Mục tiêu nghiên cứu này nhằm đề xuất
giải pháp đào tạo nguồn nhân lực cho các
hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Đề tài
sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính
để phân tích công tác đào tạo nguồn nhân lực
tại các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bến Tre
từ năm 2013 đến năm 2016. Kết quả nghiên
cứu cho thấy, cán bộ quản lý kế thừa còn thiếu
chuyên môn và kinh nghiệm trong quản lý và
điều hành hợp tác xã cũng như triển khai các
chương trình mà hợp tác xã dự kiến triển khai,
cũng như kinh nghiệm trong ban lãnh đạo hợp
tác xã chưa đồng đều cần có giải pháp đào tạo
nguồn nhân lực kế thừa giúp cho hợp tác xã
tồn tại và phát triển bền vững; sự quan tâm từ
các cơ quan ban ngành đối với kinh tế tập thể
còn chưa đồng bộ, cần bố trí nguồn kinh phí
cho công tác công tác tập huấn, đào tạo bồi
dưỡng, cập nhật kiến thức về Luật Hợp tác xã,
các văn bản hướng dẫn thực hiện, chủ trương,
chính sách, nội dung về đổi mới các hình thức
tổ chức sản xuất cho đội ngũ cán bộ làm công
tác quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác, cho bộ
máy quản lý, điều hành và các bộ phận chuyên
môn nghiệp vụ của hợp tác xã. Qua đó tác giả
đề xuất một số giải pháp đào tạo nguồn nhân
lực cho các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bến
Tre trong tương lai.
6 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 531 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực cho các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bến Tre, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
59
Giải pháp đào tạo nguồn ...
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu này nhằm đề xuất
giải pháp đào tạo nguồn nhân lực cho các
hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Đề tài
sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính
để phân tích công tác đào tạo nguồn nhân lực
tại các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bến Tre
từ năm 2013 đến năm 2016. Kết quả nghiên
cứu cho thấy, cán bộ quản lý kế thừa còn thiếu
chuyên môn và kinh nghiệm trong quản lý và
điều hành hợp tác xã cũng như triển khai các
chương trình mà hợp tác xã dự kiến triển khai,
cũng như kinh nghiệm trong ban lãnh đạo hợp
tác xã chưa đồng đều cần có giải pháp đào tạo
nguồn nhân lực kế thừa giúp cho hợp tác xã
tồn tại và phát triển bền vững; sự quan tâm từ
các cơ quan ban ngành đối với kinh tế tập thể
còn chưa đồng bộ, cần bố trí nguồn kinh phí
cho công tác công tác tập huấn, đào tạo bồi
dưỡng, cập nhật kiến thức về Luật Hợp tác xã,
các văn bản hướng dẫn thực hiện, chủ trương,
chính sách, nội dung về đổi mới các hình thức
tổ chức sản xuất cho đội ngũ cán bộ làm công
tác quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác, cho bộ
máy quản lý, điều hành và các bộ phận chuyên
môn nghiệp vụ của hợp tác xã. Qua đó tác giả
đề xuất một số giải pháp đào tạo nguồn nhân
lực cho các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bến
Tre trong tương lai.
Từ khóa: nguồn nhân lực, hợp tác xã,
Bến Tre
ABSTRACT
The objective of this study was to propose
solutions for training human resource in
cooperatives in the area of Ben Tre province.
The thesis used qualitative research methods
to analyze the training of human resources in
cooperatives in the area of Ben Tre province from
2013 to 2016. The results showed that inheritted
management managers lacked of expertise and
experience in the management and control the
cooperative as well as implementation programs
that cooperative scheduled to run, as well
as experience in leadership cooperative was
uneven, need to have the solutions to train
inheritted human resources in cooperatives
to help survive and sustainable development;
attention from the agencies for the collective
economy was not synchronous, need to allocate
funds for the training, refresher training, updated
knowledge of the Law on Cooperatives, the
implementation guidance documents, guidelines,
policies and content of innovative, forms of
production organization for working staff,
who do the management in state management
of economic cooperation, the management
apparatus, controlling and professional division
of the cooperative. On the basis of analysis, the
solutions are proposed in for training human
resource in cooperatives in the area of Ben Tre
province in the future.
Keywords: human resources, coopera-
tives, Ben Tre
GIẢI PHÁP ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CHO
CÁC HỢP TÁC XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
SOLUTIONS FOR TRAINING HUMAN RESOURCE IN COOPERATIVES
IN THE AREA OF BEN TRE PROVINCE
Nguyễn Phi Long*
* Học viên lớp Cao học Quản trị kinh doanh, trường Đại học Trà Vinh
60
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Như chúng ta đã biết, nguồn lực con người
được xem là quý giá nhất và là yếu tố cơ bản
cho sự phát triển nhanh và bền vững của doanh
nghiệp. Hơn nữa, tài nguyên con người là nhân
tố cần có cách quản lý và khai thác khác hẳn so
với những tài nguyên khác. Vì vậy, vấn đề đào
tạo nguồn nhân lực luôn là một trong những vấn
đề cần thiết cấp bách đối với sự phát triển của xã
hội nói chung và với sự sống còn của các doanh
nghiệp nói riêng.
Hiện nay bằng những kinh nghiệm từ thực
tiễn, một số Ban lãnh đạo đã chèo lái “con
thuyền” hợp tác xã làm ăn hiệu quả, nhưng những
hạn chế về trình độ chuyên môn nghiệp vụ của
cán bộ hợp tác xã cũng là nguyên nhân của sự bế
tắc khó khăn trong hoạt động hợp tác xã. Đối với
lĩnh vực nông nghiệp hiện nay, tình trạng “được
mùa mất giá” trong nông nghiệp đang là một chủ
đề rất nóng; nông dân thì sản xuất hàng hóa theo
tín hiệu thị trường, việc phân phối hàng hóa nông
sản đang rất yếu kém, bởi không trả lời được câu
hỏi sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? bán cho
ai? đây là câu hỏi cần có sự quan tâm, vào cuộc
của cả hệ thống chính trị.
Thực tế cho thấy, hiện nay hiệu quả hoạt
động sản xuất – kinh doanh của các hợp tác xã
trên địa bàn tỉnh Bến Tre còn nhiều hạn chế,
yếu kém, phần lớn là do đội ngũ quản lý còn
thiếu nhận thức; thiếu kiến thức thị trường; thiếu
nguồn nhân lực từ đó làm giảm năng lực cạnh
tranh của các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bến
Tre trong thời gian qua. Bên cạnh đó, từ trước
đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào về
giải pháp đào tạo nguồn nhân lực cho các hợp
tác xã trên địa bàn tỉnh Bến Tre do đó chưa thể
đánh giá được một cách chính xác về thực trạng
công tác đào tạo nguồn nhân lực của các hợp tác
xã trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Xuất phát từ thực tế trên, đề tài “Giải pháp
đào tạo nguồn nhân lực cho các Hợp tác xã trên
địa bàn tỉnh Bến Tre” là thực sự cần thiết nhằm
phân tích và đánh giá thực trạng công tác đào tạo
nguồn nhân lực cho các hợp tác xã trên địa bàn
tỉnh Bến Tre từ đó làm cơ sở đề xuất một số giải
pháp đào tạo nguồn nhân lực cho các hợp tác xã
trên địa bàn tỉnh Bến Tre trong thời gian tới.
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Nguồn nhân lực là tổng thể những tiềm năng
của con người bao gồm cả phẩm chất, trình độ
chuyên môn, kiến thức, óc sáng tạo, năng lực,
nhiệt huyết và kinh nghiệm sống của con người
nhằm đáp ứng cơ cấu kinh tế xã hội đòi hỏi.
Theo Liên Hiệp quốc thì: “Nguồn nhân lực
là tất cả những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm,
năng lực và tính sáng tạo của con người có quan
hệ tới sự phát triển của mỗi cá nhân và của đất
nước”.
Quản trị nhân lực là một bộ phận quan trọng
của công tác quản trị doanh nghiệp, là quá trình
tổ chức và sử dụng, xác định nhu cầu lao động
một cách khoa học, có hiệu quả trên cơ sở phân
tích công việc, xác định nhu cầu, tuyển dụng lao
động, đào tạo bồi dưỡng lao động, đánh giá thực
hiện công việc của lao động trong mỗi doanh
nghiệp.
Khái niệm quản trị nhân lực nguồn nhân
lực được hiểu theo nhiều gốc độ khác nhau.
Tuy nhiên, chúng ta có thể hiểu quản trị nguồn
nhân lực là những hoạt động nhằm tăng cường
sự đóng góp có hiệu quả của cá nhân vào mục
tiêu của tổ chức trong khi đồng thời cố gắng đạt
được các mục tiêu xã hội và mục tiêu cá nhân.
Quy trình đào tạo nguồn nhân lực gồm 7
bước: xác định nhu cầu đào tạo; xác định mục
tiêu đào tạo; lựa chọn đối tượng đào tạo; xây
dựng chương trình đào tạo và lựa chọn phương
pháp đào tạo; lựa chọn giáo viên; dự tính chi phí
đào tạo; đánh giá sau đào tạo.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng
trong đề tài này là phương pháp nghiên cứu định
tính chỉ dựa trên các báo cáo liên quan đến công
61
Giải pháp đào tạo nguồn ...
tác đào tạo nguồn nhân lực tại các hợp tác xã
trên địa bàn tỉnh Bến Tre để tác giả làm cơ sở
đánh giá thực trạng công tác đào tạo tại các hợp
tác xã nhằm tìm ra những mặt đạt được, mặt hạn
chế từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác
đào tạo nguồn nhân lực cho các hợp tác xã trên
địa bàn tỉnh Bến Tre trong thời gian tới.
3.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo
của các hợp tác xã thuộc liên minh hợp tác xã
tỉnh Bến Tre, niên giám thống kê, sách, báo, các
trang website, Nghiên cứu tài liệu sẵn có để
soạn thảo câu hỏi khảo sát hiện trạng và đưa ra
tiêu chí lựa chọn cho đối tượng được khảo sát.
3.2. Phương pháp phân tích số liệu
Tác giả sử dụng phương pháp so sánh số
tuyệt đối, số tương đối để mô tả thực trạng hoạt
động của các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bến
Tre từ năm 2013 đến năm 2016; phương pháp
liệt kê, so sánh, số tương đối, số tuyệt đối để mô
tả thực trạng công tác đào tạo nguồn nhân lực
tại các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bến Tre từ
năm 2013 đến năm 2016; phân tích mục tiêu thứ
nhất và mục tiêu thứ hai kết hợp với phân tích sơ
đồ nhân quả để làm cơ sở đề xuất các giải pháp
và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác đào tạo
nguồn nhân lực cho các hợp tác xã trên địa bàn
tỉnh Bến Tre trong thời gian tới.
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Đối với quy trình và phương pháp
đào tạo
4.1.1. Ưu điểm
Quy trình đào tạo của hợp tác xã được xây
dựng theo từng bước khá rõ ràng, cơ bản theo
quy trình đào tạo lý thuyết và thực tiễn. Trong
từng bước quy định đối tượng, nội dung, yêu
cầu đào tạo và quy định trình tự thực hiện các
công việc, làm cho quá trình thực hiện đào tạo
diễn ra dễ dàng hơn, nhờ có quy trình đào tạo
theo từng bước mà các bộ phận và cá nhân hiểu
rõ công việc, trách nhiệm của mỗi bộ phận cũng
như cá nhân từ đó thực hiện tốt theo quy định.
Phương pháp đào tạo tại hợp tác xã tương
đối phù hợp với tình hình chung, những hình
thức bên trong đã tận dụng lợi thế tại hợp tác
xã là sử dụng những lao động chuyên môn có
kinh nghiệm để hướng dẫn, chỉ dạy trực tiếp cho
người được đào tạo. Phương pháp này phần nào
giảm bớt chi phí đào tạo cho hợp tác xã đồng
thời người lao động cũng sẽ dễ tiếp thu hơn vì
sát thực tế.
1.1.2. Nhược điểm
Tổng quan quy trình đào tạo là tương đối
tốt nhưng từng bước trong quy trình đào tạo còn
một số bước chưa cụ thể, việc xác định nhu cầu
đào tạo chưa được quy định rõ ràng cũng như
xây dựng một phương pháp đánh giá nhu cầu cụ
thể cho từng bộ phận chỉ mới dựa trên đánh giá
chủ quan của trưởng bộ phận để xác định nhu
cầu đào tạo, việc này sẽ dẫn đến hai hậu quả
chính: (1) nhân viên được cử đi đào tạo chưa
thật sự sẵn sàng cho việc đi đào tạo, một khi
người được đào tạo không chú trọng vào quá
trình đào tạo thì hiệu quả đào tạo không đạt hiệu
quả như mong muốn; (2) Việc không phát phiếu
khảo sát nhu cầu đào tạo cho nhân viên sẽ đánh
giá sai nội dung cần đào tạo, dẫn đến nội dung
đào tạo dư hoặc thiếu, không đúng trọng tâm
mà nhân viên cần được đào tạo để làm tốt hơn
công việc.
Mặt khác, việc xác định nhu cầu đào tạo chưa
có sự khảo sát thăm dò ý kiến thực tế của bản thân
người lao động để xác định nguyên nhân dẫn đến
sự yếu kém năng lực về kỹ năng, kiến thức hay
khả năng làm việc hoặc do chính việc bố trí công
việc không phù hợp hay do động lực làm việc
chưa tốt vì vậy cần phải khảo sát thăm dò ý
kiến người lao động để xác định nhu cầu đào tạo
cho phù hợp và chính xác hơn.
Ngoài ra, công tác đánh giá sau đào tạo còn
mang tính hình thức vẫn chưa chính xác, nhân
viên đánh giá khóa học không nhiệt tình, chỉ
trả lời cho qua, đánh giá kết quả đào tạo ở mức
độ ứng dụng chỉ thông qua quan sát của trưởng
đơn vị nên mang tính chủ quan mà không khách
62
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
quan vì sau khi kết thúc khóa học các học viên
sẽ được đánh giá nhưng không có thời gian cụ
thể là sau bao lâu sẽ đánh giá học viên.
Cơ sở vật chất dành cho công tác đào tạo vẫn
chưa được hoàn thiện và phương pháp đào tạo
chủ yếu hiện nay của hợp tác xã là kèm cặp tại
chỗ, vì vậy vẫn chưa có phòng họp và các thiết
bị chuyên dụng dành cho đào tạo, đối với những
khóa đào tạo ngắn hạn hay hội thảo chuyên đề
mà số lượng thành viên tham dự có hạn sẽ được
tổ chức tại phòng họp của hợp tác xã, điều này
cũng phần nào làm hạn chế hiệu quả đạt được
trong quá trình đào tạo, tài liệu sử dụng trong
các khóa học chưa thật sự tốt, chủ yếu là tài liệu
tự biên soạn của những người có kinh nghiệm
mà chưa cập nhật những tài liệu mới.
1.2 . Đối với công tác đào tạo
4.2.1. Ưu điểm
Những chính sách, thủ tục đào tạo đã được
thể hiện một cách tương đối rõ ràng, cho thấy
hợp tác xã đã đánh giá được tầm quan trọng
trong công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực đối với sự phát triển, nâng cao lợi thế cạnh
tranh của hợp tác xã;
Hợp tác xã luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi
để cán bộ, nhân viên tự nâng cao trình độ học
vấn của bản thân bằng cách như: giới thiệu và
tạo mọi điều kiện thuận lợi về thời gian đến mức
có thể để nhân viên có thể tham dự các khóa học
một cách tốt nhất (chi phí đào tạo, bồi dưỡng
trung bình cho mỗi nhân viên trong năm 2016
là 7.500.000đ);
Hợp tác xã cũng đã xây dựng được một quy
trình đào tạo cụ thể theo trình tự từng bước,
trong mỗi bước đã thể hiện quá trình đào tạo,
cách thức đào tạo nguồn nhân lực bao gồm: đối
tượng đào tạo, nội dung đào tạo, hình thức đào
tạo, thời gian đào tạo, chi phí đào tạo cũng như
những quy định cụ thể cho từng đối tượng (kết
quả khảo sát tại 42 HTX thì tổng số nhân viên
sau khi được đơn vị cử đi đào tạo, bồi dưỡng
làm việc hiệu quả hơn là 60%). Điều này cho
thấy việc cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng là
đúng đối tượng và đúng chuyên môn, nghiệp
vụ phân công đảm nhiệm;
Hợp tác xã đã không ngừng đổi mới công
tác đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện nhiều
chương trình đào tạo cho từng nhóm đối tượng
cán bộ, nhân viên với nhiều hình thức khác
nhau từ đào tạo tại chỗ trong công việc đến cử
đi đào tạo ở ngoài đã đạt được nhiều kết quả
tốt, số lượng và chất lượng các khóa đào tạo
không ngừng được nâng lên, giúp cho nhân
viên không ngừng phát triển kỹ năng cũng như
kiến thức bản thân để hoàn thành tốt công việc
được giao, thực hiện đúng kế hoạch, mục tiêu
phát triển của hợp tác xã.
4.2.2. Nhược điểm
Hợp tác xã chưa có bộ phận riêng để thực
hiện công tác đào tạo, phòng hành chánh – tổ
chức đảm nhiệm luôn việc tổ chức nhân sự nên
chưa có sự tập trung vào các công việc chuyên
về đào tạo, hiệu quả công việc không cao, còn
tồn động công việc (tỷ lệ nhân viên được đào
tạo, bồi dưỡng trong năm 2016 chỉ chiếm 29%).
Việc kiểm soát quá trình thực hiện đào tạo
chưa được tốt nên kế hoạch đào tạo chưa được
thực hiện theo kế hoạch làm ảnh hưởng đến chất
lượng công tác đào tạo để đáp ứng kịp thời nhu
cầu sử dụng lao động của hợp tác xã. Bộ phận
phụ trách đào tạo chưa thật sự nắm bắt thông tin
đào tạo một cách cụ thể chính xác, chủ yếu dựa
trên báo cáo ở cấp dưới gửi lên chứ không có kế
hoạch hay chương trình kiểm tra công tác thực
hiện có phù hợp và chính xác hay không. Phần
lớn nhân sự ở các hợp tác xã có trình độ từ trung
học phổ thông trở xuống (lĩnh vực Công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp có 82% nhân sự trình độ
cấp 1, 2, 3; lĩnh vực nông nghiệp có 99% nhân
sự có trình độ cấp 1, 2, 3; lĩnh vực Thủy sản
nhân sự có trình độ cấp 1, 2, 3 chiếm 88%; lĩnh
vực giao thông vận tải có 86% nhân sự có trình
độ sơ cấp).
Các quy định cũng như quy trình đào tạo
63
Giải pháp đào tạo nguồn ...
còn nhiều vấn đề chưa được cụ thể, về việc xác
định nhu cầu đào tạo còn khá chung chung, chưa
có quy trình bồi thường đối với những người
đào tạo không đạt yêu cầu khi đào tạo.
Ngoài ra, chính sách, quy định khen thưởng
hay khuyến khích của hợp tác xã phụ thuộc vào
liên minh hợp tác xã Việt Nam và những lao
động có thành tích đào tạo cao để tạo sự nhiệt
tình trong quá trình tìm hiểu và học hỏi của lao
động.
5. GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT
Trên cơ sở những ưu nhược điểm từ kết
quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số giải
pháp đào tạo nguồn nhân lực cho các hợp tác
xã trên địa bàn tỉnh Bến Tre trong thời gian tới,
cụ thể như sau:
5.1. Giải pháp về quy hoạch nguồn nhân
lực
Trên cơ sở nguồn nhân lực hiện có, tiến
hành phân loại, đánh giá trình độ, năng lực để
xây dựng quy hoạch nguồn kế thừa đối với các
chức danh quản lý, điều hành trong hợp tác xã;
bổ sung quy hoạch, đào tạo, tập huấn cho cán bộ
phù hợp với chức danh quy hoạch.
5.2. Giải pháp về việc xác định nhu cầu
đào tạo
Dựa trên cơ sở phân tích mục tiêu, chiến
lược kế hoạch phát triển của liên minh hợp tác
xã từ đó xác định nhu cầu đào tạo của hợp tác xã
là những đối tượng nào, bộ phận nào, số lượng
bao nhiêu, đào tạo nội dung gì nhằm hoàn thành
kế hoạch của liên minh hợp tác xã; dựa trên cơ
sở phân tích công việc để xác định được các
yêu cầu về kiến thức, kỹ năng cần thiết để
thực hiện công việc, đánh giá kết quả thực hiện
công việc để xác định được trình độ hiện có của
người lao động từ đó so sánh giữa trình độ hiện
có của người lao động với yêu cầu công việc để
xác định khoảng cách còn tồn tại; thông qua nhu
cầu, nguyện vọng của cán bộ, nhân viên để hợp
tác xã biết được nhân viên nào đang còn yếu
kém và muốn được đào tạo về lĩnh vực nào từ
đó góp phần nâng cao chất lượng đào tạo sát với
nhu cầu thực tế để thực hiện tốt công việc.
5.3. Giải pháp về chương trình đào tạo và
phương pháp đào tạo
Hợp tác xã cần lựa chọn, liên hệ với trung
tâm đào tạo đi sát thực tế trong quá trình tham
gia khóa học đào tạo, đảm bảo không chỉ đào
tạo về kiến thức lý thuyết mà còn khả năng vận
dụng, thực hành thực tế để khi về hợp tác xã dễ
dàng thực hiện hơn.
5.4. Giải pháp về phương pháp đánh giá
sau đào tạo
Hợp tác xã nên áp dụng phương pháp dựa
trên việc lựa chọn tiêu chuẩn quan trọng nhất
liên quan đến công việc vừa được đào tạo xong
để đánh giá cán bộ, nhân viên. Có thể định lượng
được hiệu quả đào tạo bằng việc lựa chọn nhóm
để so sánh với nhau: một nhóm không tham gia
quá trình đào tạo sẽ lựa chọn các chỉ tiêu liên
quan đến quá trình thực hiện công việc, mức độ
thành thạo để tổng kết lại, xem xét đối chứng kết
quả. Bên cạnh đó, hợp tác xã cũng có thể dựa
theo các chỉ tiêu khác để đánh giá như năng suất,
chất lượng, thời gian đi làm của nhân viên
5.5. Giải pháp tạo động lực cho người
được đào tạo
Người lao động sau khi được đào tạo phải
được các hợp tác xã thuộc liên minh hợp tác
xã bố trí công việc phù hợp với trình độ và khả
năng thực tế của họ; xem xét các khoản lương,
thưởng, phúc lợi cho người lao động khi hoàn
thành tốt chương trình đào tạo, có kết quả học
tập cao, có những sáng kiến mang lại lợi ích cho
hợp tác xã, tạo cơ hội thăng tiến cho người được
đào tạo như đề bạt, tăng lương; hàng năm,
các hợp tác xã thuộc liên minh hợp tác xã nên
thường xuyên tổ chức các cuộc thi nhân viên
giỏi, đây là một hình thức khuyến khích, tác
động tích cực đến tinh thần học tập, sáng tạo của
người lao động trong hợp tác xã; ngoài ra, để tạo
bầu không khí hăng say, tích cực học tập, nâng
cao trình độ của người lao động và tăng hiệu quả
64
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
công tác đào tạo thì hợp tác xã nên tổ chức các
đợt thi đua giữa các hợp tác xã để xem hợp tác
xã nào hoạt động có hiệu quả nhất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Đề án: “Triển khai thực hiện quyết định
2261/QĐ-TTg về chương trình hỗ trợ phát triển
Hợp tác xã giai đoạn 2015-2020”, Liên minh
Hợp tác xã Việt Nam.
[2]. Nguyễn Ngọc Lam (2011), Giáo trình
Thống kê kinh tế, Đại học Cần Thơ.
[3]. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang
(2011), Nghiên cứu khoa học Marketing - Ứng
dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM (lần 1),
Nhà xuất bản Lao động.
[4[. Nguyễn Hải Đăng (2016), “Giải pháp hoàn
thiện quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Cổ
phần Mía đường Cần Thơ đến năm 2020”, Luận
văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh, Đại học Trà
Vinh.
[5]. Nguyễn Việt Hà (2012), “Hoàn thiện công
tác quản trị nguồn nhân lực tại sân bay quốc tế
Nội Bài”, Luận văn thạc sỹ ngành Quản trị kinh
doanh, Học viên bưu chính viễn thông.
[6]. Phạm Hải Hưng (2011), “Công tác quản trị
nhân sự tại Chi nhánh Công ty HUDS – Khu
đô thị mới Việt Hưng”, Luận văn thạc sỹ ngành
Quản trị kinh doanh, Đại học Kinh tế.
[7]. Dương Đại Lâm (2012), “Hoàn thiện công
tác quản trị nhân lực tại viễn thông Bắc Giang”,
Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh, Học viên
bưu chính viễn thông.
[8]. Cao Thị Bích Vân (2015), “Một số giải pháp
hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại
Bảo hiểm xã hội tỉnh Trà Vinh”, Luận văn thạc
sỹ Quản trị kinh doanh, Đại học Trà Vinh.
[9]. Phan Quốc Việt (2016), “Giải pháp hoàn
thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Sở
Giao thông Vận tải Bến Tre”, Luận văn thạc sỹ
Quản trị kinh doanh, Đại học Cửu Long.