TDMP, từ đó
giúp xác định vị trí STMP thích hợp.
Tiến hành làm đầy đủ các xét nghiệm tiền
phẫu như công thức máu, thời gian chảy máu,
đông máu (TS-TC), thời gian prothrombin, ion
đồ máu, chức năng gan, chức năng thận
Giải thích rõ về tình trạng bệnh tật và
phương pháp tiến hành thủ thuật STMP. Sau đó,
bệnh nhân, thân nhân hiểu, hợp tác và đồng ý
làm cam kết để tiến hành thủ thuật. Bệnh nhân
nên dùng điểm tâm nhẹ trước khi tiến hành thủ
thuật.
Tiền mê (atropine: 0,25 – 0,5 mg tiêm dưới
da và diazepam: 5 – 10 mg uống).
Các bước tiến hành STMP mù
Sau khi đã đo dấu hiệu sinh tồn và tiền mê
15 – 60 phút trước khi thực hiện thủ thuật, bệnh
nhân ngồi thẳng trên ghế tựa, lưng hơi cong
hướng về người thủ thuật viên, hai tay đặt thoải
mái trên thành ghế và tư thế đầu nhìn thẳng về
phía trước.
Đánh dấu và sát khuẩn da tại vị trí STMP.
Trải khăn mổ có lỗ. Gây tê tại chỗ bằng lidocain
2 % (4 – 6 ml) theo từng lớp giải phẫu từ da, tổ
chức dưới da cho tới màng phổi. Dùng dao mổ
số 11 rạch da dài 0,5 cm để tạo đường đi dễ
dàng cho kim sinh thiết. Sau đó, dùng kim
STMP mù Castelain (sau khi đã gắn que thông
đặc vào cannula bên ngoài) đâm thẳng góc với
mặt da tại vị trí rạch da xuyên qua thành ngực
vào khoang màng phổi (kiểm tra thấy DMP
chảy ra thì đầu kim đã vào khoang màng phổi).
Lấy que thông đặc của kim Castelain ra và gắn
cannula sinh thiết vào cannula bên ngoài, sau đó
lui cả cannula bên ngoài và cannula sinh thiết
đến khi có cảm giác vướn thì dừng lại (Khi đó
cannula sinh thiết đã móc vào màng phổi
thành). Cố định cannula bên ngoài và lui cannla
sinh thiết khi đó cannula sinh thiết đã cắt được
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 418
mẫu mô màng phổi thành. Mẫu mô màng phổi
được lấy tại 3 vị trí 3 giờ, 6 giờ và 9 giờ.
Sau khi đã STMP xong, rút kim sinh thiết ra,
khâu vết mổ lại và băng ép bằng gạc vô khuẩn.
Tiến hành lấy mẫu mô màng phổi từ kim sinh
thiết cho vào lọ xét nghiệm. Lấy khoảng 2 – 4
mẫu mô màng phổi cố định trong lọ đựng dung
dịch Formaline 10% để làm giải phẫu bệnh, và
trong lọ dung dịch nước muối sinh lý để nuôi
cấy tìm AFB.
Trong trường hợp dịch màng phổi nhiều cần
tiến hành chọc hút dịch màng phổi điều trị
nhằm tháo bỏ dịch ra khỏi khoang màng phổi
bằng cách nối hệ thống máy hút dịch với kim
sinh thiết qua một dây ống dẫn lưu dịch và hút
với áp lực từ – 10 cm đến – 20 cm H2O.
Nếu kết quả giải phẫu bệnh lý của STMP lần
thứ nhất chỉ ghi nhận viêm xơ màng phổi hoặc
không ghi nhận bệnh lý rõ ràng, có thể tiến hành
STMP lần thứ hai, lần thứ ba (nhưng tối đa
không quá 3 lần) trước khi kết luận.
Theo dõi sau STMP mù
Theo dõi dấu hiệu sinh tồn (tri giác, mạch,
huyết áp, nhịp thở, nhiệt độ) và các dấu hiệu của
biến chứng sớm (đau ngực, khó thở, chảy
máu) ngay sau khi thực hiện thủ thuật và
trong vòng 4 – 24 giờ, nếu cần có thể chụp X-
quang phổi thẳng kiểm tra ngay để phát hiện
kịp thời các biến chứng như tràn khí, tràn máu
màng phổi và choáng.
Thống kê và xử lý số liệu
Dùng phần mềm SPSS 10.0 để nhập, quản lý
và xử lý số liệu. Các biến số được phân tích bằng
các test thống kê thích hợp, giá trị P < 0,05 được
đánh giá là có ý nghĩa thống kê. Cách tính các
giá trị của thủ thuật: độ nhạy: a/(a+c); độ chuyên
biệt: d/(d+b); giá trị tiên đoán dương: a/(a+b); giá
trị tiên đoán âm: d/(d+b). Trong đó, (a): dương
tính thật; (b): dương tính giả; (c): âm tính giả; (d):
âm tính thật.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Từ 7/2008 đến 2/2009, có 105 trường hợp TDMP
dịch tiết nhập viện và được tiến hành STMP mù
để chẩn đoán. Trong đó, các BN này được chẩn
đoán xác định cuối cùng thành 2 nhóm:
Nhóm I: TDMP do lao 67 BN (63,8%).
Nhóm II: TDMP ác tính 38 BN (36,2%)
Đặc điểm bệnh nhân của nhóm nghiên cứu
Đặc điểm tuổi và giới tính
Bảng 1: Sự phân bố tuổi và giới tính (Pearson’s χ2
test)
Đặc điểm Phân bố Nhóm I
(N1=67)
Nhóm II
(N2=38)
p
≤ 30 5 (7,5%) 0 (0%)
31 – 40 11 (16,4%) 2 (5,3%)
41 – 50 17 (25,4%) 4 (10,5%)
51 – 60 16 (23,9%) 6 (15,8%)
61 – 70 5 (7,5%) 8 (21,1%)
Lứa tuổi
> 70 13 (19,4%) 18 (47,4%)
<0,01
Nam 51 (76,1%) 21 (55,3%) Giới tính
Nữ 16 (23,9%) 17 (44,7%)
0,046
Tuổi trung bình ở nhóm I là 52,69 ± 16,24
(19 – 89 tuổi) và ở nhóm II là 66,79 ± 13,38 (34 –
94 tuổi). Sự khác biệt các nhóm tuổi ở hai
nhóm có ý nghĩa thống kê (p<0,01) (kiểm định
chi bình phương).
Đối với nhóm I, lao màng phổi xảy ra ở lứa
tuổi ≤ 50 là 47,8%, thấp hơn so với trong nghiên
cứu (NC) của Ngô Quý Châu(19) là 66,7%, Trịnh
Thị Kim Oanh(25) là 61% thì kết quả của chúng tôi
thấp hơn.
Đối với nhóm II, tràn dịch màng phổi ác tính
xảy ra ở lứa tuổi > 50 là 89,6%, cũng được ghi
nhận tương tự như trong các nghiên cứu
khác(6,10,11,14,20,24).
Tỉ lệ nam:nữ ở nhóm I là 3,19:1 và ở nhóm II
là 1,18:1. Có sự khác nhau về phân bố giới tính
giữa 2 nhóm có ý nghĩa thống kê (p=0,046).
TDMP dịch tiết xảy ra ở nam nhiều hơn nữ.
Điều này cũng được ghi nhận tương tự như
trong y văn(5,9,26).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 419
Đặc điểm lâm sàng
Bảng 2: Đặc điểm lâm sàng (Pearson’s χ2 test)
Đặc điểm lâm sàng Nhóm I
(N1=67)
Nhóm II
(N2=38)
p
< 1 tuần 7 (10,5%) 8 (21,1%)
1 – 4 tuần 37 (55,2%) 19 (50%)
Thời gian
khởi phát
> 4 tuần 23 (34,3%) 11 (28,9%)
0,325
Sốt 52 (77,6%) 8 (21,1%)
Đau ngực 63 (94%) 36 (94,7%)
Ho khan 60 (89,6%) 33 (86,8%)
Khó thở 38 (56,7%) 29 (76,3%)
Triệu
chứng
Sụt cân 33 (44,8%) 24 (63,2%)
0,002
Phì đại hạch ngoại
biên
- 3 -
Đa số các trường hợp TDMP dịch tiết có thời
gian khởi bệnh trên 1 tuần ở cả hai nhóm (89,5%
và 78,9%). Điều này cũng được ghi nhận tương
tự như trong các NC khác(2,8,11,18,19,20). Không có sự
khác biệt về thời gian khởi phát bệnh giữa hai
nhóm (p=0,325).
Các triệu chứng lâm sàng của TDMP dịch
tiết như sốt, ho khan, khó thở, đau ngực cũng
phù hợp với các NC trong y văn(2,4,6,8,11,24,25). Có
sự khác biệt về biểu hiện lâm sàng giữa 2
nhóm (p=0,002).
Đặc điểm X-quang phổi, phản ứng da với
tuberculin (TST), và dịch màng phổi
Đặc điểm X-quang phổi: Tất cả các trường
hợp TDMP dịch tiết đều được chẩn đoán xác
định bằng chụp X-quang phổi thẳng sau-trước
qui ước và X-quang phổi nghiêng.
Bảng 3: Đặc điểm trên X- quang phổi (Pearson’s χ2
test)
Đặc điểm X-quang
phổi
Nhóm I
(N1=67)
Nhóm II
(N2=38)
P
Bên phải 39 (58,2%) 24 (63,2%)
Bên trái 27 (40,3%) 12 (31,6%)
Vị trí
2 bên 1 (1,5%) 2 (5,3%)
0,406
Ít 12 (19,7%) 2 (5,3%)
Vừa 47 (70,1%) 19 (50,0%)
Mức độ
TDMP
Nhiều 8 (11,9%) 17 (44,7%)
< 0,001
Thâm
nhiễm
10 (14,9%) 0 Tổn thương
kết hợp
U 0 3 (7,9%)
-
Đa số các trường hợp là TDMP một bên
nhiều hơn hai bên (97,14% so với 2,86%) và bên
phải nhiều hơn bên trái (60% so với 37,14%). NC
này cũng phù hợp với các NC trong y văn(8,9,18,25).
Đồng thời, NC này cũng ghi nhận TDMP mức
độ vừa và nhiều chiếm nhiều hơn TDMP lượng
ít (86,67% so với 13,33%). Trong TDMP do lao
thì thường gặp nhất là TDMP lượng ít và lượng
vừa, ngược lại, trong TDMP ác tính thì chủ yếu
là TDMP lượng vừa và lượng nhiều. Điều này
cũng được phù hợp với y văn(11,13,17,18,24). Ngoài
hình ảnh TDMP và xẹp phổi, không ít các
trường hợp có kèm theo hình ảnh tổn thương
nhu mô phổi như thâm nhiễm, khối u và các
biểu hiện này xuất hiện tùy thuộc vào từng
nguyên nhân bệnh lý gây TDMP dịch tiết. Điều
này cũng được ghi nhận trong y văn(11,16). Đồng
thời, phần lớn các trường hợp TDMP dịch tiết
(86,67%) được tiến hành STMP mà không cần
chỉ dẫn của siêu âm, chỉ có 14 trường hợp TDMP
khu trú lượng ít và chọc dò màng phổi lần đầu
thất bại (13,33%) cần nhờ đến siêu âm đánh dấu
vị trí chọc dò và STMP. Theo O’Moore P.V. et
al(21), cho rằng đối với những trường hợp chọc
dò lần đầu tiên không thành công hoặc TDMP
khu trú thì siêu âm giúp đánh dấu vị trí chọc dò
và STMP đến 97%. Ngoài ra, chưa có trường
hợp nào phải cần sự hỗ trợ thêm của CT scan
lồng ngực.
Đặc điểm phản ứng da với tuberculin
(TST)
Bảng 4: Phản ứng da với tuberculin (TST)
(Pearson’s χ2 test)
TST Nhóm I Nhóm II P
Am tính 17 (25,4%) 26 (68,4%)
Dương tính 50 (74,6%) 12 (31,6%)
< 0,001
Các BN lao màng phổi cho cho tỉ lệ TST (+)
cao (74,6%). Điều này cũng phù hợp với y
văn(2,4,7,8,18,24,26). Tuy nhiên, vẫn còn một tỉ lệ
nhất định TDMP do lao có phản ứng lao tố âm
tính. Theo Arun G., nếu lập lại xét nghiệm này
sau 6 đến 8 tuần thì hầu như luôn luôn dương
tính(2). Sự khác biệt kết quả TST ở 2 nhóm có ý
nghĩa thống kê (p<0,001).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 420
Đặc điểm DMP
Bảng 5: Đặc điểm dịch màng phổi (Pearson’s χ2 test)
Dịch màng phổi Nhóm I Nhóm II p
Dịch màu
máu
0 14 (36,8%) Màu sắc
DMP
Dịch không
màu máu
67 (100%) 24 (63,2%)
<
0,001
Protein (g/L) 56,63±37,46 48,79±10,91 0,2 Thành
phần
sinh hóa
DMP
LDH (U/L) 670,81±37,32 1266,13 ±
291,69
<0,01
Tỉ lệ tế bào lympho
(%)
91,8%±7,6% 76,11%±10% <0,01
Về màu sắc DMP, các BN lao màng phổi
không có trường hợp nào có DMP màu máu,
chủ yếu là dịch màu vàng chanh. Trong khi ở
các BN TDMP ác tính có biểu hiện cả dịch màu
máu, dịch hồng và dịch vàng chanh. Điều này
cũng được ghi nhận tương tự trong y
văn(4,8,10,12,16,20,24,26). Sự khác biệt về màu sắc DMP
giữa 2 nhóm có ý nghĩa thống kê (p<0,001).
Lượng protein, LDH trong DMP đều tăng
trong các trường hợp TDMP dịch tiết. Trong đó,
LDH trong DMP ở các BN TDMP ác tính tăng
nhiều hơn so với ở các BN lao màng phổi. Sự
khác biệt là có ý nghĩa thống kê (p<0,01). Điều
này cũng được ghi nhận tương tự trong y
văn(4,8,10,12,16,20,24,26).
Tỉ lệ tế bào lympho trong DMP ở BN lao
màng phổi khá cao so với ở BN TDMP ác tính
(91,8% so với 76,11%). Điều này cũng phù hợp với
các NC khác trong y văn(4,8,10,12,16,20,24,26).
Phương pháp chẩn đoán nguyên nhân TDMP
dịch tiết
Bảng 6: Các phương pháp dùng chẩn đoán nguyên
nhân TDMP dịch tiết (Pearson’s χ2 test)
Phương pháp chẩn đoán Nhóm I Nhóm II p
STMP mù 34 (50,7%) 9 (23,7%)
NSPQ 6 (9%) 3 (7,9%)
khác 27 (40,3%) 26 (68,4%)
0,0
17
Đối với BN lao màng phổi, kết quả của
STMP mù có 34 trường hợp (50,7%) cho kết quả
mô viêm lao, trong đó có 5 trường hợp STMP
lần 2 và 1 trường hợp STMP lần 3. Kết quả này
thấp hơn so với các NC khác trong y
văn(1,3,5,7,14,15,20,22). Ngoài ra, có 6 trường hợp (9%)
soi AFB(+) trong dịch rửa phế quản phế nang. 27
BN (40,3%) được điều trị thử với thuốc kháng
lao và đều đáp ứng tốt.
Đối với BN TDMP ác tính, kết quả của STMP
mù có 9 trường hợp (23,7%) cho kết quả
carcinom xâm lấn màng phổi. Trong số đó có 1
trường hợp STMP 2 lần và 1 trường hợp STMP 3
lần. Theo Light RW(13), thì tỉ lệ này cũng không
cao. Ngoài ra, có 3 trường hợp (7,9%) TDMP ác
tính được soi phế quản để chải niêm mạc phế
quản tìm thấy có tế bào ác tính và sinh thiết tổn
thương cho kết quả giải phẫu bệnh carcinoma.
Mặt khác, có 26 trường hợp (68,4%) được chẩn
đoán bằng phương pháp khác bao gồm dựa vào
lâm sàng, chẩn đoán từ tuyến trên và thất bại
với điều trị lao.
Kết quả loại mô học ở các BN TDMP ác tính
Bảng 7: Kết quả chẩn đoán theo loại mô học và so
sánh với các NC khác
Chúng tôi
N=38
N.X.Triều
(20) N=97
H.T.Trung
(21) N=34
Carcinom tuyến 5 (13,16%) 11,1% 38,2%
Carcinom tế bào gai 2 (5,26%) 11,