Để phát triển kinh tế đất n-ớc, Đảng và Nhà n-ớc ta đã chủ tr-ơng mở
rộng thị tr-ờng xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam. Từ lâu chúng ta đã khai
thác các thị tr-ờng Singapore, Hồng Kông, mà các thị tr-ờng này đ-ợc gọi là
thị tr-ờng trung chuyển lớn nhất của thế giới và Châu á. Sau này chúng ta còn
khai thác một số thị tr-ờng loại này nh-Đài Loan (từ năm 1990 đến nay).
Việc khai thác các thị tr-ờng ấy đã thu đ-ợc nhiều kết quả. Trong những năm
đầu thập kỷ 90 các thị tr-ờng trung chuyển này đã chiếm tỷ trọng trên 20%
tổng kim nghạch xuất khẩu hàng hoá vàtrên 15% tổng kim nghạch nhập khẩu
hàng hoá của Việt Nam. Từ năm 1998 đến nay, thực hiện chủ tr-ơng giảm dần
sự lệ thuộc vào các thị tr-ờng trung chuyển, giảm tỷ trọng xuất khẩu qua các
thị tr-ờng trung chuyển Châu á, đa dạng hoá thị tr-ờng quốc tế vàđẩy mạnh
xuất khẩu trực tiếp.Tỷ trọng kim nghạchxuất khẩu của Việt Nam sang các thị
tr-ờng trung chuyển tuy có giảm xuống (hiện nay còn khoảng 15%) nh-ng các
thị tr-ờng này vẫn giữ vai trò rất quan trọng trong phát triển xuất khẩu hàng hoá
của Việt Nam. Mặt khác, thay vào đó các doanh nghiệp n-ớc ta cũng đã chuyển
h-ớng sang khai thác những thị tr-ờng mới ở các khu vực khác nh-Dubai,
Nam Phi, Achentina để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá sang các khu vực thị
tr-ờng: Trung cận Đông, Châu Phi và Nam Mỹ.
Thực tế cho thấy, thị tr-ờng trung chuyển có vai trò rất lớn trong hoạt
động th-ơng mại thế giới nói chung, đặc biệt đối với hoạt động ngoại th-ơng
của các n-ớc đang phát triển, các nền kinh tế mới tham gia vào thị tr-ờng thế
giới trong đó có Việt Nam.
204 trang |
Chia sẻ: truongthanhsp | Lượt xem: 1062 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp khai thác các thị trường trung chuyển nhằm phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bộ th−ơng mại
đề tài khoa học cấp bộ
m∙ số: 2004-78-011
báo cáo tổng kết
Giải pháp khai thác các thị tr−ờng
trung chuyển nhằm phát triển xuất
khẩu hàng hoá của Việt Nam
Cơ quan chủ quản: Bộ Th−ơng mại
Cơ quan chủ trì: Viện nghiên cứu Th−ơng mại
Chủ nhiệm đề tài: CN. Bùi Quang Chiến
Các thành viên tham gia: TS. Trần Công Sách
CN. Phạm Văn Minh
CN. Phùng Thị Vân Kiều
CN. Phí Văn Dung
Cơ quan chủ trì Cơ quan chủ quản Chủ tịch Hội đồng nghiệm thu
(Ký tên dóng dấu) (Ký tên dóng dấu) (Ký tên dóng dấu
6470
22/8/2007
hà nội, 05 –2006
Bộ th−ơng mại
đề tài khoa học cấp bộ
m∙ số: 2004-78-011
Báo cáo tổng kết đề tài cấp bộ
Giải pháp khai thác các thị tr−ờng
trung chuyển nhằm phát triển xuất
khẩu hàng hoá của Việt Nam
hà nội, 05 –2006
a
Mục lục
Ký hiệu viết tắt trang
Mở đầu
Ch−ơng 1. Một số vấn đề cơ bản về các thị tr−ờng trung
chuyển trong phát triển xuất khẩu hàng hoá
1
1.1.Khái niệm, đặc tr−ng và phân loại thị tr−ờng trung chuyển trong
xuất khẩu hàng hoá
1
1.1.1. Khái niệm ”thị tr−ờng trung chuyển” (TTTC) trong hoạt động xuất
khẩu hàng hoá của th−ơng mại thế giới
1
1.1.2. Những đặc tr−ng cơ bản của TTTCXKHH 4
1.1.2.1. Là thị tr−ờng đầu mối 5
1.1.2.2. Là thị tr−ờng có chính sách ngoại th−ơng thông thoáng 5
1.1.2.3. Là thị tr−ờng có quan hên kinh tế – th−ơng mại rộng rãi 5
1.1.2.4. Là thị tr−ờng bán buôn đối với n−ớc xuất khẩu ban đầu 5
1.1.2.5. Là thị tr−ờng có uy tín với th−ơng nhân quốc tế 5
1.1.2.6. Là thị tr−ờng có lợi thế về chế biến hoặc kinh doanh hàng hóa 5
1.1.3. Phân loại TTTCXKHH 5
1.1.3.1. Căn cứ vào thời gian tiếp cận và khai thác 6
1.1.3.2. Căn cứ vào không gian địa lý 6
1.1.3.3. Căn cứ vào ảnh h−ởng của TTTC đối với n−ớc XK ban đầu 6
1.1.3.4. Căn cứ vào tính chất và cấp độ hàng hóa XK 7
1.2.Cơ sở khách quan của sự tồn tại và vai trò của các TTTCXKHH 7
1.2.1 Cơ sở khách quan của sự tồn tại của các TTTCXKHH 7
1.2.1.1. Nhân tố tự nhiên 7
1.2.1.2. Nhân tố kinh tế 8
1.2.1.3. Nhân tố chính trị – xã hội 13
1.2.1.4. Nhân tố lợi ích quốc gia của TTTC 14
1.2.1.5. Những khó khăn của các n−ớc XK ban đầu 15
1.2.2 Vai trò tích cực và những hạn chế của TTTCXKHH 15
1.2.2.1. Vai trò tích cực của TTTC 16
1.2.2.2. Những hạn chế 19
1.3 Các ph−ơng thức, hình thức chủ yếu XK hàng hoá vào TTTCXKHH 22
1.3.1 Các hình thức chủ yếu xuất khẩu hàng hoá vào TTTCXKHH 22
1.3.2 Các kênh vận động chủ yếu của hàng hoá xuất khẩu của n−ớc xuất
khẩu ban đầu tại TTTC
22
1.4. Những ảnh h−ởng của xu h−ớng tự do hóa TM đối với khả năng
khai thác TTTCXKHH
24
1.4.1 Xu h−ớng tự do hoá TM và ảnh h−ởng của nó đối với TTTCXKHH 25
1.4.2 Xu h−ớng tự do hóa TM và ảnh h−ởng của nó đến khả năng khai
thác TTTCXKHH của các nhà XK
28
1.4.2.1. Quá trình thâm nhập và khai thác TTXKHH của nhà XK 28
b
1.4.2.2. Quá trình thâm nhập và khai thác TTTCXKHH của nhà XK 30
1.4.2.3. Tác động chủ yếu của xu h−ớng tự do hóa TM đến khả năng khai
thác TTTC của nhà XK
31
1.4.3. Những vấn đề đặt ra đối với các nhà XK trong việc khai thác các
TTTC
33
1.5. Sự cần thiết khách quan của TTTC trong XKHH của Việt Nam 34
1.5.1. Yêu cầu phát triển kinh tế đất n−ớc thời kỳ đổi mới 34
1.5.2. Sự phù hợp của TTTC trong hoạt động XKHH của Việt Nam 35
1.5.2.1. Sự phù hợp với HHXK của Việt Nam 35
1.5.2.2. Sự phù hợp với năng lực kinh doanh XKHH 41
1.5.2.3. Sự phù hợp với các điều kiện khác 44
Ch−ơng 2. Đánh giá thực trạng khai thác các tTTC trong
phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam
47
2.1. Giới thiệu 6 TTTCXKHH của Việt Nam 47
2.1.1. Thị tr−ờng Singapore và quan hệ th−ơng mại Việt Nam-Singapore 47
2. 1.2. Thị tr−ờng Đài Loan và quan hệ th−ơng mại Việt Nam -Đài Loan 49
2.1.3. Thị tr−ờng Hồng Kông 52
2.1.4. Thị tr−ờng các Tiểu v−ơng quốc Arập thống nhất (UAE) 55
2.1.5. Thị tr−ờng Achentina 57
2.1.6. Thị tr−ờng Nam Phi 59
2.2.Thực trạng khai thác các TTTCXKHH củaViệt Nam thời gian qua 61
2.2.1. Nội dung chủ yếu của việc khai thác TTTCXKHH 61
2.2.2. Tình hình khai thác TTTCXK của Việt Nam 62
2.2.3. thực trạng tình hình tổ chức, quản lý XKHH của Việt Nam vào các
TTTC
74
2.3 . Đánh giá những kết quả đạt đ−ợc và những hạn chế về khai thác
TTTCXKHH của Việt Nam thời gian qua
76
2.3.1. Những kết quả đạt đ−ợc 76
2.3.1.1. Khai thác TTTC góp phần khơi thông và mở rộng TTXKHH VN 76
2.3.1.2. Khai thác TTTC góp phần quan trọng tăng KNXKHH cả n−ớc 77
2.3.1.3. Khai thác TTTC góp phần gia tăng số l−ợng, chủng loại và cải
thiện cơ cấu hàng XKVN
78
2.3.1.4. Khai thác TTTC góp phần thúc đẩy phát triển SXhàng XK 79
2.3.1.5. Khai thác TTTC góp phần phát triển đội ngũ th−ơng nhân kinh
doanh xuất khẩu HHcủa Việt Nam
79
2.3.2. Những mặt hạn chế 80
2.3.2.1. Những ảnh h−ởng tiêu cực của TTTCXKHH đến hoạt động
XKHH của Việt Nam
80
2.3.2.2. Hạn chế của chúng ta trong quá trình khai thác TTTCXKHH 82
2.3.3. Những vấn đề đặt ra đối với hoạt động khai thác TTTCXKHH của
Việt Nam
83
c
Ch−ơng 3. Quan điểm, định h−ớng và giải pháp chủ yếu tiếp
tục khai thác các thị tr−ờng trung chuyển nhằm phát
triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam thời kỳ đến 2010
85
3.1. Triển vọng phát triển sản xuất và xuất khẩu hàng hóa của Việt
Nam đến 2010
85
3.1.1. Triển vọng SX hàng XK của Việt Nam giai đoạn đến 2010 - 2020. 85
3.1.1.1. Những yếu tố thuận lợi 85
3.1.1.2. Những mặt hạn chế đến tình hình sản xuất hàng XK của Việt
Nam đến 2010
87
3.1.2. Triển vọng về TTXKHH của Việt Nam giai đoạn đến 2010, tầm
nhìn 2020
90
3.1.3. Triển vọng về năng lực KD XK của doanh nhân Việt Nam 91
3.2. Quan điểm và định h−ớng khai thác các tTTC nhằm phát triển xuất
khẩu hàng hoá của Việt Nam thời kỳ đến 2010, 2020.
93
3.2.1. Quan điểm về khai thác các TTTC nhằm phát triển xuất khẩu HH 93
3.2.2. Những định h−ớng chủ yếu nhằm tiếp tục khai thác các TTTC
XKHH của Việt Nam giai đoạn đến 2010
95
3.2.2.1. Định h−ớng phát triển qui mô và cơ cấu hàng XK qua TTTC giai
đoạn đến 2010
96
3.2.2.2. Định h−ớng hình thức XKHH qua TTTC giai đoạn đến 2010 97
3.2.2.3. Định h−ớng phát triển TTTC giai đoạn đến 2010 98
3.2.2.4. Định h−ớng chính sách hỗ trợ của nhà n−ớc đối với XKHH qua
TTTC
99
3.3. Các giải pháp chủ yếu nhằm khai thác hiệu quả các TTTC để đẩy
mạnh xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam trong thời kỳ tới 2010
100
3.3.1. Nhóm giải pháp về nâng cao nhận thức vai trò của TTTC đối với
hoạt động XKHH của Việt Nam đến 2010
100
3.3.2. Nhóm giải pháp về SX, tạo nguồn hàng XK qua TTTC đến năm
2010
101
3.3.2.1. Nhóm giải pháp phát triển sản xuất hàng XK qua TTTC 101
3.3.2.2. Nhóm giải pháp về tạo nguồn hàng XK qua TTTC 110
3.3.3. Nhóm giải pháp về tiếp cận và khai thác TTTCXKHH thời kỳ đến
2010
112
3.3.4. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực XK hàng hóa vào TTTC XKHH 117
3.3.4.1. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực tạo nguồn hàng XK vào
TTTC
117
3.3.4.2. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực tiếp thị của hàng hóa và DN 122
3.3.4.3. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực XTTM 123
3.4. Một số kiến nghị 125
Kết luận 127
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Các chữ viết tắt
CB Chế biến
CĐ Cao đẳng
CHXHCNVN Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
CN Công nghiệp
CNH Công nghiệp hoá
CT-KT-XH Chính trị kinh tế xã hội
CT-KT-NG Chính trị kinh tế ngoại giao
DN Doanh nghiệp
DNNN Doanh nghiệp Nhà n−ớc
DNSX Doanh nghiệp sản xuất
DNKDXK Doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu
EU Uỷ ban kinh tế châu Âu
FDI Đầu t− trực tiếp n−ớc ngoài
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
GATT Hiệp định chung về thuế quan và th−ơng mại
IMF Quỹ tiền tệ quốc tế
ISO Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế
KD Kinh doanh
KDXK Kinh doanh xuất khẩu
KDXNK Kinh doanh xuất nhập khẩu
KNXK Kim ngạch xuất khẩu
KT Kinh tế
KT-TM Kinh tế th−ơng mại
HĐH Hiện đại hoá
HH Hàng hoá
HHNH Hiệp hội ngành hàng
HK Hồng Kông
LTSS Lợi thế so sánh
MERCOSUR Thị tr−ờng Trung Nam Mỹ
MHXK Mua hàng xuất khẩu
MFN Chế độ tối huệ quốc
NK Nhập khẩu
SP Sản phẩm
SX Sản xuất
SX-KD Sản xuất kinh doanh
SXHH Sản xuất hàng hoá
SPHH Sản phẩm hàng hoá
SNG Cộng đồng các quốc gia độc lập thuộc Liên Xô cũ
SADC Các n−ớc thuộc cộng đồng phát triển miền nam Châu Phi
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
TNSc Tập đoàn xuyên quốc gia
TM Th−ơng mại
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
TT Thị tr−ờng
TTTC Thị tr−ờng trung chuyển
TTTCXKHH Thị tr−ờng trung chuyển xuất khẩu hàng hoá
TTXK Thị tr−ờng xuất khẩu
TTXKHH Thị tr−ờng xuất khẩu hàng hoá
TW Trung −ơng
UAE Các tiểu v−ơng quốc ả Rập
USD Đô la Mỹ
VAT Thuế giá trị gia tăng
VLT Vùng lãnh thổ
WHO Tổ chức y tế thế giới
WTO Tổ chức th−ơng mại thế giới
XH Xã hội
XHCN Xã hội chủ nghĩa
XK Xuất khẩu
XKHH Xuất khẩu hàng hoá
XKSP Xuất khẩu sản phẩm
XNK Xuất nhập khẩu
XTTM Xúc tiến th−ơng mại
i
Mở đầu
Để phát triển kinh tế đất n−ớc, Đảng và Nhà n−ớc ta đã chủ tr−ơng mở
rộng thị tr−ờng xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam. Từ lâu chúng ta đã khai
thác các thị tr−ờng Singapore, Hồng Kông, mà các thị tr−ờng này đ−ợc gọi là
thị tr−ờng trung chuyển lớn nhất của thế giới và Châu á. Sau này chúng ta còn
khai thác một số thị tr−ờng loại này nh− Đài Loan (từ năm 1990 đến nay).
Việc khai thác các thị tr−ờng ấy đã thu đ−ợc nhiều kết quả. Trong những năm
đầu thập kỷ 90 các thị tr−ờng trung chuyển này đã chiếm tỷ trọng trên 20%
tổng kim nghạch xuất khẩu hàng hoá và trên 15% tổng kim nghạch nhập khẩu
hàng hoá của Việt Nam. Từ năm 1998 đến nay, thực hiện chủ tr−ơng giảm dần
sự lệ thuộc vào các thị tr−ờng trung chuyển, giảm tỷ trọng xuất khẩu qua các
thị tr−ờng trung chuyển Châu á, đa dạng hoá thị tr−ờng quốc tế và đẩy mạnh
xuất khẩu trực tiếp...Tỷ trọng kim nghạch xuất khẩu của Việt Nam sang các thị
tr−ờng trung chuyển tuy có giảm xuống (hiện nay còn khoảng 15%) nh−ng các
thị tr−ờng này vẫn giữ vai trò rất quan trọng trong phát triển xuất khẩu hàng hoá
của Việt Nam. Mặt khác, thay vào đó các doanh nghiệp n−ớc ta cũng đã chuyển
h−ớng sang khai thác những thị tr−ờng mới ở các khu vực khác nh− Dubai,
Nam Phi, Achentina để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá sang các khu vực thị
tr−ờng: Trung cận Đông, Châu Phi và Nam Mỹ.
Thực tế cho thấy, thị tr−ờng trung chuyển có vai trò rất lớn trong hoạt
động th−ơng mại thế giới nói chung, đặc biệt đối với hoạt động ngoại th−ơng
của các n−ớc đang phát triển, các nền kinh tế mới tham gia vào thị tr−ờng thế
giới trong đó có Việt Nam.
Tuy nhiên, hiện nay ở n−ớc ta còn có sự khác nhau trong nhận thức về
sự tồn tại và vai trò khách quan của các thị tr−ờng trung chuyển trong th−ơng
mại quốc tế, trong sự đánh giá về kết quả khai thác các thị tr−ờng trung
chuyển phục vụ cho hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp n−ớc ta thời
gian qua và về ph−ơng h−ớng tiếp tục khai thác các thị tr−ờng này. Do đó
trong hoạch định chiến l−ợc thị tr−ờng quốc tế còn thiếu nhất quán và còn
ii
lúng túng trong điều hành xuất khẩu một số ngành hàng của Nhà n−ớc (Chiến
l−ợc phát triển xuất nhập khẩu thời kỳ 2001-2010 đề ra chủ tr−ơng giảm xuất
khẩu qua các thị tr−ờng trung gian, nh−ng lại chú trọng đẩy mạnh xuất khẩu
hàng hoá sang các thị tr−ờng trọng điểm mới nh− Dubai, Nam Phi, Achentina
mà trên thực tế các thị tr−ờng này đóng vai trò là thị tr−ờng trung chuyển đối
với xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam...). Bên cạnh đó, cho đến nay chúng ta
vẫn ch−a có một công trình nghiên cứu nào đề cập một cách tổng thể và cơ
bản về loại thị tr−ờng này.Vì vậy, việc nghiên cứu có tính hệ thống về sự tồn
tại khách quan và vai trò của các thị tr−ờng trung chuyển trong phát triển xuất
khẩu hàng hoá của Việt Nam là thực sự cần thiết, qua đó có thể đánh giá đúng
những kết quả đạt đ−ợc cũng nh− những hạn chế của việc khai thác các thị
tr−ờng trung chuyển trong xuất khẩu của Việt Nam thời gian qua. Trên cơ sở
đó xác định rõ quan điểm, mục tiêu, ph−ơng h−ớng và giải pháp tiếp tục khai
thác có hiệu quả loại thị tr−ờng này nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá của
n−ớc ta thời kỳ tới. Đề tài khoa học cấp Bộ:" Giải pháp khai thác các thị
tr−ờng trung chuyển nhằm phát triển xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam " đ−ợc
thực hiện nhằm góp phần đáp ứng yêu cầu thực tiễn bức xúc nói trên.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là:
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về sự tồn tại, vị trí và vai trò của thị
tr−ờng trung chuyển trong phát triển xuất khẩu hàng hoá.
- Đánh giá thực trạng khai thác các thị tr−ờng trung chuyển trong phát
triển xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam.
- Đề xuất quan điểm, ph−ơng h−ớng và giải pháp chủ yếu về tiếp tục khai
thác triệt để hơn và hiệu quả lợi ích của các thị tr−ờng trung chuyển nhằm đẩy
mạnh xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam trong thời kỳ tới.
Đối t−ợng nghiên cứu: là các thị tr−ờng trung chuyển trong xuất khẩu
hàng hoá của Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
iii
- Về nội dung: Các vấn đề lý luận và thực tiễn khai thác các thị tr−ờng
trung chuyển trong trong phát triển xuất khẩu hàng hoá của th−ơng mại thế
giới và đối với phát triển xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam. Tập trung làm rõ
vai trò của các thị tr−ờng này trong thời gian qua và định h−ớng khai thác lợi
ích của chúng triệt để hơn trong thời gian tới.
- Về không gian: Nghiên cứu các thị tr−ờng trung chuyển trong xuất
khẩu hàng hoá của Việt Nam ở tầm quốc gia hoặc vùng lãnh thổ có tổ chức
Hải quan độc lập. Trong đó trọng tâm là các thị tr−ờng trung chuyển
Singapore, Đài Loan, Hồng Kông, Dubai (thuộc Các Tiểu V−ơng quốc Arập
Thống nhất- UAE), Achentina, Nam Phi.
- Về thời gian: Cứ liệu đánh giá từ năm 1986 và định h−ớng phát triển
cùng các giải pháp khai thác các thị tr−ờng trung chuyển đến năm 2010.
Nội dung nghiên cứu của đề tài: gồm 3 ch−ơng với những nội dung
nghiên cứu cụ thể nh− sau:
Ch−ơng 1: Một số vấn đề cơ bản về các thị tr−ờng trung chuyển trong
phát triển xuất khẩu hàng hoá
Ch−ơng 2: Đánh giá thực trạng khai thác các thị tr−ờng trung chuyển
trong phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam
Ch−ơng 3: Quan điểm, định h−ớng và giải pháp chủ yếu tiếp tục khai
thác các thị tr−ờng trung chuyển nhằm phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt
Nam
1
Ch−ơng 1
Một số vấn đề cơ bản về các thị tr−ờng trung chuyển trong
phát triển xuất khẩu hàng hoá
1.1.khái niệm, đặc tr−ng và phân loại thị tr−ờng trung chuyển
trong xuất khẩu hàng hoá:
1.1.1. Khái niệm "Thị tr−ờng trung chuyển (TTTC) trong hoạt động xuất
khẩu hàng hoá của th−ơng mại thế giới:
Trên thị tr−ờng thế giới, có nhiều ph−ơng thức giao dịch mua bán. Trong đó
cơ bản nhất là: buôn bán thông th−ờng, buôn bán đối l−u, gia công quốc tế, giao
dịch tái xuất khẩu (XK) và những ph−ơng thức giao dịch đặc biệt. ở đây, ph−ơng
thức buôn bán thông th−ờng là ph−ơng thức buôn bán phổ biến nhất. Nó đ−ợc chia
làm hai loại: buôn bán thông th−ờng trực tiếp và giao dịch qua trung gian.
Theo giáo trình "Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại th−ơng”1 thì: Buôn bán thông
th−ờng trực tiếp là hình thức buôn bán, trong đó ng−ời mua và ng−ời bán giao
dịch trực tiếp với nhau để thiết lập và thực hiện hợp đồng mua bán.
Buôn bán qua trung gian là hình thức buôn bán trong đó mọi việc kiến lập
quan hệ giữa ng−ời bán với ng−ời mua (và ng−ợc lại) và việc quy định các điều
kiện mua bán đều phải thông qua ng−ời thứ ba (ng−ời trung gian buôn bán).
Ng−ời trung gian buôn bán trên thị tr−ờng phổ biến là đại lý và môi giới. Nh−
vậy, buôn bán qua trung gian hay XK, nhập khẩu (NK) hàng hoá(HH) qua trung
gian là: ng−ời (n−ớc) XK muốn xuất khẩu hàng hoá (XKHH) của mình đến đ−ợc
ng−ời (n−ớc) NK phải thông qua đại lý hoặc môi giới là ng−ời trung gian buôn
bán trên thị tr−ờng; với hình thức này hàng hoá xuất khẩu (HHXK) không bị mất
th−ơng hiệu; quyền sở hữu HHXK không phải chuyển qua ng−ời trung gian; giá
cả HHXK cho ng−ời NK do ng−ời XK định đoạt; ng−ời trung gian buôn bán đ−ợc
h−ởng hoa hồng. Với khái niệm này thì buôn bán, hẹp hơn là XKHH qua trung
gian chỉ có hai kênh vận động của HH, đó là:
Kênh 1: hàng hoá XK Qua đại lý Đến nhà NK .
Kênh 2: hàng hoá XK Qua môi giới Đến nhà NK .
1 Giáo trình "Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại th−ơng”- Tr−ờng Đại học Ngoại th−ơng - Hà nội, tác giả: PGS -
Luật s− Vũ Hữu Tửu, Nxb Giáo dục, 2002.
2
Cũng nhằm mục đích phân loại các hình thức giao dịch trong hoạt động
th−ơng mại (TM) quốc tế, theo các tác giả John Wild, Kenneth L.Wild và Jerry C.Y.
Han,2 riêng đối với hoạt động XKHH, đ−ợc chia làm hai hình thức: XK trực tiếp và
XK gián tiếp.
Hình thức XK trực tiếp (direct exporting) là công ty bán (XK) sản phẩm
(SP) của mình thẳng tới (trực tiếp) ng−ời mua (NK) ở thị tr−ờng mục tiêu (không
nhất thiết là ng−ời mua cuối cùng).
Hình thức XK gián tiếp (indirect exporting) là công ty bán (XK) SP của
mình cho những trung gian (NK), những trung gian này bán (XK) lại cho ng−ời
mua ở thị tr−ờng mục tiêu.
Trong hình thức XK gián tiếp (hay XK qua trung gian), những trung gian là
những pháp nhân, quan hệ mua đứt bán đoạn, quyền sở hữu HH đ−ợc chuyển giao
từ ng−ời XK sang ng−ời NK, ng−ời NK hàng hoá xong lại tái XK đến ng−ời thứ
ba. Trong hình thức XK qua trung gian, chỉ xuất hiện một kênh vận động của HH
(gọi là kênh 3):
Kênh 3: Hàng hoá XK Bán cho pháp nhân trung gian Bán
cho nhà NK (hoặc pháp nhân khác) ở thị tr−ờng mục tiêu.
Qua hai cách phân loại các giao dịch buôn bán trên thị tr−ờng thế giới nói
trên của các tác giả trong n−ớc và tác giả n−ớc ngoài, chỉ xét ở khía cạnh XK HH,
có thể thấy rằng:
Thứ nhất: Đều thống nhất t−ơng đối ở khái niệm XKHH trực tiếp. Đó là
việc giao dịch trực tiếp giữa ng−ời XK với ng−ời NK ở thị tr−ờng mục tiêu (ở
đây ng−ời NK ở thị tr−ờng mục tiêu ch−a chắc đã phải là ng−ời tiêu thụ cuối
cùng hoặc thị tr−ờng tiêu thụ cuối cùng).
Thứ hai: Đối với khái niệm XKHH qua trung gian thì đều ch−a bao quát
hết phạm vi của hoạt động TM này.
Tổng hợp hai khái niệm về XKHH qua trung gian ở trên ta thấy, trong hình
thức XK qua trung gian có ba kênh chủ yếu của sự vận động của HH là:
Kênh 1: Hàng hoá XK Qua đại lý Đến nhà NK .
Kênh 2: Hàng hoá XK Qua môi giới Đến nhà NK .
Kênh 3: Hàng hoá XK Pháp nhân trung gian Đến nhà NK.
Tóm lại, trong hình thức XKHH qua trung gian, ng−ời NK và ng−ời XK
không giao dịch trực tiếp đ−ợc với nhau mà thông qua ng−ời trung gian là các đại
lý, môi giới hay một pháp nhân trung gian, ng−ời NK và ng−ời XK mới thoả mãn
2 Các tác giả cuốn "International Business (an Integrated Approach)"- Nxb-Hail,Inc, Upper Saddle River, New
Jersey, 07458 Copyright 2001.
3
đ−ợc nhu cầu NK hoặc XKHH của mình, và trong đó luôn tồn tại một, một số
hoặc cả ba kênh vận động của HH nh− trên.
Pháp nhân trung gian ở đây đ−ợc hiểu là: một công ty, một doanh nhân tiến
hành NK hàng hoá để tái XK đến ng−ời NK ở thị tr−ờng mục tiêu (n−ớc thứ ba).
Thông th−ờng mỗi hình thức giao dịch buôn bán quốc tế ( ở cấp độ buôn bán
giữa các n−ớc hoặc vùng lãnh thổ với nhau) lại gắn với một loại thị tr−ờng khác
nhau. Giao dịch buôn bán trực tiếp gắn với thị tr−ờng buôn bán trực tiếp và XK HH
trực tiếp gắn với thị tr−ờng xuất khẩu (TTXK) trực tiếp. Giao dịch buôn bán qua
trung gian - gián tiếp sẽ gắn với thị tr−ờng buôn bán trung gian - gián tiếp và XK
HH qua trung gian - gián tiếp lại gắn với TTXK trung gian.
Về khái niệm thị tr−ờng xuất khẩu hàng hóa (TTXKHH) trực tiếp, trong đề
tài khoa học cấp nhà n−ớc mã số 2001- 78- 0013 quan niệm rằng: TTXKHH trực
tiếp có nghĩa là HH phải XK thẳng tới thị tr−ờng tiêu thụ cuối cùng HH đó. Ví dụ
1: n−ớc B (hoặc vùng lãnh thổ) đ−ợc gọi là TTXK trực tiếp của n−ớc A (hoặc vùng
lãnh thổ) về loại hàng hoá X nào đó, khi: n−ớc B NK loại hàng hoá X của n−ớc A
với mục đích để tiêu thụ và là n−ớc tiêu thụ cuối cùng. ở đây thị tr−ờng mục tiêu
của hoạt động XKHH là thị tr−ờng tiêu thụ cuối cùng. Và nh− vậy phạm vi của
TTXK trung gian rất rộng. Nó là khoảng giữa: từ nhà XK ban đầu đến nhà NK
cuối cùng (ở n−ớc tiêu thụ cuối cùng loại hàng hoá đó).
Khái niệm về TTXK trung gian (ở