Giải pháp tăng cường quản lý thu - chi tại Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Nguyên

Bài viết sử dụng các phương pháp nghiên cứu như thống kê mô tả, phân tổ thống kê, so sánh để đánh giá thực trạng quản lý thu - chi tại Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Nguyên. Dựa trên phân tích các nhân tố, nghiên cứu đã chỉ ra bẩy nhân tố (bốn nhân tố bên ngoài và ba nhân tố bên trong) tác động đến quản lý thu - chi tại Trung tâm giai đoạn 2016 - 2018. Đồng thời bài viết cũng chỉ ra những hạn chế, tồn tại, nguyên nhân của nó trong quản lý thu - chi tại Trung tâm. Từ đó tác giả đề xuất ba nhóm giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu - chi tại Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Nguyên thời gian tới

pdf7 trang | Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 430 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giải pháp tăng cường quản lý thu - chi tại Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên mục: Tài chính - Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 11 (2019) 87 GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THU - CHI TẠI TRUNG TÂM KIỂM SOÁT BỆNH TẬT TỈNH THÁI NGUYÊN Nguyễn Thanh Minh Tóm Tắt Bài viết sử dụng các phương pháp nghiên cứu như thống kê mô tả, phân tổ thống kê, so sánh để đánh giá thực trạng quản lý thu - chi tại Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Nguyên. Dựa trên phân tích các nhân tố, nghiên cứu đã chỉ ra bẩy nhân tố (bốn nhân tố bên ngoài và ba nhân tố bên trong) tác động đến quản lý thu - chi tại Trung tâm giai đoạn 2016 - 2018. Đồng thời bài viết cũng chỉ ra những hạn chế, tồn tại, nguyên nhân của nó trong quản lý thu - chi tại Trung tâm. Từ đó tác giả đề xuất ba nhóm giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu - chi tại Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Nguyên thời gian tới Từ khóa: Quản lý thu, quản lý chi, nhân tố tác động, giải pháp, Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Nguyên SOLUTIONS TO STRENGTHEN THE REVENUE AND EXPENDITURE MANAGEMENT AT THE THAI NGUYEN CENTER FOR DISEASE CONTROL Abstract The paper uses research methods such as descriptive statistics, statistical groups, comparisons to assess the current situation of revenue and expenditure management at the Thai Nguyen Center for Disease Control. Based on factor analysis, the study has indicated seven factors (four external factors and three internal factors) affecting revenue and expenditure management at the Center for the period from 2016 to 2018. At the same time, the article also points out the limitations, shortcomings and causes for revenue and expenditure management at the Center. Accordingly, the author proposes three groups of solutions to enhance the revenue and expenditure management at the Thai Nguyen Center for Disease Control in the coming time. Key words: Revenue management, expenditure management, impact factors, solutions, Thai Nguyen Center for Disease Control JEL classification: E; G; G2; G3 1. Đặt vấn đề Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Nguyên trực thuộc Sở Y tế tỉnh Thái Nguyên được thành lập năm 2017 trên cơ sở sáp nhập 05 trung tâm tiên thân (Trung tâm Y tế Dự phòng, Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS, Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản, Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe, Khối dự phòng của Trung tâm Da liễu và Chống phong). Trung tâm là đơn vị sự nghiệp thuộc hệ dự phòng, được xếp hạng I, thuộc nhóm đơn vị tự đảm bảo một ph n kinh phí chi hoạt động thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ. Với phương châm hoạt động của Trung tâm tăng cường công tác quản lý tài ch nh làm sao để tăng thu, tiết kiệm chi nhằm mục đ ch phát triển và nâng cao đời sống cán bộ, viên chức tạo niềm tin cho cán bộ viên chức và người lao động, tự chủ chi thường xuyên. Trong những năm qua Trung tâm đã đạt được những kết quả nhất định: Duy trì các nguồn thu, tiết kiệm các khoản chi, quyết toán thu chi số dư được tăng lên qua các năm từ 2016 – 2018 tương ứng 750,28 tr.đ, 862,01tr.đ và 912,74tr.đ [4]. Tuy nhiên trong quản lý thu chi vẫn còn nhiều hạn chế như: Lập dự toán chưa sát với thực tế, thực hiện dự toán chưa triệt để, thu chưa đúng, chưa đủ, chi còn có mục không tuân theo quy chế chi tiêu nội bộ, kiểm soát tình hình thu, chi chưa thường xuyênVấn đề đặt ra là c n phải tăng cường công tác quản lý thu chi tại Trung tâm hướng tới mục tiêu mà Trung tâm đã đặt ra. Từ những lý do đó tác giả tiến hành nghiên cứu giải pháp tăng cường quản lý thu – chi tại Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Nguyên để có đề xuất giải pháp góp ph n thực hiện mục tiêu mà Trung tâm đã xác định. 2. Cơ sở lý luận về quản lý thu - chi tại đơn vị sự nghiệp y tế có thu - Quản lý (quản trị) tài chính (dòng tiền) là việc quản lý các nghiệp vụ tài chính phát sinh trong quá trình sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp. Hay có thể nói rằng, quản trị tài chính giúp tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp từ việc quản trị nguồn vốn có hiệu quả. - Quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp y tế có thu là quản lý thu (tức quản lý dòng tiền vào) và quản lý chi (tức quản lý dòng tiền ra) trong hoạt động của các đơn vị sự nghiệp y tế có thu[5] gồm có 3 nguồn chính là từ ngân sách nhà nước; nguồn thu sự nghiệp của đơn vị hay là thu từ các hoạt động cung ứng dịch vụ và nguồn khác như Chuyên mục: Tài chính - Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 11 (2019) 88 viện trợ, vay nợ, quà biếu, tặngCó 2 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu, chi tại đơn vị sự nghiệp y tế có thu. Nhóm nhân tố khách quan gồm các cơ chế chính sách của Nhà nước, yếu tố kinh tế - xã hội, yếu tố quốc tế, ý thức của người dân và người bệnh; nhóm nhân tố chủ quan của đơn vị sự nghiệp y tế có thu gồm Trình độ cán bộ tài chính- kế toán, hệ thống kiểm tra, kiểm soát tình hình tài ch nh và trình độ cán bộ quản lý tài chính. 3. Phƣơng pháp nghiên cứu 3.1. Thu thập thông tin thứ cấp và sơ cấp Để nghiên cứu thực trạng quản lý thu chi và tác động của các nhân tố đến quản lý tài chính tại Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Nguyên c n thu thập thông tin thứ cấp và thông tin sơ cấp (điều tra 220 mẫu). Thông tin thứ cấp được thu thập từ các tài liệu, báo cáo tại Sở y tế, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Nguyên, các cơ sở tiền thân, sách báo, tạp chí, công trình nghiên cứu, các thông tin trên các Website của ngành y tế, của đơn vị tổ chức có liên quan. Thông tin sơ cấp tác giả tiến hành điều tra cán bộ công nhân viên; bệnh nhân và người sử dụng dịch vụ y tế (gọi tắt là khách hàng) của Trung tâm theo mẫu phiếu với các câu hỏi được in trước. Ph n trả lời được thiết kế theo thang đo Likert 5 mức độ. * Xác định cỡ mẫu: Tác giả sử dụng công thức chọn mẫu điều tra của Slovin: n = N/(1+N*e 2) trong đó: n là cỡ mẫu nghiên cứu, N là tổng thể nghiên cứu, e là sai số, mức độ sai số được chọn trong nghiên cứu này là 5%. + Cán bộ công nhân viên Trung tâm: Tổng số cán bộ công nhân viên hiện nay tại Trung tâm là 189 (N=189), cỡ mẫu nghiên cứu n=189/(1+189x0,05 2 )= 128. Tổng số phiếu phát ra 128, tổng số phiếu thu về 120 mẫu. + Khách hàng: Tổng bình quân khách hàng trong ngày tại Trung tâm là 150. (N=150), cỡ mẫu nghiên cứu n=150/(1+150x0,052)= 109. Tổng số phiếu phát ra 109, tổng số phiếu thu về 100 mẫu. 3.2 Phương pháp phân t ch thông tin Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để thống kê mô tả công tác quản lý thu – chi, các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu – chi tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Nguyên trong những năm qua, từ đó mà phân t ch, đánh giá thực trạng và rút ra kết luận. Phương pháp so sánh được dùng nhiều trong các nội dung nghiêu cứu (gồm cả số tuyệt đối và số tương đối) so sánh giữa thực hiện với lập dự toán, so sánh giữa các năm với nhau, so sánh đối chiếu giữa thực hiện với các chủ trương ch nh sáchđể thấy được sự khác biệt và tìm ra nguyên nhân để có đề xuất giải pháp hoàn thiện trong thời gian tới. 4. Thực trạng quản lý thu – chi tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Nguyên Trung tâm có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ về phòng, chống dịch, bệnh truyền nhiễm; bệnh không lây nhiễm; phòng, chống tác động của các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe; quản lý sức khỏe cộng đồng; khám phát hiện, điều trị dự phòng và các dịch vụ y tế khác phù hợp với lĩnh vực chuyên môn trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật. Nội dung quản lý thu chi tại Trung tâm bao gồm: Công tác lập dự toán, công tác phân bổ và giao dự toán ngân sách, công tác chấp hành dự toán, quyết toán ngân sách và kiểm tra, giám sát Bảng 01: Tổng hợp thu- chi cho hoạt động tại Trung tâm giai đoạn 2016 - 2018 Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 So sánh 2017/2016 (%) So sánh 2018/2017 (%) Số tiền (tr.đ) Cơ cấu(%) Số tiền (tr.đ) Cơ cấu(%) Số tiền (tr.đ) Cơ cấu(%) A.Tổng thu 88.518,90 100 90.654,30 100 89.547,80 100 102,41 98,78 1. Thu từ NSNN 56.610,00 63,95 56.434,00 62,25 55.138,00 61,57 99,69 97,70 2. Thu sự nghiệp 25.419,30 28,72 31.680,30 34,95 31.644,60 35,34 124,63 99,89 3. Thu khác 755,00 0,85 90,00 0,10 95,00 0,11 11,92 105,56 4. Thu viện trợ 5.734,60 6,48 2.450,00 2,70 2.670,20 2,98 42,72 108,99 B. Tổng chi 87.768,62 100 89.792,29 100 88.635,06 100 102,31 98,71 1.Chi thường xuyên 15.418,62 17,57 17.726,29 19,74 12.540,06 14,15 114,97 70,74 2.Chi không thường xuyên 33.829,00 38,54 33.854,00 37,70 34.728,00 39,18 100,07 102,58 3. Chi sự nghiệp 32.193,00 36,68 33.828,00 37,67 38.239,00 43,14 105,08 113,04 4. Chi khác, chi dự án 6.328,00 7,21 4.384,00 4,88 3.128,00 3,53 69,28 71,35 C. Chênh lệch thu - chi 750,28 862,01 912,74 114,89 105,89 Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán Chuyên mục: Tài chính - Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 11 (2019) 89 4.1. Thực trạng quản lý thu – chi Thực trạng quản lý thu Tổng thu đến từ các nguồn sau: Các nguồn thu từ dự án, chương trình phối hợp với các tổ chức; nguồn vốn ngân sách đơn vị được cấp thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên; nguồn thu sự nghiệp y tế; nguồn viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật. Thực tế công tác quản lý thu đã tuân thủ khá đ y đủ các bước trong nội dung quản lý thu chi tại Trung tâm. Số liệu chi tiết được phản ánh tại mục A bảng 01 Trên bảng 01 cho thấy, tổng thu thực tế tại Trung tâm qua từng năm đều tăng lên, năm 2016 đạt 88.518,90trđ, năm 2017 đạt 90.654,30 trđ, tăng 2,4% so năm 2016, năm 2018 tổng thu đạt 89.547,80trđ, giảm 1,12% so năm 2017 nhưng vẫn tăng 1,2% so năm 2016. Nguyên nhân giảm năm 2018, do nguồn ngân sách nhà nước cấp giảm. Trong cơ cấu bốn khoản thu chính của Trung tâm gồm thu NSNN, thu hoạt động sự nghiệp, thu khác và thu viện trợ thì khoản thu NSNN chiến tỷ trọng cao nhất trên 60% tổng thu, tuy nhiên đang có xu hướng giảm theo thời gian. Thu từ hoạt động sự nghiệp đã có hướng tăng (năm 2016 là 25.419,30 trđ thì năm 2018 tăng lên 31.644,60 trđ). Đặc biệt là khám tư vấn về các dịch vụ phòng ngừa bệnh tật, các dịch vụ y tế dự phòng, dịch vụ tiêm chủng vacxin, dịch vụ xét nghiệm mẫu nước đều tang qua từng năm, các hoạt động này đã góp ph n quan trọng vào chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, tuy nhiên các hoạt động này vẫn chưa thật sự đáp ứng mong muốn của khách hàng. Đây là một trong nguồn thu ch nh và đ y tiềm năng, đòi hỏi Trung tâm c n khai thác triệt để nhằm tăng nguồn thu cho đơn vị. Thu khác giảm mạnh, năm 2017 và 2018 chỉ chiếm 11-12% so với năm 2016. Tương tự viện trợ trong các năm 2017 và 2018 chỉ đạt dưới 50% năm 2016, đây là điểm hạn chế hoạt động của Trung tâm thời gia qua. Thực trạng quản lý các khoản chi Dự toán chi đã bám sát vào các hoạt động của Trung tâm. Qua nghiên cứu thực trạng quản lý chi thì kinh ph thu được của Trung tâm được sử dụng để duy trì hoạt động và chia thành các khoản chi gồm: Chi thường xuyên, chi không thường xuyên, chi sự nghiệp, chi dự án và chi khác.. Tổng chi thực tế tại Trung tâm giai đoạn (2016 - 2018) có sự sai lệch giữa thực tế với kế hoạch và có xu hướng tăng, năm 2016 đạt 87.768,62 trđ, năm 2017 là 89.792,29 trđ, tăng 2.023,67 trđ (tăng 2%) so năm 2016, năm 2018 chi là 88.635,06 trđ, giảm 1.157,23 trđ (giảm 1,2%) so với năm 2017 nhưng vẫn cao hơn 2016, chi tiết được phản ánh tại mục B bảng 01. Trong cơ cấu chi thì cơ cấu chi không thường xuyên và chi sự nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi (chi không thường xuyên năm 2016 chiếm 38,54%, năm 2017 chiếm 37,70%, 2018 chiếm 39,18%; tương tự chi sự nghiệp tỷ lệ giao động từ 36,68 - 43,14%) và đang có xu hướng tăng, chi thường xuyên có cơ cấu trong tổng chi qua các năm 2016, 2017, 2018 là 17,57%, 19,74%, 14,15% và có xu hướng giảm. Còn chi khác, chi dự án chiếm tỷ trọng thấp và có hướng giảm (7,21% năm 2016 và năm 2018 chỉ còn 3,53%). Điều này cho thấy đang có hiện tượng mất cân đối chi ở Trung tâm. Tổng hợp thu – chi Kết quả hoạt động kinh tế của Trung tâm qua các năm được thể hiện trên bảng 01. Giai đoạn 2016 - 2018, giá trị chênh lệch thu – chi của Trung tâm có xu hướng tăng. Có được kết quả đó là do hiệu quả công tác lãnh đạo, quản lý điều hành của tập thể lãnh đạo Trung tâm trong đó có vai trò quản lý tài chính của đơn vị (nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp tăng đáng kể trong khi các khoản thu khác và viện trợ giảm). 4.2. Nhân tố tác động đến quản lý thu – chi tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Nguyên Nhân tố bên ngoài *Cơ chế chính sách của Nhà nước: Thông tư số 51/TTLT-BYT-BNV, ngày 11/12/2015 của liên Bộ Y tế - Bộ Nội vụ về việc sát nhập các đơn vị y tế không giường bệnh (Y tế dự phòng) thành một đơn vị thống nhất theo mô hình Trung tâm Kiểm soát bệnh tật (gọi tắt là CDC) tuyến tỉnh. Việc sát nhập các Trung tâm thuộc hệ dự phòng tuyến tỉnh, thành phố là phù hợp với xu hướng hội nhập trong khu vực và quốc tế, bộ máy quản lý tinh gọn có hiệu quả và tính lồng ghép cao hơn, tinh giảm nhân sự, tiết kiệm kinh phí cho ngân sách nhà nước Tuy nhiên, sau kiện toàn Trung tâm gặp phải nhiều vướng mắc về công tác nhân sự lãnh đạo cấp Trung tâm, cấp khoa/phòng chức năng, tinh giản biên chế, lao động hợp đồng, giải quyết các chế độ, chính sách đối với cán bộ, viên chức, người lao động thuộc diện giảm biên chế, có thể gây ra tâm lý bất ổn Đặc biệt, trong công tác quản lý tài ch nh, đòi hỏi đơn vị phải xây dựng cơ chế tài chính riêng vừa đáp ứng yêu c u nhiệm vụ thực tiễn cũng như chủ trương ch nh sách xây dựng trung tâm kiểm soát bệnh tật tuyến tỉnh. Đây là thách thức không nhỏ đối với Trung tâm. *Yếu tố kinh tế - xã hội: Sự phát triển của kinh tế - xã hội sẽ có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của các đơn vị sự nghiệp y tế có thu. Năm Chuyên mục: Tài chính - Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 11 (2019) 90 2018 tổng sản phẩm (GRDP) bình quân đ u người của tỉnh Thái Nguyên đạt 77,7 triệu đồng/người/năm, tăng hơn 9,6 triệu đồng/người/năm so với năm 2017 và vượt kế hoạch đề ra. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế năm 2018 là 98,1%, cao hơn 1% so với năm 2017.[4]; các lĩnh vực văn hóa, xã hội được phát triển toàn diện; công tác giáo dục, dạy nghề, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống được quan tâm, tỷ lệ hộ nghèo giảm d n qua các năm. Đây là yếu tố hết sức thuận lợi cho Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Nguyên. Đòi hỏi Trung tâm c n xây dựng chiến lược phát triển với định hướng lấy nhu c u của khách hàng làm nền tảng trọng tâm nhằm cải thiện và nâng chất lượng dịch vụ y tế để ngày càng làm hài lòng khách hàng hơn, từ đó duy trì và tăng nguồn thu cho Trung tâm trong thời gian tới. *Các yếu tố quốc tế: Hội nhập quốc tế, liên doanh liên kết cùng các tổ chức quốc tế sẽ mang lại cho Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Nguyên nhiều cơ hội để tiếp cận nền y học thế giới, các nguồn tài trợ từ quốc tế cũng sẽ ảnh hưởng rất lớn tới nguồn thu của đơn vị. Tuy nhiên nguồn này cũng đang bị giảm cụ thể năm 2016 là 5.734,60 trđ chiếm 6,48% tổng thu của Trung tâm thì đến năm 2018 chỉ còn 2.670,20 trđ chiếm 2,98%. *Ý thức của người dân, và người bệnh (khách hàng) ảnh hưởng trực tiếp tới công tác tài chính của Trung tâm. Khách hàng vừa là người thực hiện các nghiệp vụ thu, chi liên quan đến hoạt động của Trung tâm, vừa là người kiểm tra giám sát tài chính một cách gián tiếp tại Trung tâm. Nắm bắt được vấn đề này mà những năm qua Trung tâm đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền đặc biệt là công tác y tế dự phòng, nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ của đội ngũ cán bộ y bác sỹkết quả là đã thu hút được nhiều khách hàng đến với Trung tâm trong đó có cả khách hàng ngoài tỉnh. Tuy nhiên, người dân còn phàn nàn về một số dịch vụ như tiêm chủng khó tiếp cận, phải đi lại nhiều l n thậm chí phải đến nơi khác như Sóc Sơn, Đông Anh của Hà Nội. Để thăm dò ý kiến nhận xét, đánh giá của khách hàng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên tác giả sử dụng bảng hỏi với các tiêu ch theo thang đo Liker 5 mức độ tương ứng: 1 là Rất không đồng ý, 2 là Không đồng ý, 3 là Bình thường, 4 là Đồng ý và 5 là Rất đồng ý. Chi tiết phản ánh trên bảng 02. Bảng 02: Khách hàng đánh giá năng lực đội ngũ y bác sĩ và quản lý tài chính tại Trung tâm Tiêu chí đánh giá Lựa chọn Điểm TB 1 2 3 4 5 Bộ phận hướng dẫn, tiếp nhận bệnh, nhân tư vấn, giải đáp rõ ràng 0 0 10 70 20 4,1 Bác sĩ thông báo kết quả sử dụng dịch vụ một cách rõ ràng 0 0 15 67 18 4,03 Khách hàng nhận được thông tin nhanh chóng từ bác sĩ 0 0 20 68 12 3,92 Nhân viên cung cấp đ y đủ thông tin khi khách hàng c n 0 3 15 67 15 3,94 Bác sĩ luôn sẵn sàng bên cạnh khách hàng khi c n 0 0 17 66 17 4 Bản kê, chứng từ thanh toán cụ thể rõ ràng 0 3 21 55 21 3,94 Nhân viên sẵn sàng giải thích bản kê, chứng từ thanh toán cho khách hàng 0 0 15 66 19 4,04 Chi ph điều trị phù hợp với dịch vụ mà khách hàng nhận được 0 2 21 62 15 3,9 Viện phí thực hiện đúng chế độ bảo hiểm cho khách hàng 0 0 22 62 16 3,94 Dịch vụ luôn đáp ứng đ y đủ, đa dạng, phong phú 0 17 17 45 21 3,7 Phòng bệnh luôn sạch sẽ 0 0 13 68 19 4,06 Nguồn: Kết quả khảo sát và tính toán của tác giả Kết quả khảo sát 100 khách hàng, cho thấy các tiêu ch đều được đánh giá ở mức khá (Điểm TB của các tiêu ch giao động từ 3,70 – 4,10). Tuy nhiên, vẫn có một số ý kiến người dân chưa hài lòng về một số tiêu ch , đặc biệt về vấn đề tiêm chủng, người dân có ý thức sử dụng dịch vụ nhưng lại bị rào cản, về tiếp cận, lo ngại về những phản ứng sau tiêm, lo ngại về sự an toàn của văcxin, trẻ tiêm quá nhiều mũi, đông người, đợi chờ lâu. Nhân tố bên trong Trên cơ sở nghiên cứu thực tế tại Trung tâm đã chỉ ra 3 nhân tố bên trong tác động trực tiếp đến hoạt động quản lý thu – chi tại Trung tâm đó là: Trình độ cán bộ tài chính- kế toán, hệ thống kiểm tra, kiểm soát tình hình tài ch nh và trình độ cán bộ quản lý tài chính. Về trình độ cán bộ tài chính- kế toán: 100% cán bộ đã có trình độ từ đại học và sau đại học và có thâm niên trong công tác tài chính- kế toán. Đây là nhân tố thuận lợi trong Chuyên mục: Tài chính - Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 11 (2019) 91 quản lý thu – chi tại Trung tâm. Về hệ thống kiểm tra, kiểm soát tình hình tài chính của Trung tâm đã được thực hiện khá bài bản theo quy định của Bộ Tài ch nh (định kỳ hoặc đột xuất) bởi lãnh đạo trung tâm, các cơ quan cấp trên như Sở Y tế tỉnh Thái Nguyên, Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Kiểm toán... thanh tra, kiểm tra được thực hiện trên toàn bộ các khâu từ xây dựng dự toán đến thực hiện dự toán thu chi. Việc chi thường xuyên, không thường xuyên đều qua sự kiểm tra, giám sát của Kho bạc Nhà nước tỉnh Thái Nguyên. Về trình độ cán bộ quản lý tài ch nh nhìn chung có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có kinh nghiệm nên xây dựng hệ thống quản lý tài chính khá phù hợp, xử lý thông tin kịp thời và chính xác, tuy nhiên vẫn còn một bộ phận cán bộ năng lực xử lý, điều hành, giải quyết công việc còn hạn chế đã ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả và hiệu quả quản lý thu – chi tại Trung tâm. Để thấy rõ hơn tác động của các nhân tố này trong hoạt động quản lý thu – chi tại Trung tâm tác giả tiến hành khảo sát mẫu 120 cán bộ nhân viên tại Trung tâm. Từ kết quả điều tra qua tính toán của tác giả được phản ánh tại bảng 03. Bảng 03: Kết quả đánh giá của cán bộ nhân viên trung tâm STT Tiêu chí đánh giá Điểm trung bình 1 Trình độ cán bộ tài chính- kế toán 3,97 2 Hệ thống kiểm tra, kiểm soát tình hình tài chính 4,31 3 Trình độ cán bộ quản lý tài chính 4,22 Nguồn: Kết quả khảo sát và tính toán của tác giả Theo kết quả khảo sát về trình độ chuyên môn của đội ngũ
Tài liệu liên quan