Bài viết sử dụng các phương pháp nghiên cứu như thống kê mô tả, phân tổ thống kê, so sánh để đánh
giá thực trạng quản lý thu - chi tại Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Nguyên. Dựa trên phân tích
các nhân tố, nghiên cứu đã chỉ ra bẩy nhân tố (bốn nhân tố bên ngoài và ba nhân tố bên trong) tác động
đến quản lý thu - chi tại Trung tâm giai đoạn 2016 - 2018. Đồng thời bài viết cũng chỉ ra những hạn
chế, tồn tại, nguyên nhân của nó trong quản lý thu - chi tại Trung tâm. Từ đó tác giả đề xuất ba nhóm
giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu - chi tại Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái
Nguyên thời gian tới
7 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 430 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giải pháp tăng cường quản lý thu - chi tại Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên mục: Tài chính - Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 11 (2019)
87
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THU - CHI TẠI TRUNG TÂM
KIỂM SOÁT BỆNH TẬT TỈNH THÁI NGUYÊN
Nguyễn Thanh Minh
Tóm Tắt
Bài viết sử dụng các phương pháp nghiên cứu như thống kê mô tả, phân tổ thống kê, so sánh để đánh
giá thực trạng quản lý thu - chi tại Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Nguyên. Dựa trên phân tích
các nhân tố, nghiên cứu đã chỉ ra bẩy nhân tố (bốn nhân tố bên ngoài và ba nhân tố bên trong) tác động
đến quản lý thu - chi tại Trung tâm giai đoạn 2016 - 2018. Đồng thời bài viết cũng chỉ ra những hạn
chế, tồn tại, nguyên nhân của nó trong quản lý thu - chi tại Trung tâm. Từ đó tác giả đề xuất ba nhóm
giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu - chi tại Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái
Nguyên thời gian tới
Từ khóa: Quản lý thu, quản lý chi, nhân tố tác động, giải pháp, Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Nguyên
SOLUTIONS TO STRENGTHEN THE REVENUE AND EXPENDITURE MANAGEMENT AT
THE THAI NGUYEN CENTER FOR DISEASE CONTROL
Abstract
The paper uses research methods such as descriptive statistics, statistical groups, comparisons to assess
the current situation of revenue and expenditure management at the Thai Nguyen Center for Disease
Control. Based on factor analysis, the study has indicated seven factors (four external factors and three
internal factors) affecting revenue and expenditure management at the Center for the period from 2016
to 2018. At the same time, the article also points out the limitations, shortcomings and causes for
revenue and expenditure management at the Center. Accordingly, the author proposes three groups of
solutions to enhance the revenue and expenditure management at the Thai Nguyen Center for Disease
Control in the coming time.
Key words: Revenue management, expenditure management, impact factors, solutions, Thai Nguyen
Center for Disease Control
JEL classification: E; G; G2; G3
1. Đặt vấn đề
Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái
Nguyên trực thuộc Sở Y tế tỉnh Thái Nguyên
được thành lập năm 2017 trên cơ sở sáp nhập 05
trung tâm tiên thân (Trung tâm Y tế Dự phòng,
Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS, Trung tâm
Chăm sóc sức khỏe sinh sản, Trung tâm Truyền
thông giáo dục sức khỏe, Khối dự phòng của
Trung tâm Da liễu và Chống phong). Trung tâm
là đơn vị sự nghiệp thuộc hệ dự phòng, được xếp
hạng I, thuộc nhóm đơn vị tự đảm bảo một ph n
kinh phí chi hoạt động thường xuyên theo quy
định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 của Chính phủ. Với phương châm
hoạt động của Trung tâm tăng cường công tác
quản lý tài ch nh làm sao để tăng thu, tiết kiệm
chi nhằm mục đ ch phát triển và nâng cao đời
sống cán bộ, viên chức tạo niềm tin cho cán bộ
viên chức và người lao động, tự chủ chi thường
xuyên. Trong những năm qua Trung tâm đã đạt
được những kết quả nhất định: Duy trì các nguồn
thu, tiết kiệm các khoản chi, quyết toán thu chi
số dư được tăng lên qua các năm từ 2016 – 2018
tương ứng 750,28 tr.đ, 862,01tr.đ và 912,74tr.đ
[4]. Tuy nhiên trong quản lý thu chi vẫn còn
nhiều hạn chế như: Lập dự toán chưa sát với thực
tế, thực hiện dự toán chưa triệt để, thu chưa
đúng, chưa đủ, chi còn có mục không tuân theo
quy chế chi tiêu nội bộ, kiểm soát tình hình thu,
chi chưa thường xuyênVấn đề đặt ra là c n
phải tăng cường công tác quản lý thu chi tại
Trung tâm hướng tới mục tiêu mà Trung tâm đã
đặt ra. Từ những lý do đó tác giả tiến hành
nghiên cứu giải pháp tăng cường quản lý thu –
chi tại Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái
Nguyên để có đề xuất giải pháp góp ph n thực
hiện mục tiêu mà Trung tâm đã xác định.
2. Cơ sở lý luận về quản lý thu - chi tại
đơn vị sự nghiệp y tế có thu
- Quản lý (quản trị) tài chính (dòng tiền)
là việc quản lý các nghiệp vụ tài chính phát sinh
trong quá trình sản xuất và kinh doanh của doanh
nghiệp. Hay có thể nói rằng, quản trị tài chính
giúp tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp từ
việc quản trị nguồn vốn có hiệu quả.
- Quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp y tế
có thu là quản lý thu (tức quản lý dòng tiền vào)
và quản lý chi (tức quản lý dòng tiền ra) trong
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp y tế có thu[5]
gồm có 3 nguồn chính là từ ngân sách nhà nước;
nguồn thu sự nghiệp của đơn vị hay là thu từ các
hoạt động cung ứng dịch vụ và nguồn khác như
Chuyên mục: Tài chính - Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 11 (2019)
88
viện trợ, vay nợ, quà biếu, tặngCó 2 nhóm
nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu, chi
tại đơn vị sự nghiệp y tế có thu. Nhóm nhân tố
khách quan gồm các cơ chế chính sách của Nhà
nước, yếu tố kinh tế - xã hội, yếu tố quốc tế, ý
thức của người dân và người bệnh; nhóm nhân tố
chủ quan của đơn vị sự nghiệp y tế có thu gồm
Trình độ cán bộ tài chính- kế toán, hệ thống kiểm
tra, kiểm soát tình hình tài ch nh và trình độ cán
bộ quản lý tài chính.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.1. Thu thập thông tin thứ cấp và sơ cấp
Để nghiên cứu thực trạng quản lý thu chi và
tác động của các nhân tố đến quản lý tài chính tại
Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Nguyên
c n thu thập thông tin thứ cấp và thông tin sơ cấp
(điều tra 220 mẫu). Thông tin thứ cấp được thu
thập từ các tài liệu, báo cáo tại Sở y tế, Trung
tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Nguyên, các cơ
sở tiền thân, sách báo, tạp chí, công trình nghiên
cứu, các thông tin trên các Website của ngành y
tế, của đơn vị tổ chức có liên quan. Thông tin sơ
cấp tác giả tiến hành điều tra cán bộ công nhân
viên; bệnh nhân và người sử dụng dịch vụ y tế
(gọi tắt là khách hàng) của Trung tâm theo mẫu
phiếu với các câu hỏi được in trước. Ph n trả lời
được thiết kế theo thang đo Likert 5 mức độ.
* Xác định cỡ mẫu: Tác giả sử dụng công
thức chọn mẫu điều tra của Slovin: n =
N/(1+N*e
2) trong đó: n là cỡ mẫu nghiên cứu, N
là tổng thể nghiên cứu, e là sai số, mức độ sai số
được chọn trong nghiên cứu này là 5%.
+ Cán bộ công nhân viên Trung tâm: Tổng
số cán bộ công nhân viên hiện nay tại Trung tâm
là 189 (N=189), cỡ mẫu nghiên cứu
n=189/(1+189x0,05
2
)= 128. Tổng số phiếu phát
ra 128, tổng số phiếu thu về 120 mẫu.
+ Khách hàng: Tổng bình quân khách hàng trong
ngày tại Trung tâm là 150. (N=150), cỡ mẫu
nghiên cứu n=150/(1+150x0,052)= 109. Tổng số
phiếu phát ra 109, tổng số phiếu thu về 100 mẫu.
3.2 Phương pháp phân t ch thông tin
Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng
để thống kê mô tả công tác quản lý thu – chi, các
nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu – chi tại
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Nguyên
trong những năm qua, từ đó mà phân t ch, đánh
giá thực trạng và rút ra kết luận.
Phương pháp so sánh được dùng nhiều trong
các nội dung nghiêu cứu (gồm cả số tuyệt đối và
số tương đối) so sánh giữa thực hiện với lập dự
toán, so sánh giữa các năm với nhau, so sánh đối
chiếu giữa thực hiện với các chủ trương ch nh
sáchđể thấy được sự khác biệt và tìm ra
nguyên nhân để có đề xuất giải pháp hoàn thiện
trong thời gian tới.
4. Thực trạng quản lý thu – chi tại Trung
tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Nguyên
Trung tâm có chức năng tham mưu và tổ
chức thực hiện các hoạt động chuyên môn, kỹ
thuật, nghiệp vụ về phòng, chống dịch, bệnh
truyền nhiễm; bệnh không lây nhiễm; phòng,
chống tác động của các yếu tố nguy cơ ảnh
hưởng tới sức khỏe; quản lý sức khỏe cộng đồng;
khám phát hiện, điều trị dự phòng và các dịch vụ
y tế khác phù hợp với lĩnh vực chuyên môn trên
địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật. Nội
dung quản lý thu chi tại Trung tâm bao gồm:
Công tác lập dự toán, công tác phân bổ và giao
dự toán ngân sách, công tác chấp hành dự toán,
quyết toán ngân sách và kiểm tra, giám sát
Bảng 01: Tổng hợp thu- chi cho hoạt động tại Trung tâm giai đoạn 2016 - 2018
Chỉ tiêu
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 So sánh
2017/2016
(%)
So sánh
2018/2017
(%)
Số tiền
(tr.đ)
Cơ
cấu(%)
Số tiền
(tr.đ)
Cơ
cấu(%)
Số tiền
(tr.đ)
Cơ
cấu(%)
A.Tổng thu 88.518,90 100 90.654,30 100 89.547,80 100 102,41 98,78
1. Thu từ NSNN 56.610,00 63,95 56.434,00 62,25 55.138,00 61,57 99,69 97,70
2. Thu sự nghiệp 25.419,30 28,72 31.680,30 34,95 31.644,60 35,34 124,63 99,89
3. Thu khác 755,00 0,85 90,00 0,10 95,00 0,11 11,92 105,56
4. Thu viện trợ 5.734,60 6,48 2.450,00 2,70 2.670,20 2,98 42,72 108,99
B. Tổng chi 87.768,62 100 89.792,29 100 88.635,06 100 102,31 98,71
1.Chi thường xuyên 15.418,62 17,57 17.726,29 19,74 12.540,06 14,15 114,97 70,74
2.Chi không thường
xuyên
33.829,00 38,54 33.854,00 37,70 34.728,00 39,18 100,07 102,58
3. Chi sự nghiệp 32.193,00 36,68 33.828,00 37,67 38.239,00 43,14 105,08 113,04
4. Chi khác, chi dự án 6.328,00 7,21 4.384,00 4,88 3.128,00 3,53 69,28 71,35
C. Chênh lệch thu -
chi
750,28 862,01 912,74 114,89 105,89
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán
Chuyên mục: Tài chính - Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 11 (2019)
89
4.1. Thực trạng quản lý thu – chi
Thực trạng quản lý thu
Tổng thu đến từ các nguồn sau: Các nguồn
thu từ dự án, chương trình phối hợp với các tổ
chức; nguồn vốn ngân sách đơn vị được cấp thực
hiện các nhiệm vụ không thường xuyên; nguồn
thu sự nghiệp y tế; nguồn viện trợ, tài trợ theo
quy định của pháp luật. Thực tế công tác quản lý
thu đã tuân thủ khá đ y đủ các bước trong nội
dung quản lý thu chi tại Trung tâm. Số liệu chi
tiết được phản ánh tại mục A bảng 01
Trên bảng 01 cho thấy, tổng thu thực tế tại
Trung tâm qua từng năm đều tăng lên, năm 2016
đạt 88.518,90trđ, năm 2017 đạt 90.654,30 trđ,
tăng 2,4% so năm 2016, năm 2018 tổng thu đạt
89.547,80trđ, giảm 1,12% so năm 2017 nhưng
vẫn tăng 1,2% so năm 2016. Nguyên nhân giảm
năm 2018, do nguồn ngân sách nhà nước cấp
giảm. Trong cơ cấu bốn khoản thu chính của
Trung tâm gồm thu NSNN, thu hoạt động sự
nghiệp, thu khác và thu viện trợ thì khoản thu
NSNN chiến tỷ trọng cao nhất trên 60% tổng thu,
tuy nhiên đang có xu hướng giảm theo thời gian.
Thu từ hoạt động sự nghiệp đã có hướng tăng
(năm 2016 là 25.419,30 trđ thì năm 2018 tăng
lên 31.644,60 trđ). Đặc biệt là khám tư vấn về
các dịch vụ phòng ngừa bệnh tật, các dịch vụ y tế
dự phòng, dịch vụ tiêm chủng vacxin, dịch vụ xét
nghiệm mẫu nước đều tang qua từng năm, các
hoạt động này đã góp ph n quan trọng vào chăm
sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, tuy nhiên các
hoạt động này vẫn chưa thật sự đáp ứng mong
muốn của khách hàng. Đây là một trong nguồn
thu ch nh và đ y tiềm năng, đòi hỏi Trung tâm
c n khai thác triệt để nhằm tăng nguồn thu cho
đơn vị. Thu khác giảm mạnh, năm 2017 và 2018
chỉ chiếm 11-12% so với năm 2016. Tương tự
viện trợ trong các năm 2017 và 2018 chỉ đạt dưới
50% năm 2016, đây là điểm hạn chế hoạt động
của Trung tâm thời gia qua.
Thực trạng quản lý các khoản chi
Dự toán chi đã bám sát vào các hoạt động
của Trung tâm. Qua nghiên cứu thực trạng quản lý
chi thì kinh ph thu được của Trung tâm được sử
dụng để duy trì hoạt động và chia thành các khoản
chi gồm: Chi thường xuyên, chi không thường
xuyên, chi sự nghiệp, chi dự án và chi khác..
Tổng chi thực tế tại Trung tâm giai đoạn
(2016 - 2018) có sự sai lệch giữa thực tế với kế
hoạch và có xu hướng tăng, năm 2016 đạt
87.768,62 trđ, năm 2017 là 89.792,29 trđ, tăng
2.023,67 trđ (tăng 2%) so năm 2016, năm 2018
chi là 88.635,06 trđ, giảm 1.157,23 trđ (giảm
1,2%) so với năm 2017 nhưng vẫn cao hơn 2016,
chi tiết được phản ánh tại mục B bảng 01.
Trong cơ cấu chi thì cơ cấu chi không
thường xuyên và chi sự nghiệp chiếm tỷ trọng
cao trong tổng chi (chi không thường xuyên năm
2016 chiếm 38,54%, năm 2017 chiếm 37,70%,
2018 chiếm 39,18%; tương tự chi sự nghiệp tỷ lệ
giao động từ 36,68 - 43,14%) và đang có xu
hướng tăng, chi thường xuyên có cơ cấu trong
tổng chi qua các năm 2016, 2017, 2018 là
17,57%, 19,74%, 14,15% và có xu hướng giảm.
Còn chi khác, chi dự án chiếm tỷ trọng thấp và
có hướng giảm (7,21% năm 2016 và năm 2018
chỉ còn 3,53%). Điều này cho thấy đang có hiện
tượng mất cân đối chi ở Trung tâm.
Tổng hợp thu – chi
Kết quả hoạt động kinh tế của Trung tâm
qua các năm được thể hiện trên bảng 01. Giai
đoạn 2016 - 2018, giá trị chênh lệch thu – chi của
Trung tâm có xu hướng tăng. Có được kết quả đó
là do hiệu quả công tác lãnh đạo, quản lý điều
hành của tập thể lãnh đạo Trung tâm trong đó có
vai trò quản lý tài chính của đơn vị (nguồn thu từ
hoạt động sự nghiệp tăng đáng kể trong khi các
khoản thu khác và viện trợ giảm).
4.2. Nhân tố tác động đến quản lý thu – chi tại
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Nguyên
Nhân tố bên ngoài
*Cơ chế chính sách của Nhà nước: Thông
tư số 51/TTLT-BYT-BNV, ngày 11/12/2015 của
liên Bộ Y tế - Bộ Nội vụ về việc sát nhập các
đơn vị y tế không giường bệnh (Y tế dự phòng)
thành một đơn vị thống nhất theo mô hình Trung
tâm Kiểm soát bệnh tật (gọi tắt là CDC) tuyến
tỉnh. Việc sát nhập các Trung tâm thuộc hệ dự
phòng tuyến tỉnh, thành phố là phù hợp với xu
hướng hội nhập trong khu vực và quốc tế, bộ
máy quản lý tinh gọn có hiệu quả và tính lồng
ghép cao hơn, tinh giảm nhân sự, tiết kiệm kinh
phí cho ngân sách nhà nước Tuy nhiên, sau
kiện toàn Trung tâm gặp phải nhiều vướng mắc
về công tác nhân sự lãnh đạo cấp Trung tâm, cấp
khoa/phòng chức năng, tinh giản biên chế, lao
động hợp đồng, giải quyết các chế độ, chính sách
đối với cán bộ, viên chức, người lao động thuộc
diện giảm biên chế, có thể gây ra tâm lý bất ổn
Đặc biệt, trong công tác quản lý tài ch nh, đòi hỏi
đơn vị phải xây dựng cơ chế tài chính riêng vừa
đáp ứng yêu c u nhiệm vụ thực tiễn cũng như
chủ trương ch nh sách xây dựng trung tâm kiểm
soát bệnh tật tuyến tỉnh. Đây là thách thức không
nhỏ đối với Trung tâm.
*Yếu tố kinh tế - xã hội: Sự phát triển của
kinh tế - xã hội sẽ có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt
động của các đơn vị sự nghiệp y tế có thu. Năm
Chuyên mục: Tài chính - Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 11 (2019)
90
2018 tổng sản phẩm (GRDP) bình quân đ u
người của tỉnh Thái Nguyên đạt 77,7 triệu
đồng/người/năm, tăng hơn 9,6 triệu
đồng/người/năm so với năm 2017 và vượt kế
hoạch đề ra. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế
năm 2018 là 98,1%, cao hơn 1% so với năm
2017.[4]; các lĩnh vực văn hóa, xã hội được phát
triển toàn diện; công tác giáo dục, dạy nghề, giải
quyết việc làm, nâng cao đời sống được quan
tâm, tỷ lệ hộ nghèo giảm d n qua các năm. Đây
là yếu tố hết sức thuận lợi cho Trung tâm kiểm
soát bệnh tật tỉnh Thái Nguyên. Đòi hỏi Trung
tâm c n xây dựng chiến lược phát triển với định
hướng lấy nhu c u của khách hàng làm nền tảng
trọng tâm nhằm cải thiện và nâng chất lượng
dịch vụ y tế để ngày càng làm hài lòng khách
hàng hơn, từ đó duy trì và tăng nguồn thu cho
Trung tâm trong thời gian tới.
*Các yếu tố quốc tế: Hội nhập quốc tế, liên
doanh liên kết cùng các tổ chức quốc tế sẽ mang
lại cho Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái
Nguyên nhiều cơ hội để tiếp cận nền y học thế
giới, các nguồn tài trợ từ quốc tế cũng sẽ ảnh
hưởng rất lớn tới nguồn thu của đơn vị. Tuy
nhiên nguồn này cũng đang bị giảm cụ thể năm
2016 là 5.734,60 trđ chiếm 6,48% tổng thu của
Trung tâm thì đến năm 2018 chỉ còn 2.670,20 trđ
chiếm 2,98%.
*Ý thức của người dân, và người bệnh
(khách hàng) ảnh hưởng trực tiếp tới công tác tài
chính của Trung tâm. Khách hàng vừa là người
thực hiện các nghiệp vụ thu, chi liên quan đến
hoạt động của Trung tâm, vừa là người kiểm tra
giám sát tài chính một cách gián tiếp tại Trung
tâm. Nắm bắt được vấn đề này mà những năm
qua Trung tâm đã đẩy mạnh công tác tuyên
truyền đặc biệt là công tác y tế dự phòng, nâng
cao chất lượng dịch vụ phục vụ của đội ngũ cán
bộ y bác sỹkết quả là đã thu hút được nhiều
khách hàng đến với Trung tâm trong đó có cả
khách hàng ngoài tỉnh. Tuy nhiên, người dân còn
phàn nàn về một số dịch vụ như tiêm chủng khó
tiếp cận, phải đi lại nhiều l n thậm chí phải đến
nơi khác như Sóc Sơn, Đông Anh của Hà Nội.
Để thăm dò ý kiến nhận xét, đánh giá của
khách hàng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên tác giả
sử dụng bảng hỏi với các tiêu ch theo thang đo
Liker 5 mức độ tương ứng: 1 là Rất không đồng
ý, 2 là Không đồng ý, 3 là Bình thường, 4 là
Đồng ý và 5 là Rất đồng ý. Chi tiết phản ánh trên
bảng 02.
Bảng 02: Khách hàng đánh giá năng lực đội ngũ y bác sĩ và quản lý tài chính tại Trung tâm
Tiêu chí đánh giá
Lựa chọn
Điểm
TB
1 2 3 4 5
Bộ phận hướng dẫn, tiếp nhận bệnh, nhân tư vấn, giải đáp rõ
ràng
0 0 10 70 20 4,1
Bác sĩ thông báo kết quả sử dụng dịch vụ một cách rõ ràng 0 0 15 67 18 4,03
Khách hàng nhận được thông tin nhanh chóng từ bác sĩ 0 0 20 68 12 3,92
Nhân viên cung cấp đ y đủ thông tin khi khách hàng c n 0 3 15 67 15 3,94
Bác sĩ luôn sẵn sàng bên cạnh khách hàng khi c n 0 0 17 66 17 4
Bản kê, chứng từ thanh toán cụ thể rõ ràng 0 3 21 55 21 3,94
Nhân viên sẵn sàng giải thích bản kê, chứng từ thanh toán cho
khách hàng
0 0 15 66 19 4,04
Chi ph điều trị phù hợp với dịch vụ mà khách hàng nhận được 0 2 21 62 15 3,9
Viện phí thực hiện đúng chế độ bảo hiểm cho khách hàng 0 0 22 62 16 3,94
Dịch vụ luôn đáp ứng đ y đủ, đa dạng, phong phú 0 17 17 45 21 3,7
Phòng bệnh luôn sạch sẽ 0 0 13 68 19 4,06
Nguồn: Kết quả khảo sát và tính toán của tác giả
Kết quả khảo sát 100 khách hàng, cho thấy
các tiêu ch đều được đánh giá ở mức khá (Điểm
TB của các tiêu ch giao động từ 3,70 – 4,10).
Tuy nhiên, vẫn có một số ý kiến người dân chưa
hài lòng về một số tiêu ch , đặc biệt về vấn đề
tiêm chủng, người dân có ý thức sử dụng dịch vụ
nhưng lại bị rào cản, về tiếp cận, lo ngại về
những phản ứng sau tiêm, lo ngại về sự an toàn
của văcxin, trẻ tiêm quá nhiều mũi, đông người,
đợi chờ lâu.
Nhân tố bên trong
Trên cơ sở nghiên cứu thực tế tại Trung tâm
đã chỉ ra 3 nhân tố bên trong tác động trực tiếp
đến hoạt động quản lý thu – chi tại Trung tâm đó
là: Trình độ cán bộ tài chính- kế toán, hệ thống
kiểm tra, kiểm soát tình hình tài ch nh và trình độ
cán bộ quản lý tài chính. Về trình độ cán bộ tài
chính- kế toán: 100% cán bộ đã có trình độ từ đại
học và sau đại học và có thâm niên trong công tác
tài chính- kế toán. Đây là nhân tố thuận lợi trong
Chuyên mục: Tài chính - Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 11 (2019)
91
quản lý thu – chi tại Trung tâm. Về hệ thống kiểm
tra, kiểm soát tình hình tài chính của Trung tâm đã
được thực hiện khá bài bản theo quy định của Bộ
Tài ch nh (định kỳ hoặc đột xuất) bởi lãnh đạo
trung tâm, các cơ quan cấp trên như Sở Y tế tỉnh
Thái Nguyên, Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Kiểm toán...
thanh tra, kiểm tra được thực hiện trên toàn bộ các
khâu từ xây dựng dự toán đến thực hiện dự toán
thu chi. Việc chi thường xuyên, không thường
xuyên đều qua sự kiểm tra, giám sát của Kho bạc
Nhà nước tỉnh Thái Nguyên. Về trình độ cán bộ
quản lý tài ch nh nhìn chung có trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, có kinh nghiệm nên xây dựng hệ
thống quản lý tài chính khá phù hợp, xử lý thông
tin kịp thời và chính xác, tuy nhiên vẫn còn một
bộ phận cán bộ năng lực xử lý, điều hành, giải
quyết công việc còn hạn chế đã ảnh hưởng không
nhỏ đến kết quả và hiệu quả quản lý thu – chi tại
Trung tâm.
Để thấy rõ hơn tác động của các nhân tố này
trong hoạt động quản lý thu – chi tại Trung tâm
tác giả tiến hành khảo sát mẫu 120 cán bộ nhân
viên tại Trung tâm. Từ kết quả điều tra qua tính
toán của tác giả được phản ánh tại bảng 03.
Bảng 03: Kết quả đánh giá của cán bộ nhân viên trung tâm
STT Tiêu chí đánh giá Điểm trung bình
1 Trình độ cán bộ tài chính- kế toán 3,97
2 Hệ thống kiểm tra, kiểm soát tình hình tài chính 4,31
3 Trình độ cán bộ quản lý tài chính 4,22
Nguồn: Kết quả khảo sát và tính toán của tác giả
Theo kết quả khảo sát về trình độ chuyên
môn của đội ngũ