Nghiên cứu này tập trung đánh giá khả năng cạnh tranh của Công ty Cổ phần nước
khoáng Khánh Hoà bằng việc sử dụng các công cụ đánh giá gồm hệ thống các chỉ tiêu, hệ
thống ma trận. Qua đó tìm ra điểm mạnh, điểm yếu bên trong công ty và những cơ hội,
những mối đe dọa mà công ty có thể gặp phải, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao khả năng cạnh tranh cho công ty. Kết quả nghiên cứu cho thấy hiện tại công ty
đang đối mặt với rất nhiều khó khăn và những mối đe dọa, khả năng cạnh tranh của công
ty chưa cao nhưng cũng đạt ở trên mức trung bình toàn ngành. So với các đối thủ cùng
được đánh giá thì khả năng cạnh tranh của công ty này nhìn chung là yếu hơn nhưng vẫn
có thể cạnh tranh và đứng vững được trên thị trường.
8 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 509 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh cho Công ty Cổ phần nước khoáng Khánh Hoà, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TAÏP CHÍ ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 10 - Thaùng 6/2012
GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CHO CÔNG
TY CỔ PHẦN NƯỚC KHOÁNG KHÁNH HOÀ
LÊ THỊ XOAN (*)
DƯƠNG TRÍ THẢO (**)
TÓM TẮT
Nghiên cứu này tập trung đánh giá khả năng cạnh tranh của Công ty Cổ phần nước
khoáng Khánh Hoà bằng việc sử dụng các công cụ đánh giá gồm hệ thống các chỉ tiêu, hệ
thống ma trận. Qua đó tìm ra điểm mạnh, điểm yếu bên trong công ty và những cơ hội,
những mối đe dọa mà công ty có thể gặp phải, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao khả năng cạnh tranh cho công ty. Kết quả nghiên cứu cho thấy hiện tại công ty
đang đối mặt với rất nhiều khó khăn và những mối đe dọa, khả năng cạnh tranh của công
ty chưa cao nhưng cũng đạt ở trên mức trung bình toàn ngành. So với các đối thủ cùng
được đánh giá thì khả năng cạnh tranh của công ty này nhìn chung là yếu hơn nhưng vẫn
có thể cạnh tranh và đứng vững được trên thị trường.
Từ khoá: Khả năng cạnh tranh, hệ thống chỉ tiêu, đề xuất giải pháp, đối thủ, hệ thống
ma trận
ABSTRACT
The study focused on assessing the competitiveness of the Khanh Hoa Mineral Water
Joint Stock Company by using the assessment tools including indicator system and the
system matrix, thereby finding strengths and weaknesses within the company and the
opportunities, threats that the company may face and basing on the proposed measures in
order to improve competitiveness for the company. The results showed that this company is
currently facing many difficulties and threats. In comparison with the rivals, the
competitiveness of this company is generally weaker. However it still can be competitive
and viable in the market.
Keywords: competitiveness, indicator system, the proposed measure, rival and system
matrix.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ (*) (**)
Công ty cổ phần Nước khoáng Khánh
Hoà (CPNKKH) tiền thân là Xí nghiệp
Nước khoáng Đảnh Thạnh, được thành lập
năm 1990 ở Xã Diên Tân, Huyện Diên
Khánh, Tỉnh Khánh Hoà. Ngày 07/09/1995
UBND tỉnh Khánh Hoà ra quyết định số
2393 QĐ-UB đổi tên Xí nghiệp Nước
khoáng Đảnh Thạnh thành Công ty Nước
(*)ThS, Trường Cao đẳng nghề Nha Trang
(**)TS, Trường Đại học Nha Trang
khoáng Khánh Hoà, và đến ngày
21/01/2006 xí nghiệp chính thức trở thành
Công ty cổ phần Nước khoáng Khánh Hoà
theo quyết định số 190 QĐ-UBND của
UBND tỉnh Khánh Hoà.
Qua hơn 21 năm đầu tư xây dựng và
phát triển, đến nay, Công ty đã là một trong
những doanh nghiệp phát triển vững mạnh,
khẳng định được thươn g hiệu trên thị
trường và trở thành một trong những
thương hiệu nước khoáng mạnh trên thị
GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CHO CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC KHOÁNG KHÁNH HOÀ
trường miền Trung - Tây Nguyên. Tuy
vậy, ngành nước uống hiện tại có hơn
1.000 doanh nghiệp (cả nước khoáng và
nước tinh khiết) trên khắp cả nước. Trong
đó, chỉ riêng nước khoáng đã có trên 20
nhãn hiệu, như LaVie, Vĩnh Hảo, Evian,
Thạch Bích, Đảnh Thạnh, Vital, Dakai,
Laska, Vikoda, Miocen, Water Maxx,
Cosevco Bang, Quanh Hạnh, Thanh Tân,
Suối Xanh, Tiến Hải và Kim Bôi... Điều
này đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp
sản xuất nước uống đang có rất nhiều đối
thủ. Không ngoại lệ, hiện tại Công ty
CPNKKH cũng đang có rất nhiều đối thủ,
trong đó có nhiều đối thủ trực tiếp và rất
mạnh như Lavie, Vĩnh Hảo, Aquafina. Do
vậy, việc nâng cao khả năng cạnh tranh cho
công ty này là điều hết sức cần thiết trong
điều kiện cạnh tranh khốc liệt hiện nay.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp thu thập số liệu,
thông tin
Thông tin thứ cấp: Thu thập từ các tài
liệu của công ty (báo cáo tài chính,)
internet, các nghiên cứu đi trước và các
giáo trình có liên quan (đã dẫn ở mục tài
liệu tham khảo).
Thông tin sơ cấp: dùng phương pháp
điều tra khách hàng và phỏng vấn các
chuyên gia gồm Ban giám đốc và các
trưởng phòng trong Công ty Cổ phần Nước
khoáng Khánh Hoà (10 người)
Về điều tra khách hàng: Với phương
pháp chọn mẫu thuận tiện và ngẫu nhiên,
số lượng khách hàng điều tra là 200. Các
thông tin thu thập để đo lường mức độ cảm
nhận của khách hàng về chất lượng, mẫu
mã, giá, tình hình phân phối sản phẩm,
Về điều tra chuyên gia: các chuyên gia
được điều tra để đánh giá về các yếu tố có
ảnh hưởng hay quyết định đến KNCT của
DN mà ta không định lượng được. Các đối
thủ cùng được đánh giá gồm Lavie, Vĩnh
Hảo, Aquafina.
2.2. Phương pháp xử lí thông tin
* Đối với thông tin thứ cấp: Dùng
phương pháp chọn lọc, trích dẫn tài liệu,
tổng hợp số liệu, tính toán một số chỉ tiêu
cần thiết.
* Đối với thông tin sơ cấp: Thông tin
từ điều tra khách hàng: được tổng hợp bằng
excel và rút ra kết luận.Thông tin từ
chuyên gia: Tổng hợp số liệu, sau đó tính
điểm số trung bình của các chuyên gia.
2.3. Phương pháp đánh giá khả năng
cạnh tranh
2.3.1. Phương pháp dùng nhóm chỉ
tiêu
* Các chỉ tiêu định lượng
- Vốn: được xem là một trong những
yếu tố quyết định nhiều nhất đến khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp có vốn lớn mới có khả năng đầu tư
cho nguồn nhân lực hùng mạnh hay công
nghệ hiện đại. Vốn của doanh nghiệp gồm
vốn ngắn hạn và dài hạn, được lấy từ bảng
báo cáo tài chính của các công ty để so
sánh, đánh giá.
- Thị phần: được dùng trong nghiên
cứu này là thị phần tương đối. Đối thủ
được so sánh để tính thị phần tương đối
là Lavie (đối thủ mạnh nhất xét theo doanh
số)
- Tỉ suất chi phí cho một đơn vị sản
phẩm
LÊ THỊ XOAN - DƯƠNG TRÍ THẢO
Chỉ tiêu này được tính theo công thức sau:
* Các chỉ tiêu định tính gồm: Mức độ
đa dạng SP, nguồn nhân lực, công nghệ,
khả năng quản lí điều hành doanh nghiệp,
thương hiệu, lòng trung thành của khách
hàng. Các chỉ tiêu này do không định lượng
được nên sẽ được đánh giá bằng cách so
sánh với các đối thủ cạnh tranh bằng
phương pháp chuyên gia, kết quả được thể
hiện trong ma trận hình ảnh cạnh tranh.
2.3.2. Phương pháp dùng ma trận hình
ảnh cạnh tranh
Theo phương pháp này, các nhân tố/chỉ
tiêu thể hiện hay có ảnh hưởng đến khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ được
các chuyên gia đánh giá về ảnh hưởng của
nó đến KNCT của doanh nghiệp. Sau đó số
liệu sẽ được tổng hợp và tính điểm bình
quân của các chuyên gia để đưa vào ma
trận hình ảnh cạnh tranh. Kết quả đánh giá
của các chuyên gia sẽ phản ánh KNCT của
các DN cùng được đánh giá (Lavie, Vĩnh
Hảo, Aquafina) .
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO
LUẬN
3.1. Kết quả đánh giá khả năng cạnh
tranh của công ty bằng hệ thống chỉ tiêu
3.1.1. Về vốn đầu tư
Vốn đầu tư là yếu tố rất quan trọng
quyết định đến KNCT của các doanh
nghiệp. Doanh nghiệp có tiềm lực tài chính
mạnh mới có khả năng đầu tư để có được
nguồn nhân lực mạnh, công nghệ hiện đại,
từ đó mới làm tiền đề nâng cao KNCT cho
doanh nghiệp. Đối với Công ty CPNKKH
thì kết quả thể hiện ở bảng 1 cho thấy vốn
của Công ty rất nhỏ so với các đối thủ cùng
được đánh giá, đặc biệt là so với Lavie và
Aquafina. Điều này là nguyên nhân chủ
yếu làm cho KNCT của công ty này yếu
hơn so với các đối thủ này.
Bảng 1: Tổng vốn của một số công ty đvt: nghìn đồng
Thương hiệu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Giá trị Tỉ trọng(%) Giá trị
Tỉ trọng
(%) Giá trị
Tỉ trọng
(%)
Vĩnh Hảo 126.399.516 12,37 138.900.567 11,45 159.735.652 10,92
Lavie 398.056.897 38,95 521.012.213 42,94 673.453.765 46,02
Aquafina 450.428.872 44,08 501.102.121 41,30 572.859.945 39,15
Đảnh Thạnh 46.963.709 4,60 52.365.309 4,32 57.252.862 3,91
Tổng cộng 1.021.848.994 100,00 1.213.380.210 100,00 1.463.302.224 100,00
Nguồn: Bảng báo cáo tài chính của các công ty
GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CHO CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC KHOÁNG KHÁNH HOÀ
Bảng 2. Cơ cấu vốn và khả năng thanh toán của Công ty CPNKKH
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Hệ số tự tài trợ 1,50 0,52 0,48
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn 1,06 1,39 1,68
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay 1,15 1,19 1,33
Hệ số khả năng thanh toán nhanh 0,74 0,98 0,86
Nguồn: số liệu tác giả tính toán
Tuy nhiên thông qua một số chỉ tiêu bổ
sung để thấy rõ hơn về tình hình tài chính
của công ty này thể hiện trong bảng 2 thì:
Hệ số thanh toán nhanh nhỏ hơn 1 cho thấy
công ty chưa đủ khả năng thanh toán nhanh
các khoản nợ, nhưng hệ số thanh toán nợ
ngắn hạn và lãi vay cao, đồng thời hệ số tự
tài trợ của công ty trong các năm xấp xỉ 0,5
cho thấy tình hình tài chính của công ty
khá an toàn. Như vậy ta thấy rằng, về tiềm
lực tài chính thì Công ty CPNKKH yếu
hơn nhiều so với các đối thủ cùng được
đánh giá, nhưng Công ty này có điểm
mạnh là có tình hình tài chính khá an toàn.
3.1.2. Về thị phần
Theo số liệu thu thập được từ bảng báo
cáo tài chính của các công ty, doanh thu
của Lavie các năm 2008, 2009, 2010 lần
lượt là 274.100.765 đồng; 331.977.634
đồng; 412.021.246 đồng. Doanh thu của
Đảnh Thạnh – Vikoda các năm 2008, 2009,
2010 lần lượt là 66.894.997 đồng;
82.156.280 đồng; 101.643.018 đồng. Như
vậy ta tính được thị phần tương đối của
Đảnh Thạnh – Vikoda so với Lavie các
năm 2008, 2009, 2010 lần lượt là 24,405%,
24,748% , 24,669%. Điều này cho thấy
rằng so với đối thủ đang được đánh giá
mạnh nhất hiện nay là Lavie thì thị phần
của Đảnh Thạnh – Vikoda còn nhỏ, thể
hiện sức cạnh tranh của Đảnh Thạnh –
Vikoda so với Lavie còn yếu. Tuy nhiên ta
cũng thấy rằng thị phần tương đối của
Đảnh Thạnh – Vikoda có xu hướng tăng
nhẹ từ năm 2008 đến 2010. Điều này cho
thấy công ty này vẫn có khả năng đứng
vững được trên thị trường.
24.405
24.748
24.669
24.2
24.3
24.4
24.5
24.6
24.7
24.8
thị phần(%)
năm 2008 năm 2009 năm 2010 năm
Biểu đồ thị phần tương đối
Biểu đồ: Thị phần tương đối của
Đảnh Thạnh- Vikoda (so với Lavie)
3.2. Kết quả đánh giá KNCT của công
ty bằng phương pháp chuyên gia
3.2.1. Kết quả đánh giá bằng ma trận
hình ảnh cạnh tranh
Kết quả đánh giá bằng ma trận hình
ảnh cạnh tranh cho thấy Đảnh Thạnh –
Vikoda có KNCT thấp hơn so với các đối
thủ cùng được đánh giá, cụ thể Lavie được
đánh giá với điểm số cao nhất là 3,678, tiếp
theo là Aquafina với điểm số chỉ thấp hơn
Lavie một chút là 3,656, tiếp đến là Vĩnh
Hảo được đánh giá là 3,164, cách khá xa
hơn so với Aquafina và Lavie. Cuối cùng
là Đảnh Thạnh - Vikoda được đánh giá
thấp nhất nhưng với số điểm là 2,979 vẫn
LÊ THỊ XOAN - DƯƠNG TRÍ THẢO
cho thấy KNCT của Đảnh Thạnh – Vikoda
khá cao trong ngành (điểm đánh giá là 2,5
được cho là mức trung bình so với toàn
ngành). So với các đối thủ là Lavie, Vĩnh
Hảo, Aquafina thì điểm mạnh của Đảnh
Thạnh – Vikoda là giá (thấp hơn đối thủ)
và mức độ đa dạng sản phẩm. Điểm yếu là
khả năng tài chính, trình độ nhân viên,
chiến lược marketing, khả năng quản lí,
thương hiệu, hình thức mẫu mã. Như vậy
ta thấy so với các đối thủ cùng được đánh
giá thì Đảnh Thạnh – Vikoda có nhiều
điểm yếu, khả năng cạnh tranh thấp hơn.
STT Các yếu tố
Mức
độ
quan
trọng
Đảnh Thạnh Lavie Vĩnh Hảo Aquafina
Phân
loại
Điểm
số
Phân
loại
Điểm
số
Phân
loại
Điểm
số
Phân
loại
Điểm
số
1 Thương hiệu 0,125 3,42 0,428 3,98 0,498 3,68 0,460 3,96 0,495
2 Chất lượng SP 0,128 3,24 0,415 3,89 0,498 3,15 0,403 3,88 0,497
3 Mẫu mã SP 0,066 2,22 0,147 3,78 0,249 3,65 0,241 3,81 0,251
4 Giá 0,101 3,72 0,376 2,69 0,272 3,17 0,320 2,71 0,274
5 Quảng cáo 0,040 2,87 0,115 3,93 0,157 2,92 0,117 3,67 0,147
6 Kênh phân phối 0,073 2,25 0,164 3,93 0,287 2,89 0,211 3,88 0,283
7 Đa dạng SP 0,059 3,16 0,186 2,63 0,155 3,18 0,188 2,61 0,154
8 Tài chính 0,117 2,41 0,282 3,98 0,266 2,88 0,337 3,94 0,461
9 Công nghệ 0,083 3,22 0,267 3,88 0,322 3,34 0,277 3,87 0,321
10 Nhân lực 0,057 2,51 0,143 3,97 0,226 2,54 0,145 3,98 0,227
11 Quản lí 0,086 3,03 0,261 3,96 0,341 3,11 0,267 3,95 0,340
12 Trung thành của
khách hàng
0,064 3,06 0,196 3,24 0,207 3,10 1,198 3,23 0,207
Tổng cộng 1,000 2,979 3,678 3,164 3,656
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả điều tra chuyên gia
3.2.2. Kết quả điều tra khách hàng
Kết quả điều tra khách hàng tác giả
thực hiện trong tháng 05/2011 trên địa bàn
thành phố Nha Trang như sau:
Về khả năng nhận biết thương hiệu
Đảnh Thạnh – Vikoda: 95% số người được
hỏi cho là biết, 5% cho là không biết . Về
khả năng nhận biết logo của Đảnh Thạnh –
Vikoda: 8% cho là không nhớ, 48% nhớ
không rõ, 44% là nhớ. Về khả năng nhận
biết công dụng nước khoáng: 5% cho là để
bồi bổ chữa bệnh, 43% cho là để giải khát,
54% cho là có cả hai tác dụng. Về chất
lượng: 14% cho là rất ngon, 54% cho là
ngon, 32% cho là bình thường, không có ai
cho là dở và rất dở.Về bao bì, mẫu mã sản
phẩm: 6% cho là xấu, 32% cho là khá đẹp,
62% cho là bình thường, không có ai cho là
GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CHO CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC KHOÁNG KHÁNH HOÀ
rất đẹp và rất xấu.Về sự khác biệt hóa sản
phẩm: 8% cho là rất thấp, 17% cho là thấp,
44% cho là vừa, 19% cho là cao, 12% cho
là rất cao.
Như vậy, kết quả điều tra trên cho thấy
khách hàng đánh giá khá cao về chất
lượng, họ quan tâm nhiều đến sản phẩm
của công ty, cho biết thương hiệu này đã
tạo được sự chú ý của k hách hàng. Tuy
nhiên họ vẫn chưa nhận biết rõ về công
dụng SP. Về hình thức mẫu mã và mức độ
khác biệt hóa sản phẩm cũng chưa được
đánh giá cao.
Như vậy trong nghiên cứu này ta thấy
Công ty CPNKKH có điểm mạnh là chi phí
sản xuất thấp nên kéo theo giá bán thấp
(điểm đánh giá là 3,72), sản phẩm đa dạng
(điểm đánh giá là 3,16). Điểm yếu là vốn
(điểm đánh giá là 2,41), công tác marketing
(điểm đánh giá là 2,25), khả năng quản lí
điều hành (điểm đánh giá là 3,03), chất
lượng nguồn nhân lực(điểm đánh giá là
2,51), mẫu mã sản phẩm (điểm đánh giá là
2,22). Trong các yếu tố quyết định khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp, yếu tố
chất lượng sản phẩm được đánh giá là quan
trọng nhất (trọng số 0,128), tiếp theo lần
lượt là giá trị thương hiệu (trọng số 0,125),
tiềm lực tài chính (trọng số 0,117), giá
(trọng số 0,101), khả năng quản lí điều
hành (trọng số 0,086), công nghệ (trọng số
0,083), chiến lược marketing (trọng số
0,073), hình thức mẫu mã (trọng số 0,066),
mức độ đa dạng sản phẩm (trọng số 0,059),
trình độ nhân viên (trọng số 0,057), quảng
cáo (trọng số 0,040). Như vậy để nâng cao
khả năng cạnh tranh của mình, công ty nên
chú trọng vào những yếu tố có mức độ
quan trọng (trọng số) cao hơn. Tuy nhiên
theo các chuyên gia kinh tế thì trong tương
lai yếu tố “giải pháp marketing” sẽ được
chú trọng nhiều hơn.
4. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI
PHÁP
Bằng các phương pháp đánh giá khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp ta thấy
rằng, so với các đối thủ cùng được đánh
giá là Lavie, Aquafina và Vĩnh Hảo thì khả
năng cạnh tranh của Đảnh Thạnh – Vikoda
nhìn chung là yếu hơn. Điểm mạnh của
Đảnh Thạnh – Vikoda so với các đối thủ là
có giá bán thấp, sản phẩm đa dạng, giá
thành thấp. Điểm yếu là tiềm lực tài chính,
chất lượng nguồn nhân lực, khả năng quản
lí điều hành, chiến lược marketing, công
nghệ, hình thức mẫu mã. Tuy nhiên so với
toàn ngành thì KNCT của Công ty này vẫn
được đánh giá là trên mức trung bình
ngành. Hiện tại vẫn còn gặp nhiều khó
khăn như vốn nhỏ, chất lượng nguồn nhân
lực thấp, các đối thủ gây áp lực cạnh tranh
cao, Tuy vậy, công ty luôn có doanh thu
và lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước.
Tiềm lực tài chính tuy yếu nhưng an toàn,
thị phần nhỏ nhưng luôn duy trì được tốc
độ tăng doanh số ngang với đối thủ mạnh
nhất là Lavie. Có thể nói rằng KNCT của
Công ty này không mạnh nhưng có thể
chấp nhận được, vẫn có thể tồn tại và đứng
vững được trên thị trường trong bối cảnh
cạnh tranh khốc liệt hiện nay.
Nghiên cứu này tập trung đánh giá khả
năng cạnh tranh của Công ty Cổ phần nước
khoáng Khánh Hoà, trên cơ sở đó đề xuất
các giải pháp để nâng cao khả năng cạnh
tranh cho công ty này. Để đánh giá khả
năng cạnh tranh và đề xuất giải pháp nâng
cao khả năng cho công ty, chúng tôi sử
dụng phương pháp chuyên gia và phương
pháp điều tra khách hàng. Bên cạnh đó so
sánh với ba đối thủ cạnh tranh là Lavie,
Vĩnh Hảo và Aquafina. Để nghiên cứu có
tính tổng quát và chính xác hơn, ta cần tiến
hành các nghiên cứu tiếp theo trên phạm vi
LÊ THỊ XOAN - DƯƠNG TRÍ THẢO
rộng hơn trong ngành nước uống, các
chuyên gia nên được điều tra ở tất cả các
doanh nghiệp cùng được đánh giá nói riêng
và trong ngành nước uống nói chung.
Khách hàng cũng nên được điều tra trên
phạm vi rộng hơn, tất cả những nơi mà sản
phẩm của DN được tiêu thụ.
Qua tìm hiểu đánh giá về khả năng cạnh
tranh của công ty và dựa trên kết quả đánh
giá của các chuyên gia, đồng thời so sánh
khả năng cạnh tranh với các công ty khác
(gồm Lavie, Vĩnh Hảo và Aquafina), ta có
thể đề xuất một số biện pháp để nâng cao
khả năng cạnh tranh của công ty như sau:
Duy trì mạng lưới phân phối tại các thị
trường hiện tại, đồng thời mở rộng hệ
thống phân phối ra các thị trường khác.
Kết quả điều tra khách hàng cho thấy
các khách hàng khá hài lòng về sản phẩm
của công ty. Sản phẩm của công ty được
phân phối khá rộng, tuy nhiên chỉ tập trung
nhiều ở các thị trường lân cận và hiện tại
đã có nhiều đối thủ. Do vậy, muốn tăng
được thị phần, công ty cần mở rộng thị
trường, nhưng đồng thời phải giữ được các
khách hàng cũ. Vì tiềm lực tài chính của
công ty còn yếu, công ty nên thâm nhập
vào các thị trường nhỏ, nơi mà các đối thủ
chưa thâm nhập nhiều như các vùng nông
thôn và đô thị nhỏ.
Duy trì chiến lược giá thấp so với đối
thủ mạnh
So với các đối thủ cùng được đánh giá
thì Đảnh Thạnh – Vikoda có chi phí sản
xuất thấp hơn do tận dụng được nguồn
nhân công rẻ, nguồn nguyên liệu nước
khoáng dồi dào, chấ t lượng cao, dễ khai
thác. Nhưng bên cạnh đó, chất lượng sản
phẩm của công ty được đánh giá là thấp
hơn, đặc biệt là hình thức mẫu mã chưa
đẹp, chiến lược marketing cũng yếu hơn,
do đó công ty nên duy trì chiến lược giá
thấp để có thể cạnh tranh được với các đối
thủ này.
Nâng cao chất lượng sản phẩm, cải
tiến mẫu mã
Mặc dù sản phẩm của công ty được
đánh giá là có chất lượng khá cao nhưng
vẫn thấp hơn so với Lavie, Aquafina. Mẫu
mã sản phẩm chưa được khách hàng đánh
giá cao, do vậy nâng cao chất lượng và cải
tiến mẫu mã sản phẩm là vấn đề cần thiết.
Đẩy mạnh công tác marketing, trong
đó đặc biệt chú trọng công tác quảng bá
thương hiệu để mở rộng thị trường, cải tiến
mẫu mã SP
Hiện nay công tác marketing của công
ty được đánh giá là yếu hơn nhiều so với
Lavie và Aquafina. Điều này là do đội ngũ
nhân viên phụ trách bộ phận này còn quá
mỏng, trong khi đó xu hướng hiện nay của
các doanh nghiệp là cạnh tranh bằng các
chiến lược marketing. Để làm được điều
này, trước hết công ty cần phải tăng cường
lực lượng cho đội ngũ phụ trách bộ phận
còn được cho là quá mỏng này.
Đổi mới máy móc thiết bị
Hiện tại công ty có một số máy móc đã
xuống cấp do đầu tư đã lâu (dây chuyền
sản xuất sản phẩm chai thủy tinh đầu tư
năm 1994, hệ thống lạnh phân xưởng 3 sản
xuất sản phẩm chai Vikoda). Điều này đã
làm giảm năng suất và chất lượng sản
phẩm, do vậy những máy móc này rất cần
phải đổi mới.
Huy động vốn
Tiềm lực tài chính của công ty còn rất
yếu so với các đối thủ, đó cũng là nguyên
nhân dẫn đến thị phần của công ty nhỏ, sức
cạnh tranh thấp. Công ty cần có nguồn vốn
lớn hơn để mở rộng quy mô, tăng sức cạnh
tranh của mình. Về việc này đầu tiên công
ty nên huy động nguồn vốn nhàn rỗi của
nhân viên trong công ty hay những nơi thân
GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CHO CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC KHOÁNG KHÁNH HOÀ
cận, kiến nghị nhà nước tăng thêm vốn (vì
công ty này có trên 50% vốn điều lệ là của
nhà nước) hoặc có thể vay ngân hàng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Micheal Porter (1985), Lợi thế cạnh tranh, Nxb Trẻ.
2. Micheal Porter (1980), Chiến lược cạnh tranh , Nxb Khoa học và Kĩ thuật Hà Nội.
3. Giáo trình kinh tế chính trị (2007), Nxb Giáo dục.
4. James Craig & Rober Grant (1993), Strategy Management, Publisher: London: Kogan
Page.
5. Lê Chí Hoà (2008), Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp
trước thách thức hội nhập WTO , Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.
6. Trần Việt Hùng (2006), Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty may Hồ
Gươm, Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội.
7. Nguyễn Trần Quế (1976), Nghiê