Adobe Photoshop CS4 là một phần mềm xử lý ảnh
(image-processing software) chuyên nghiệp.
Photoshop cho phép người sử dụng tút sửa ảnh
(retouching), ghép ảnh (composing), phục chế ảnh
(restoration), tô màu tranh ảnh (painting) một cách
dễ dàng và hiệu quả.
Phần mềm này là một công cụ không thể thiếu của các
nhiếp ảnh gia, các nhà thiết kế đồ hoạ, thiết kế web và
biên tập video
69 trang |
Chia sẻ: thuongdt324 | Lượt xem: 579 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Adobe Photoshop - Bài 2: Cơ bản Photoshop - Đặng Công Tuấn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Adobe
Photoshop
Bài 2
CƠ BẢN
PHOTOSHOP
Giáo án ĐẶNG CÔNG TUẤN
Adobe Photoshop CS4 là một phần mềm xử lý ảnh
(image-processing software) chuyên nghiệp.
Photoshop cho phép người sử dụng tút sửa ảnh
(retouching), ghép ảnh (composing), phục chế ảnh
(restoration), tô màu tranh ảnh (painting) một cách
dễ dàng và hiệu quả.
Phần mềm này là một công cụ không thể thiếu của các
nhiếp ảnh gia, các nhà thiết kế đồ hoạ, thiết kế web và
biên tập video
Adobe Photoshop CS4 (Creative Suite 4)
- Phần mềm vẽ trang trí và minh họa (illustration
software) Adobe Illustrator CS4.
- Phần mềm sắp chữ và trình bày (typesetting and
layout software) Adobe InDesign CS4.
- Phần mềm tạo hình ảnh động (animation software)
Adobe Flash CS4.
- Phần mềm thiết kế trang web (web design software)
Adobe Dreamweaver CS4.
Ngoài ra Adobe Photoshop CS4 còn phối hợp rất tốt
với các phần mềm khác của hãng Adobe như:
Để có thể cài đặt được Photoshop, máy vi tính của
bạn cần có cấu hình như sau:
Nếu bạn sử dụng máy PC với hệ điều hành Windows:
* Bộ vi xử lý có tốc độ 1.8GHz trở lên.
* Hệ điều hành: Microsoft® Windows® XP với
Service Pack 2 (khuyến cáo sử dụng Service Pack 3)
hoặc Windows Vista® với Service Pack 1.
* Bộ nhớ: 1GB trở lên.
* Đĩa cứng còn trống ít nhất là 1GB trở lên.
* Màn hình có độ phân giải 1,024x768 với card màn
hình 16-bit.
* Một số chức năng của Photoshop đòi hỏi card màn
hình phải hỗ trợ Shader Model 3.0 and OpenGL 2.0
Cài đặt chương trình
Khởi động chương trình
+ Vào Start\Program\Adobe\Photoshop CS4
+ Nhấp đôi vào biểu tượng Adobe Photoshop CS4
trên màn hình Desktop.
Thoát khỏi chương trình
GIAO DIỆN PHOTOSHOP CS4
- Thanh tiêu đề.
- Thanh memu ngang nằm trên cùng giống như các
phần mềm khác là danh mục các lệnh .
- Thanh Option (thanh tuỳ chọn) nằm phía dưới thanh
menu trình bày các tuỳ chọn & thuộc tính của các
công cụ.
- Trang làm việc.
- Thanh Status (thanh trạng thái) nằm dưới cùng của
cửa sổ làm việc, biểu diễn trạng thái của file ảnh &
chức năng của công cụ hiện hành.
1. Các thanh ngang
Là nơi chứa các công cụ của photoshop .
Các công cụ được chia thành 3 nhóm :
- Nhóm công cụ tạo vùng chọn và di chuyển .
- Nhóm công cụ tô vẽ.
- Nhóm công cụ tạo Path, chỉnh sửa Path & công cụ gõ
text.
Ngoài các công cụ kể trên, tool box còn chứa các phím
chuyển đổi qua lại giữa các chế độ làm việc & 2 ô mầu
Foreground, Background.
2. Hộp công cụ (tool box)
Đây là nhóm dùng để quản lý hình ảnh & các tính chất
khác của file ảnh. Gồm các bảng sau:
-Nhóm 1:
+Bảng Navigato quản lý việc xem ảnh.
+Bảng Info thông tin về mầu sắc & toạ độ của
điểm mà con trỏ đặt tới.
+Bảng Histogam biểu dồ đo điểm ảnh.
-Nhóm 2:
+Bảng Color quản lý về mầu sắc.
+Bảng Swatches quản lý mầu cho sẵn.
+Bảng Styles quản lý hiệu ứng cho sẵn.
3. Các nhóm bảng (palettes)
-Nhóm 3:
+ History quản lý thao tác đã làm đối với file ảnh.
+Acions quản lý các thao tác tự động.
-Nhóm 4:
+Layer quản lý về lớp.
+Channel quản lýcác kênh mầu.
+Path quản lý về path.
* Ghi chú:
Để hiện các bảng palettes, các menu lệnh, vào: menu Window.
- Để chọn một công cụ, bạn nhấp chuột vào công cụ đó
ở hộp công cụ, hoặc bạn có thể dùng phím tắt trên bàn
phím.
Ví dụ: bạn muốn sử dụng lệnh gõ tắt để chọn Zoom
Tool, nhấn phím Z. Sau đó bạn nhấn chữ M để chuyển
về Marquee Tool.
Những công cụ được chọn sẽ luôn hiển thị cho đến khi
bạn chọn một công cụ khác. Nếu bạn không biết lệnh
gõ tắt của một công cụ nào đó, hãy di chuột lên trên
công cụ đó cho đến khi một dòng chữ nhỏ xuất hiện
chỉ cho bạn biết tên và lệnh gõ tắt của công cụ đó.
Chọn công cụ trong Hộp công cụ:
- Một vài nút công cụ trong hộp công cụ có một hình tam
giác nhỏ ở dưới cùng bên phải, điều đó có nghĩa rằng có
một vài công cụ nữa ẩn ở dưới công cụ đang được chọn.
+ Giữ chuột trái vào một nút trên công cụ mà có tam
giác nhỏ như là Rectangular Marquee (Rect Marq) sẽ có
một cửa sổ hiện ra chứa những công cụ ẩn sau nó. Kéo
chuột đến công cụ muốn dùng và thả chuột để chọn nó.
Chọn những công cụ ẩn bằng những phương pháp sau:
+ Giữ phím Alt và nhấp chuột vào hộp công cụ để lần
lượt hoán đổi vị trí của những công cụ ẩn cho đến khi
công cụ mà bạn muốn hiện ra.
+ Nhấn phím Shift + lệnh gõ tắt cho đến khi công cụ
bạn cần xuất hiện
Bạn có thể xem các chế độ hiển thị ảnh ở các mức
phóng đại khác nhau từ 0.29% trong PTS và 12.5%
trong IR đến 1600% ở mức cực đại. PTS thể hiện mức
phóng đại này ở thanh tiêu đề của cửa sổ hiện thời. Khi
bạn sử dụng bất cứ công cụ View hoặc lệnh gì bạn sẽ
thay đổi chế độ hiển thị của file ảnh, chứ không phải
chiều hoặc kích thước của ảnh.
Hiển thị hình ảnh
File/Open: Mở file ảnh
Đường dẫn: Menu File / Open ( Ctrl + O) mở ra bảng
thoại Open để chon File hoặc kích đúp vào chỗ trống
của giao diện PTS.
Quản lý trang làm việc
Name: Tên file
Preset: Khổ giây
Image: Khích thước trang
Width: chiều rộng
Hight: Chiều cao
Color mode: Chuẩn màu
RGB: Chuẩn màu xem trên màn hình
CMYK: Chuẩn màu khi in ra sản phẩm
Resolution: Độ phân giải (Độ phân giải càng cao thi chất lượng
ảnh càng tốt)
Backgroud contents: Màu nền
Backgroud color: Màu nền Backgroud
White: Màu nền trắng
Transparent: Màu nền trong suốt
File/new: Tạo trang mới
Save: Lưu file lần thứ 2 trở đi
Ta phải thường xuyên lưu file trong qua trình
làm việc, để tránh trường hợp treo máy, mất điện,
Save as:
Lưu file đầu tiên (file mới)
Lưu file đổi tên nếu file cũ
Save in: Chọn ổ đĩa
File name: Đặt tên file
Save as: Đuôi file
File/save: Lưu file ảnh
Để mở rộng hoặc giảm tầm quan sát của một file hình, sử
dụng View Menu. Bạn hãy làm theo những bước sau:
+ Chọn View > Zoom In để phóng lớn hình
+ Chọn View > Zoom Out để thu nhỏ hình.
+ Chọn View > Fit on Screen. File ảnh sẽ mở rộng và phủ
đầy màn hình.
Sử dụng View Menu
Chú ý: Bạn cũng có thể nhấp đúp vào Hand Tool ở hộp
công cụ để mở ảnh phủ đầy màn hình.
Mỗi khi bạn chọn lệnh Zoom, tầm quan sát của hình sẽ bị
định lại kích thước. Tỉ lệ phần trăm độ lớn của file hình
được thể hiện trên thanh Tiêu đề (Title Bar) và ở góc dưới
bên trái của cửa sổ hiện hành.
Sử dụng công cụ Zoom
Thêm vào lệnh View, bạn có thể sử dụng công cụ Zoom
để phóng đại hoạc thu nhỏ tầm quan sát của file hình.
- Chọn Zoom Tool và di chuyển con trỏ lên một file
hình bất kỳ. Chú ý rằng dấu cộng xuất hiện ở trung tâm
của Zoom Tool
- Đặt Zoom Tool lên trên file hình và nhấn chuột một
lần để phóng đại file hình lên một tỉ lệ phần trăm khác.
- Với Zoom Tool đang được chọn và đặt ở vị trí trên tấm
hình, giữ phím Alt. Một dấu trừ sẽ hiện ra ở trung tâm
của Zoom Tool
- Nhấp chuột một lần, độ phóng đại của file hình sẽ
được giảm xuống một tỉ lện phần trăm thấp hơn.
- Bạn cũng có thể vẽ một vùng lựa chọn bao quanh file
hình bằng cách sử dụng Zoom Tool. Vùng lựa chọn mà
bạn vẽ bằng Zoom Tool đó sẽ định dạng tỉe lệ phần trăm
sẽ được phóng đại. Vùng lựa chọn càng nhỏ thì tỉ lệ
phóng đại càng lớn.
- Ở hộp công cụ nhấp đúp vào nút Zoom Tool để trả lại
file hình về chế độ hiển thị 100%
Zoom Tool rất hay được dùng trong quá trình xử lý ảnh
để tăng hoặc giảm tầm quan sát của hình, bạn có thể
chọn Zoom Tool bằng lệnh gõ tắt mà không cần phải bỏ
chọn công cụ hiện hành. Ví dụ bạn đang dùng Rect
Marq mà bạn muốn chọn Zoom Tool, thì bạn không cần
phải bỏ chọn Rect Marq mà chỉ cần dùng phím tắt.
- Chọn một công cụ bất kỳ như là Hand Tool
- Sử dụng lệnh gõ tắt để tạm thời chọn Zoom-in bằng
cách nhấn phím Spacebar-Ctrl (Spacebar = Phím cách).
Khi bạn thấy nó hiện lên dấu cộng thì nhấp chuột trái để
phóng đại tấm hình.
Nhấn Space-Alt để chọn Zoom-out.
Navigator Palette cho phép bạn di chuyển hình tại những
độ phóng đại khác nhau mà không cần kéo hoặc định lại
kích thước của file hình ở cửa sổ hiển thị.
- Nếu bạn không thấy Navigator Palette, chọn Window >
Show Navigator để hiển thị nó.
- Trong Navigator, kéo thanh trượt về phía phải khoảng
300% để phóng đại tầm quan sát của file hình. Khi bạn
kéo thanh trượt để tăng mức độ phóng đại, ô vuông màu
đỏ bao quanh cửa sổ Navigator sẽ nhỏ dần lại.
- Ở Navigator Palette, đặt con trỏ vào trong ô vuông màu
đỏ đó. Con trỏ sẽ biến thành bàn tay.
Sử dụng Navigator Palette
- Kéo bàn tay để kéo ô vuông màu đỏ đến những vùng
khác nhau của file hình. Ở trong cửa sổ hiển thị file
hình (cửa sổ làm việc), chú ý đến vùng nhìn thấy được
của file hình cũng thay đổi khi bạn kéo trong Navigator
Palette. Bạn cũng có thể vẽ một vùng lựa chọn ở
Navigator Palette để xác định vùng của tầm hình mà
bạn muốn xem.
- Với con trỏ vẫn đang được đặt ở Navigator Palette,
giữ phím Ctrl và vẽ một vùng lựa chọn trên file hình.
Vùng lựa chọn càng nhỏ, thì độ phóng đại ở cửa sổ hiển
thị ảnh càng lớn.
Palette giúp bạn điều khiển và chỉnh sửa hình ảnh. Bởi
mặc định, những pallete được đặt vào một nhóm. Để
ẩn hoặc hiện một Palette mà bạn đang làm việc, chọn
tên Palette đó ở nút Window trên menu chính Window
> [ Tên Palette]. Dấu tick màu đen xuất hiện trên
Menu trước tên nào là Palette tương ứng được hiện ở
môi trường làm việc. Nếu không có dấu tick có nghĩa
là Palette bị đóng hoạc ẩn đằng sau những palette
trong nhóm Palette của nó.
Làm việc với các Palette
Bạn có thể tổ chức lại vùng làm việc bằng rất nhiều
cách. Hãy thử thao tác với vài kỹ thuật sau:
Thay đổi chế độ thể hiện Palette
- Để ẩn hết tất cả các Palette, hộp công cụ và thanh tuỳ
biến công cụ, nhấn phím Tab. Sau đó nhấn phím Tab
lần nữa để mở nó.
- Để ẩn hoặc hiện duy nhất Palette thôi mà không ảnh
hưởng đến hộp công cụ hoặc thanh tuỳ biến công cụ
nhấn Shift-Tab
- Để hiện một Palette lên trên nhóm của Palette đó nhấn
vào thẻ có tên Palette đó.
- Để di chuyển tất cả nhóm Palette, kéo thanh tiêu đề đến
một vị trí mới.
- Tách một Palette ra khỏi nhóm của nó, kéo Palette đó
ra ngoài nhóm đó.
- Để di chuyển một Palette sang một nhóm khác, kéo
Palette trong nhóm palette đó và bạn sẽ thấy một hình
chấm chấm xuất hiện bao, thả nó vào một nhóm Palette
mới.
- Để đặt một Palette trong Palette Well ở trên thanh tuỳ
biến, kéo Palette đó và thả nó vào Palette Well.
- Để trả lại vị trí mặc định cho các Palette chọn
Window > Workspace > Reset Palette Location
- Để PTS luôn khởi động với những Palette và
hộp thoại mặc đinh chọn Edit > Preferences >
General, và bỏ chọn hộp thoại Save Palette
Locations. Những thay đổi sẽ được thiết lập sau
khi bạn khởi động lại PTS.
Quản lý Layer (lớp)
Hộp layer
Nhìn vào hộp layer ta thấy
1: Chế độ hòa trộn
2: Độ mờ nhạt của đối tượng
3: Các layer (lớp)
4: Xóa layer
5: Tạo layer mới
6: Tạo thư mục chứa các layer
7: Tạo lớp cho màu
8: Mặt nạ lớp
9: Các hiệu ứng của layer
10: Khóa các layer
Các chức năng bên trong (phía hình tam giác bên
góc phải trên)
New layer: tạo layer mới
New Ajustment layer: Tạo lớp màu
Duplicate layer: Nhân bản layer
Delete layer: Xóa layer
Layer option: Đặt tên layer
Merge down: dán lớp bên dưới
Merge visible: dán các lớp có mắt hiển thị
Merge linked: dán các lớp có măt xích
Flatten image: Dán tất cả các layer
Pallete option: Hiển thị dạng nội dung layer
Giới thiệu
một số công cụ
cơ bản
Nhóm công cụ Marquee tạo vùng chọn hình chữ
nhật, hình e-lip, vùng chọn rộng một hang, vùng
chọn rộng một cột.
Công cụ Move dịch chuyển vùng chọn, lớp, và
đường gióng.
Công cụ Lasso tạo vùng chọn tự do, vùng chọn
hình đa giác (nét thẳng), vùng chọn “từ tính” (tự
động bám).
Công cụ Magic Wand chọn những vùng được tô
màu tương tự nhau.
Công cụ Crop xén bớt hình ảnh.
Công cụ Slice tạo mảnh.
Công cụ Slice Select.
Công cụ Healing Brush dung họa tiết hoặc ảnh
mẫu chấm sửa lỗi trên hình ảnh.
Công cụ Patch chấm sửa vùng ảnh được chọn
bằng một mẫu hình ảnh hoặc hoạ tiết .
Công cụ Brush tạo nét vẽ bằng cọ vẽ (hiệu ứng
vẽ bằng cọ).
Công cụ Pencil tạo nét vẽ có đường viền sắc nét.
Công cụ Clone Stamp tô vẽ bằng bản sao của
hình ảnh.
Công cụ Pattern Stamp lấy một phần hình ảnh
làm mầu tô.
Công cụ History Brush tô vẽ bằng bản sao trạng
thái hoặc ảnh chụp nhanh được chọn vào cửa sổ
hình ảnh hịên hành.
Công cụ Art History Brush tô vẽ bằng những nét
phác cách điệu, mô phỏng nhiều kiểu tô vẽ khác
nhau, thông qua trạng thái hay ảnh chụp nhanh
được chọn .
Công cụ Eraser xoá pixel và phục hồi các phần
ảnh về lại trạng thái đã lưu trước đó .
Công cụ Background Eraser kéo xoá vùng ảnh
thành trong suốt .
Công cụ Magic Eraser xoá các vùng màu thuần
thành trong suốt chỉ bằng một lần nhấp .
Nhóm công cụ Gradient tạo hiệu ứng hoà trộn
dạng đường thẳng (Linear), toả tròn (Radial), xiên
(Angle), phản chiếu (Reflected), hình thoi
(Diamond) giữa hai hay nhiều màu .
Công cụ Paint Bucket tô đầy những vùng có màu
tương tự nhau bằng màu mặt.
Công cụ Văn bản (Text).
Công cụ Custom Shape tạo hình dạng tuỳ biến
được chọn từ danh sách hình dạng tuỳ biến.
Nhóm công cụ Annotations tạo chú thích nói và
viết kèm theo hình ảnh.
Công cụ Eyedroper lấy mẫu màu trong hình ảnh.
Công cụ Measure đo khoảng cách, vị trí, và góc
độ.
Công cụ Hand di chuyển hình ảnh trong cửa sổ.
Công cụ Zoom phóng lớn và thu nhỏ ảnh xem.
Công cụ vẽ pen
Hình ảnh
Nguồn gốc hình ảnh
Các phương pháp nhập ảnh vảo của sổ làm việc
Các ảnh sử dụng trong Photoshop là các ảnh đã được
số hoá, ta có thể lấy ảnh từ nhiều nguồn: Từ các máy
ảnh, máy quay phim kỹ thuật số; Đưa ảnh vào thông
qua máy Scanner; Từ CD, VCD, USB; Từ internet
Slide 15
Độ phân giải ảnh (image resolution)
Độ phân giải ảnh là số điểm ảnh (pixel) có trên 1 đơn vị
chiều dài của hình ảnh đó.
Độ phân giải ảnh được tính bằng đơn vị ppi (pixels per
inch) hoặc dpi (dots per inch).
Ví dụ: một hình ảnh có kích thước 1 inch x 1 inch và có
độ phân giải 72 ppi sẽ chứa tổng cộng 72 x 72 = 5.184
pixels. Hình ảnh có kích thước tương tự nhưng với độ
phân giải 300 ppi sẽ chứa tổng cộng 300 x 300 =
90.000 pixels.
Để chỉnh sửa một tấm hình trong PTS đầu tiên bạn phải
đảm bảo rằng nó đang ở độ phân giải phù hợp.
độ phân
giải 72 ppi
độ phân
giải 300 ppi
Hình ảnh có độ phân giải càng cao thì càng sắc nét và
màu sắc càng chính xác. Khi đó, dung lượng file cũng sẽ
tăng theo, đòi hỏi nhiều bộ nhớ và đĩa cứng hơn.
1. Hình ảnh sử dụng cho thiết kế web chỉ cần có độ
phân giải 72 ppi.
2. Trường hợp hình ảnh dùng cho thiết kế đồ họa in ấn
thì bạn cần nhớ hai quy tắc sau:
- Nếu là ảnh nét (line art) hoặc đơn sắc (monochrome)
thì ảnh nên có độ phân giải là 1,200 ppi.
- Nếu là ảnh chụp màu (color photograph) hoặc ảnh
chụp đen trắng (black and white photograph) thì ảnh nên
có độ phân giải 300 ppi.
3. Để rửa ảnh kỹ thuật số thì hình ảnh cần có độ phân
giải 300 ppi.
4. Nếu in ảnh hi-flex với kích thước lớn (để quảng cáo
ngoài trời chẳng hạn) thì hình ảnh cần có độ phân giải
khoảng 72 ppi đến 100 ppi.
Quan hệ giữa kích thước ảnh và độ phân giải ảnh
Hiện nay, việc sử dụng máy ảnh số (digital camera) đã
trở nên rất thông dụng, Tuy nhiên, hình ảnh nhận được
từ máy ảnh số thường có độ phân giải 72 ppi. Bạn nên
dùng chức năng Image > Image Size của Photoshop
để chỉnh lại kích thước ảnh và độ phân giải ảnh cho
phù hợp với mục đích riêng của bạn.
A. Kích thước và độ
phân giải của ảnh gốc.
B. Không chọn
Resample (nghĩa là số
lượng điểm ảnh không
thay đổi); tăng độ phân
giải lên n lần thì kích
thước ảnh sẽ giảm
xuống n lần và ngược
lại.
C. Có chọn Resample (nghĩa
là số lượng điểm ảnh có
thay đổi); Photoshop phải
tự suy ra thêm một số điểm
mới hoặc phải tự loại
bỏ một số điểm cũ. Hai quá
trình ày gọi là nội suy
(interpolation). Khi đó hì h
ảnh có thể sẽ bị mất nét
(out-of-focus). Để làm cho
hình ảnh sắc nét trở lại, ta
dùng Filter > Sharpen >
Unsharp Mask... Có 3
phương pháp nội suy:
bicubic, bilinear và nearest
neighbor. Phương pháp
bicubic thường cho kết quả
tốt nhất.
* Độ phân giải màn hình: Độ phân giải mặc nhiên của
màn hình (monitor resolution) máy Macintosh là 72 dpi,
của màn hình PC là 96 dpi.
Khi bạn chọn View > Actual Pixels (Ctrl + 1), Photoshop
sẽ hiển thị hình ảnh ở chế độ 100%. Đây là chế độ trung
thực nhất của hình ảnh. Khi đó mỗi pixel của hình ảnh sẽ
được hiển thị bằng một pixel của màn hình.
Khác với những phần mềm đồ họa khác, chế độ hiển thị
100% không thể hiện kích thước thật của hình ảnh. Để
hình dung kích thước của ảnh khi in ra máy in, bạn cần
chọn View > Print Size.
Những Px trên một đơn vị chiều dài ở màn hình máy tính là
"độ phân giải màn hình", thường được tính bằng những dấu
chấm trên một inch (dpi). Pixel hình ảnh được chuyển trực
tiếp thành Px của màn hình. Trong PTS, nếu độ phân giải của
hình cao hơn độ phân giải của màn hình, file hình sẽ xuất hiện
lớn hơn trên màn hình hơn là kích thước khi được in ra.
Ví dụ, khi bạn xem hình 1 x 1 Inch, 144 ppi trên màn hình 72-
dpi, file hình sẽ phủ 2 x 2 inch của màn hình.
Những file hình trong IR có độ phân giải cố định là 72 ppi và
hiển thị trên độ phân giải của màn hình.
Chú ý: Bạn biết 100% view có nghĩa là gì không? nó
có nghĩa rằng khi bạn làm việc trên màn hình tại giá trị
là 100% thì 1Px của hình = 1 Px của màn hình. Nếu độ
phân giải của hình không giống với độ phân giải của máy
tính, thì kích thước trên màn hình có thể to hơn hoặc nhỏ
hơn kích thước của file hình khi được in ra.
Những chấm mực trên một inch được tạo bởi bộ
định hình hoặc máy in Laser sẽ là độ phân giải đầu
ra (output resolution). Dĩ nhiên, một máy in và hình
có độ phân giải cao kết hợp với nhau sẽ cho ra kết
quả tốt nhất. Độ phân giải thích hợp cho một tấm
hình in ra được xác định bởi cả hai độ phân giải của
máy in và tần số của màn hình (Screen Frequency)
hoặc lpi (lines per inch) hoặc màn hình bán sắc được
sử dụng để sao chép hình ảnh.
Bạn hãy nhớ rằng hình có độ phân giải càng cao, thì
dung lượng của nó càng lớn và sẽ mất nhiều thơi
gian hơn để load trên mạng.
Các chế độ hình ảnh (image modes)
Là hình ảnh mà mỗi điểm ảnh được lưu trữ bằng 1 bit.
Như vậy mỗi điểm ảnh của hình ảnh bitmap chỉ có
thể là điểm đen hoặc điểm trắng. Do đó, hình ảnh
dạng bitmap chỉ có 2 sắc độ xám (2 gray levels).
Hình ảnh bitmap thường được gọi là ảnh nét.
Một hình ảnh khổ A4 (8.26 inch x 11.69 inch) với độ
phân giải ảnh 300 ppi, nếu được lưu trữ dưới chế độ
bitmap sẽ có dung lượng file là:
8.26 x 300 x 11.69 x 300 x 1bit = 8.690.346 bit =
1.086.293 bytes = 1.03 MB
1. Bitmap
Những ảnh đen trắng (black and white photograph)
mà chúng ta thường thấy trên báo chí có chế độ
hình ảnh là grayscale.
Một hình ảnh khổ A4 với độ phân giải ảnh 300 ppi, nếu
được lưu trữ dưới chế độ grayscale sẽ có dung lượng
file là: 1.03 MB x 8 = 8.24 MB
Hình ảnh grayscale
3. RGB Color
Là hình ảnh mà mỗi điểm ảnh được lưu trữ bằng 24 bits:
8 bits cho màu đỏ (Red), 8 bits cho màu lục (Green), 8
bits cho màu lam (Blue). Như vậy mỗi điểm ảnh của
hình ảnh RGB có thể nhận một giá trị từ 0 đến
16.777.216. Do đó, hình ảnh dạng RGB có thể có đến
16,7 triệu màu (tức 224).
Những ảnh chụp màu (color photograph) từ máy ảnh kỹ
thuật số có chế độ hình ảnh là RGB.
Một hình ảnh khổ A4 với độ phân giải ảnh 300 ppi, nếu
được lưu trữ dưới chế độ RGB sẽ có dung lượng file là:
1.03 MB x 24 = 24.72 MB
Nếu chọn Windows > Channels để hiển thị
Channels panel, bạn sẽ thấy hình ảnh RGB
có 3 kênh màu R, G, B:
Hình ảnh RGB thường được sử dụng khi thiết kế
trang web, rửa ảnh kỹ thuật số, trình chiếu, xử lý
video
Để sử dụng trong in ấn công nghiệp, hình ảnh màu cần
được chuyển sang chế độ CMYK (Cyan, Magenta,
Yellow, Black) bằng cách chọn Image > Mode >
CMYK color.
Mỗi điểm ảnh của hình ảnh dạng CMYK được lưu trữ
bằng 32 bits: 8 bits cho màu lam lục (Cyan), 8 bits
cho màu đỏ cánh sen (Magenta), 8 bits cho màu
vàng (Yellow) và 8 bits cho màu đen (Black).
Một hình ảnh khổ A4 với độ phân giải ảnh 300 ppi,