Mạch điện là tập hợp các thiết bịnối với nhau bằng các dây dẫn tạo thành
vòng kín trong đó có dòng điện chạy qua.
Các thành phần cùa mạch điện:
a) Nguồn điện: là thiết b ịbiến đổi
các dạng năng lượng khác điện thành điện
năng . Ví dụ: pin, ắc quy, máy phát điện
(MF).
b) Tải (ph ụt ải p) : là các thi ết b ị
tiêu thụ điện năng và biến điổi điện năng
thành các dạng năng lượng khác điện. Ví
dụ: động cơ điện (ĐC), bếp điện, bóng đèn điện (Đ) .
c) Dây dẫn: là các dây kim loại như đồng, nhôm . dùng đểtruyền tải điện năng
từnguồn đến tải.
142 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1751 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Mạch điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM KHOA CN ĐIỆN
BỘ MÔN CƠ SỞ 1
1.1 MẠCH ĐIỆN, KẾT CẤU HÌNH HỌC CỦA MẠCH ĐIỆN
1. Mạch điện
Mạch điện là tập hợp các thiết bị nối với nhau bằng các dây dẫn tạo thành
vòng kín trong đó có dòng điện chạy qua.
Các thành phần cùa mạch điện:
a) Nguồn điện : là thiết bị biến đổi
các dạng năng lượng khác điện thành điện
năng . Ví dụ: pin, ắc quy, máy phát điện
(MF)...
b) Tải (phụ tải p) : là các thiết bị
tiêu thụ điện năng và biến điổi điện năng
thành các dạng năng lượng khác điện. Ví
dụ: động cơ điện (ĐC), bếp điện, bóng đèn điện (Đ) ...
c) Dây dẫn : là các dây kim loại như đồng, nhôm ... dùng để truyền tải điện năng
từ nguồn đến tải.
2. Kết cấu hình học của mạch điện
a) Nhánh : là một đoạn mạch gồm các phần tử nối tiếp nhau, trong đó có cùng
một dòng điện chạy qua.
b) Nút : là điểm gặp nhau của từ ba nhánh trở lên.
c) Vòng : là lối đi khép kín qua các nhánh.
Ví dụ, mạch ở hình trên có 3 nhánh 1, 2 , 3 ; 2 nút A, B và 3 vòng a, b, c .
1.2 CÁC ĐẠI LƯỢNG ĐẶC TRƯNG QUÁ TRÌNH NĂNG LƯỢNG
1. Dòng điện
Dòng điện i, về trị số, bằng tốc độ biến thiên của lượng điện tích q qua tiết diện
ngang một vật dẫn:
i =
dt
dq
Về chiều, dòng điện có chiều quy ước là chiều chuyển động của điện tích
dương trong điện trường.
2. Điện áp
Tại mỗi điểm trong mạch điện có một điện thế. Hiệu điện thế giữa hai điểm gọi
là điện áp. Như vậy, điện áp giữa hai điểm A và B là:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM KHOA CN ĐIỆN
BỘ MÔN CƠ SỞ 2
uAB = uA - uB
Chiều điện áp quy ước là chiều từ điểm có điện thế cao đến điểm có điện thế
thấp
Chú ý :
Việc xác định chiều của dòng điện và điện áp, đối với
mạch điện đơn giản, được căn cứ vào chiều quy
ước. Ví dụ, mạch điện gồm một nguồn điện một chiều và
một tải như hình vẽ:
Chiều của điện áp đầu các cực nguồn điện, chiều của
điện áp đặt vào tải, và chiều của dòng điện trong
mạch, được xác định dễ dàng theo quy ước đã phát
biểu.
Đối với mạch điện phức tạp, ta không thể dễ dàng xác định được ngay chiều
của dòng điện và điện áp các nhánh. Vì thế khi giải mạch điện, ta tùy ý chọn
chiều dòng điện và điện áp trong các nhánh và gọi đó là chiều dương. Trên cơ
sở các chiều đã chọn, thiết lập hệ phương trình giải mạch điện. Kết quả tính
toán: dòng điện (điện áp ñ) ở một thời điểm nào đó có trị số dương, chiều của
dòng điện (điện áp ) trong nhánh ấy trùng với chiều đã chọn, ngược lại, nếu
dòng điện (điện áp ñ) có trị số âm, chiều của chúng ngược với chiều đã chọn.
3. Công suất
Trong mạch điện, một nhánh, một phần tử có thể nhận năng lượng hoặc phát
năng lượng. Khi chiều dòng điện và chiều điện áp trùng nhau, ví dụ ở các
hình vẽ trên, sau khi tính toán công suất p của nhánh ta có kết luận sau về quá
trình năng lượng của nhánh. ở một thời điểm nào đó, nếu:
p = u.i > 0 : nhánh nhận năng lượng
p = u.i < 0 : nhánh phát năng lượng
Nếu chiều dòng điện và chiều điện áp trên nhánh ngược nhau, ta sẽ có kết
luận ngược lại.
Trong hệ đơn vi SI, đơn vị dòng điện là A ( Ampe ), đơn vị điện áp là V
(Vôn V), đơm vị công suất là W (Oát O).
1.3 MÔ HÌNH MẠCH ĐIỆN – CÁC THÔNG SỐ
Khi tính toán, mạch điện thực được thay thế bằng mô hình mạch. Mô hình mạch
bao gồm các thông số: nguồn điện áp u (t), nguồn dòng điện j (t), điện trở R,
điện cảm L và điện dung C. Đó là những phần tử lý tưởng đặc trưng cho một quá
trình điện từ nào đó trong mạch điện.
1. Nguồn điện áp u (t)
Nguồn điện áp đặc trưng cho khả năng tạo và
duy trì một điện áp trên hai cực của nguồn.
Nguồn điện áp được ký hiệu như hình
1.Nguồn điện áp còn được biểu diễn bằng
một sức điện động e (t). Chiều của e (t) từ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM KHOA CN ĐIỆN
BỘ MÔN CƠ SỞ 3
điểm có điện thế thấp đến điểm có điện thế cao. Như vậy, sức điện động e (t)
của nguồn và điện áp u (t) đầu các cực nguồn có chiều ngược nhau, và do đó:
* Nếu lấy chiều dương của điện áp u (t) ngược với chiều mũi tên e (t) thì :
u(t) = e(t) (hình 2 )
* Nếu lấy chiều dương của điện áp u (t) theo chiều mũi tên e (t) thì :
u(t) = - e(t) (hình 3 )
2. Nguồn dòng điện j (t)
Nguồn dòng điện đặc trưng cho khả năng nguồn tạo và duy trì
một dòng điện cung cấp cho mạch ngoài.
Nguồn dòng điện được ký hiệu như hình hình bên.
3. Điện trở R
Điện trở R đặc trưng cho quá trình tiêu thụ và
biến đổi điện năng thành các dạng năng lượng khác
điện. Điện trở R được ký hiệu như hình bên.
Quan hệ giữa dòng điện và điện áp trên điện trở R là:
uR = R.i
uR được gọi là điện áp rơi trên điện trở R.
Đơn vị của điện trở là Ω (Oõm).
Công suất điện trở tiêu thụ: P = R.i2
4. Điện cảm L
Khi có dòng điện i chạy trong cuộn dây W vòng, từ thông φ do dòng điện sinh
ra sẽ móc qua W vòng của cuộn dây, tạo ra từ thông móc vòng ψ :
ψ = W. φ
Điện cảm của cuộn dây được định nghĩa là:
L =
i
Ψ
=
i
.W φ
Sức điện động tự cảm là: eL = - L. dt
di
Quan hệ giữa dòng điện và điện áp trên điện cảm L là:
uL = - eL = L. dt
di
uL còn được gọi là điện áp rơi trên điện cảm L .
Năng lượng từ trường của cuộn dây:
WM = 2
1
.L.i2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM KHOA CN ĐIỆN
BỘ MÔN CƠ SỞ 4
Như vậy, điện cảm L đặc trưng cho hiện tượng tạo ra từ trường và quá trình
trao đổi, tích lũy năng lượng từ trường của cuộn dây.
Điện cảm L được ký hiệu như hình trên.
Đơn vị của điện cảm là H ( Henri ).
5. Điện dung
Khi đặt điện áp uC lên một tụ điện, sẽ có điện tích q tích lũy trên bản tụ điện.
Điện dung C của tụ điện được định nghĩa là:
C =
Cu
q
Quan hệ giữa dòng điện và điện áp trên điện dung C là:
i =
dt
dq
=
dt
u.dC C
= C.
dt
duC
hay uC = C
1
. ∫ dt.i
Nếu tại thời điểm t = 0, tụ điện đã tích điện, thì điện áp trên tụ là:
uC = C
1
. ∫
t
0
dt.i + uC(0)
uC còn được gọi là điện áp rơi trên điện dung C .
Năng lượng điện trường của tụ điện:
WE = 2
1
.C. 2Cu
Điện dung C được ký hiệu như hình bên.
Đơn vị của điện dung là F ( Fara ).
5. Mô hình mạch điện
Mô hình mạch điện còn được gọi là sơ đồ thay thế mạch điện, trong đó kết cấu
hình học và quá trình năng lượng giống như ở mạch điện thực, song các phần
tử của mạch điện thực đã được mô hình hóa bằng các thông số R, L , C , e , j.
Ví dụ, mạch điện thực ở hình a đã được mô hình hóa thành sơ đồ ở hình b
như hình vẽ sau ( trang 5 ).
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM KHOA CN ĐIỆN
BỘ MÔN CƠ SỞ 5
T
rong đó, máy phát điện được thay thế bằng sđđ ef nối tiếp với điện cảm Lf và
điện trở Rf , đường dây được thay thế bằng điện trở Rd nối tiếp với điện cảm
Ld , bóng đèn được thay thế bằng điện trở RĐ , cuộn dây được thay thế bằng
điện trở R nối tiếp với điện cảm L.
Chú ý :
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu và điều kiện làm việc của mạch điện (tần sốt,
dòng điện, điện áp), một mạch điện có thể có nhiều sơ đồ thay thế khác nhau.
Ví dụ, cũng với mạch điện thực ở hình a, ta có hình b là sơ đồ thay thế đối với
dòng điện xoay chiều, hình c là sơ đồ thay thế đối với dòng điện không đổi .
1.5 PHÂN LOẠI MẠCH ĐIỆN VÀ CÁC CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA MẠCH ĐIỆN
1. Theo loại dòng điện trong mạch , người ta phân ra:
a) Mạch điện một chiều: Dòng điện một chiều là dòng điện có chiều không
thay đổi theo thời gian. Mạch điện có dòng điện một chiều gọi là mạch điện
một chiều.
Dòng điện có trị số và chiều không
thay đổi theo thời gian gọi là dòng điện
không đổi:
b) Mạch điện xoay chiều : Dòng điện
xoay chiều là dòng điện có chiều biến đổi
theo thời gian .
Dòng điện xoay chiều được sử dụng
nhiều nhất là dòng điều hình sin, tức là dòng
điện biến đổi cả chiều lẫn trị số theo hàm số sin của thời gian:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM KHOA CN ĐIỆN
BỘ MÔN CƠ SỞ 6
Mạch điện có dòng điện xoay chiều
gọi là mạch điện xoay chiều.
2. Theo các thông số R, L , C của
mạch, người ta phân ra:
a) Mạch điện tuyến tính : Tất cả các
phần tử của mạch điện là phần tử tuyến tính,
nghĩa là các thông số R, L , C là hằng số,
không phụ thuộc vào dòng điện và điện áp u
trên chúng.
b) Mạch điện phi tuyến : Mạch điện có chứa phần tử phi tuyến. Thông số R, L ,
C của phần tử phi tuyến thay đổi phụ thuộc vào dòng điện và điện áp trên chúng.
3. Theo quá trình năng lượng trong mạch, người ta phân ra:
a) Chế độ xác lập: là quá trình, trong đó dưới tác động của các nguồn, dòng điện
và điện áp trên các nhánh đạt trạng thái ổn định. ở chế độ này, dòng và áp trên
các nhánh biến thiên theo một quy luật giống với quy luật biến thiên của nguồn
điện: đối với mạch điện một chiều, dòng và áp trong mạch là một chiều; đối với
mạch điện xoay chiều, dòng và áp trong mạch biến thiên theo quy luật sin với thời
gian .
b) Chế độ quá độ : là quá trình chuyển tiếp từ chế độ xác lập này sang chế độ xác
lập khác. Chế độ quá độ xảy ra sau khi đóng cắt hoặc thay đổi thông số của mạch
có chứa L, C . Thời gian quá độ thường rất ngắn. ở chế độ này, dòng và áp trong
mạch biến thiên theo các quy luật khác với quy luật biến thiên ở chế độ xác lập.
Ví dụ, sau khi đóng mạch R -L vào nguồn
điện áp không đổi, quy luật biến thiên của dòng
điện trong mạch theo thời gian có dạng:
Dòng điện i biên thiên theo đường cong 1.
Sau thời gian ∆t, quá trình quá độ kết thúc, và
thiết lập chế độ xác lập. Đường 2 vẽ dòng điện
điện trong mạch ở chế độ xác lập.
4. Phân loại bài toán về mạch điện
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mạch điện, người ta phân ra:
a) Bài toán phân tích mạch : cho biết các thông số và kết cấu mạch điện,
tính dòng, áp, và công suất các nhánh.
b) Bài toán tổng hợp mạch : thành lập một mạch điện với các thông số và
kết cấu phù hợp với yêu cầu định trước về dòng, áp, và năng lượng.
Cơ sở lý thuyết để nghiên cứu mạch điện là 2 định luật Kiếchốp 1 và 2 sau đây .
1.5 HAI ĐịNH LUậT KIếCHốP
1. Định luật Kiếchốp 1
Tổng đại số các dòng điện tại một nút
bằng không: ∑i = 0
Trong đó, nếu quy ước các dòng điện
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM KHOA CN ĐIỆN
BỘ MÔN CƠ SỞ 7
đi tới nút mang dấu dương, thì các dòng điện
rời khỏi nút mang dấu âm, hoặc ngược lại.
Ví dụ: Tại nút K, định luật Kiếchốp 1
được viết: i1 – i2 – i3 = 0
2. Định luật Kiếchốp 2
Đi theo một vòng kín với chiều tùy ý,
tổng đại số các điện áp rơi trên các phần tử
bằng không: ∑u = 0
ở hình bên, đi theo chiều đã chọn,
định luật Kiếchốp 2 cho ta tổng đại số các
điện áp rơi trên 4 phần tử của mạch như sau:
uR + uL + uC + u = 0
Biết: u = - e , ta có :
uR + uL + uC - e = 0 → uR + uL + uC = e
Vậy, định luật Kiếchốp 2 có thể được phát biểu cách khác như sau:
Đi theo một vòng khép kín, theo một chiều tùy ý, tổng đại số các điện áp rơi
trên các phần tử R, L , C bằng tổng đại số các sức điện động trong vòng . Trong
đó, những sức điện động và dòng điện nào có chiều trùng với chiều đi vòng sẽ
lấy dấu dương, ngược lại mang dấu âm.
Ví dụ: Đối với vòng kín ở hình dưới đây, định luật Kiếchốp 2 viết như sau:
R1.i1 + L2. dt
di2
-
3C
1
. ∫ dt.i3 - R3.i3 = e1 – e2
Chú ý : Hai định luật Kiếchốp viết
cho giá trị tức thời của dòng và áp. Khi
nghiên cứu mạch điện ở chế độ quá độ.
Hai định luật Kiếchốp sẽ được viết dưới
dạng này. Khi nghiên cứu mạch điện hình
sin ở chế độ xác lập, dòng và áp được biểu
diễn bằng vectơ và số phức, vì thế hai
định luật Kiếchốp sẽ được viết dưới dạng
vectơ hoặc số phức.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM KHOA CN ĐIỆN
BỘ MÔN CƠ SỞ 8
CHƯƠNG 2
♣ 2.1 CÁC ĐẠI LƯỢNG ĐẶC TRƯNG CHO DÒNG ĐIỆN HÌNH SIN
Trị số của một lượng hình sin (lượng hình sin này có thể là dòng điện, điện
áp hay sức điện động) tại một thời điểm t nào đó gọi là trị số tức thời và được
biểu diễn bằng biểu thức :
o Dòng điện tức thời: i = Imax.sin(ωt + ψi) (A)
o Điện áp tức thời: u = Umax.sin(ωt + ψu) (V)
o Sđđ tức thời: e = Emax.sin(ωt + ψe) (V)
Trong đó :
* i, u,e : là trị số tức thời của dòng điện , điện áp
* Imax , Umax, Emax : là trị số cực đại ( hay biên độ ) của dòng điện, điện áp
* (ωt + ψi), (ωt + ψu), (ωt + ψe) : là góc pha (hay pha) của dòng đ iện,
điện áp, sdd. Pha xác định trị số và chiều của dòng điện , điện áp, sdd ở thời
điểm t .
* ψi , ψu, ψe : là pha đầu của dòng điện , điện áp, sdd. Pha đầu là pha ở thời
điểm t = 0. Phụ thuộc vào việc chọn tọa độ thời gian , pha đầu có thể bằng 0 , âm
hoặc dương.
Ví dụ : Hinh vẽ trên cho các trường hợp ψu > 0 và ψi < 0
* ω: là tần số góc của dòng điện hình sin , đơn vị của ω là rad/s.
* T : là Chu kỳ của lượng hình sin, là khoảng thời gian ngắn nhất để lượng hình
sin lặp lại trị số và chiều biến thiên , nghĩa là trong khoảng thời gian T , góc pha
đã biến thiên một lượng là : ωT = 2pi (rad)
* f :gọi là Tần số của dòng điện hình sin. Là Số chu kỳ lượng hình sin thực hiện được
trong một giây f =
T
1
=
pi
ω
2
Đơn vị của f là Hz ( Héc ) .
Tần số dòng điện xoay chiều trong công nghiệp là :
f = 50 Hz , ω = 2pi×50 = 100pi = 314 rad/s
* Góc lệch pha: Do đặc tính của các thông số mạch , các đại lượng dòng và áp
thường có sự lệch pha nhau . Góc lệch pha giữa các đại lượng là hiệu pha đầu
của chúng , ký hiệu là ϕ : ϕ = ψu - ψi
Đơn vị của ϕ là rad hay độ
Góc ϕ phụ thuộc vào các thông số mạch :
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM KHOA CN ĐIỆN
BỘ MÔN CƠ SỞ 9
Nếu biểu thức tức thời của điện áp là : u = Umax.sinωt (V) , thì biểu thức tức
thời của dòng điện là : i = Imax.sin(ωt - ϕ) (A) .
Hình a : ϕ > 0 điện áp vượt pha trước dòng điện
Hình b : ϕ < 0 điện áp chậm pha sau dòng điện
Hình c : ϕ = 0 điện áp và dòng điện đồng pha
♣ 2..2 TRỊ SỐ HIỆU DỤNG CỦA DÒNG ĐIỆN HÌNH SIN
Tác dụng nhiệt của dòng điện tỉ lệ với bình phương dòng điện . Vì vậy , đối
với dòng điện biến đổi chu kỳ , để tính các tác dụng , cần tính trị số trung bình
bình phương dòng điện trong một chu kỳ . Ví dụ , khi tính công suất tác dụng P
của dòng điện qua điện trở R , ta phải tính trị số trung bình công suất điện trở tiêu
thụ trong thời gian một chu kỳ T . Công suất tác dụng được tính như sau :
P =
T
1
. ∫
T
0
2 dt.i.R = R.
T
1
. ∫
T
0
2 dt.i = R.I2
Trong đó : I = ∫
T
0
2 dt.i.
T
1
Trị số I tính theo biểu thức trên được gọi là trị số hiệu dụng của dòng điện
biến đổi i . Nó được dùng để đánh giá , tính toán hiệu quả tác động của dòng điện
biến thiên theo chu kỳ .
Đối với dòng điện xoay chiều hình sin , ta thay i = Imax.sinωt vào biểu thức
I , sau khi lấy tích phân , ta được quan hệ giữa trị số hiệu dụng I và trị số cực đại
Imax của dòng điện xoay chiều i là :
I =
2
Imax
Tương tự , ta được trị số hiệu dụng của điện áp , sức điện động xoay chiều
hình sin :
U =
2
Umax
; E =
2
Emax
Từ đó ta suy ra : Imax = I 2 và Umax = U 2
Vậy , biểu thức trị số tức thời của dòng và áp viết theo trị số hiệu dụng có
dạng
i = I 2 .sin(ωt + ψi) (A) và u = U 2 .sin((ωt + ψu) (V)
Trị số hiệu dụng được dùng rất nhiều trong thực tế . Ví dụ , khi nói trị số
dòng điện 10 A , điện áp 220 V , ta hiểu đó là trị số hiệu dụng của chúng . Các số
ghi trên các dụng cụ và thiết bị thường là trị số hiệu dụng . Trị số hiệu dụng cũng
được dùng trong các công thức tính và đồ thị vectơ .
Trị số hiệu dụng viết bằng chữ in hoa : I , U , E , P .
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM KHOA CN ĐIỆN
BỘ MÔN CƠ SỞ 10
♣ 2.3 BIỂU DIỄN DÒNG ĐIỆN HÌNH SIN BẰNG VECTƠ
ở các phần trên , ta đã biểu diễn dòng điện hình sin bằng biểu thức tức
thời , hoặc bằng đường cong trị số tức thời . Việc biểu diễn như vậy không thuận
tiện khi cần so sánh hoặc làm các phép tính cộng , trừ dòng điện , điện áp .
Từ toán học ta đã biết việc cộng , trừ các đại lượng hình sin cùng tần số
tương ứng với việc cộng , trừ các vectơ biểu diễn chúng trên đồ thị . Vì vậy trong
kỹ thuật điện thường hay biểu diễn các đại lượng hình sin bằng vectơ có độ lớn
( môđun ) bằng trị số hiệu dụng và góc tạo với trục Ox bằng pha đầu của các đại
lượng ấy . Bằng cách biểu diễn đó , mỗi đại lượng hình sin được biểu diễn bằng
một vectơ , và ngược lại mỗi vectơ biểu diễn một đại lượng hình sin tương ứng .
Ví dụ : Hình a sau đây vẽ các vectơ ứng với góc pha ψ > 0 và ψ < 0
Hình b sau đây vẽ vectơ dòng điện I
r
biểu diễn dòng điện
i = 10 2 .sin(ωt + 20o) , và vectơ điện áp Ur biểu diễn điện áp
u = 20 2 .sin(ωt – 45o)
Sau khi đã biểu diễn các đại lượng dòng điện và điện áp bằng vectơ , hai
định luật Kiếchốp sẽ được viết dưới dạng sau :
Định luật Kiếchốp 1 : ∑ I
r
= 0
Định luật Kiếchốp 2 : ∑U
r
= 0
Dựa vào cách biểu diễn các đại lượng và 2 định luật Kiếchốp bằng vectơ ,
ta có thể giải mạch điện trên đồ thị , gọi là phương pháp đồ thị vectơ .
♣ 2.4 DÒNG ĐIỆN HÌNH SIN TRONG NHÁNH THUẦN ĐIỆN TRỞ
a. Sơ đồ mạch điện
b.
c. Quan hệ giữa dòng và áp:
Khi có dòng điện i = Imax.sinωt qua điện trở R , điện áp trên điện trở sẽ là :
uR = R.i = R.Imax.sinωt = URmax.sinωt
Trong đó : URmax = R.Imax
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM KHOA CN ĐIỆN
BỘ MÔN CƠ SỞ 11
→ UR =
2
U maxR
= R.I
Vậy , quan hệ giữa trị số hiệu dụng của dòng và áp là : UR = R.I hoặc I = R
UR
Dòng điện và điện áp có cùng tần số và trùng pha nhau .
Đồ thị vectơ dòng điện và điện áp :
Công suất tức thời của điện trở là :
pR(t) = uR.i = Umax.Imax.sin2ωt = UR.I.(1 – cos2ωt)
Từ hình vẽ các đường cong uR ,
i và pR ở trên , ta thấy pR luôn luôn ≥ 0 ,
nghĩa là điện trở liên tục tiêu thụ điện
năng của nguồn và biến đổi sang dạng
năng lượng khác .
Vì công suất tức thời không có
ý nghĩa thực tiễn , nên người ta đưa ra
khái niệm công suất tác dụng P , là trị
số trung bình của công suất tức thời pR
trong một chu kỳ :
P = ∫
T
0
R dt).t(p.T
1
= ∫ ω−
T
0
R dt).t2cos1(I.U.T
1
Sau khi lấy tích phân , ta có : P = UR.I = R.I2
Đơn vị của công suất tác dụng là W ( Oát ) hoặc KW ( Kilôoát ) = 103 W
♣ 2.5 DÒNG ĐIỆN HÌNH SIN TRONG NHÁNH THUẦN ĐIỆN CẢM
a. Sơ đồ mạch điện
b. Quan hệ giữa dòng và áp:
Khi có dòng điện i = Imax.sinωt chạy qua điện cảm L , điện áp trên điện cảm
sẽ là:
uL(t) = L. dt
di
= L.
dt
)tsin.I(d max ω
= ω.L.Imax.sin(ωt + 2
pi ) = ULmax.sin(ωt + 2
pi )
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM KHOA CN ĐIỆN
BỘ MÔN CƠ SỞ 12
Trong đó : ULmax = ω.L.Imax = XL.Imax → UL =
2
U maxL
= XL.I
XL = ω.L có thứ nguyên của điện trở , đo bằng Ω , gọi là cảm kháng .
Từ đó rút ra quan hệ giữa trị số hiệu dụng của dòng và áp là :
UL = XL.I hoặc I =
L
L
X
U
Dòng điện và điện áp có cùng tần số nhưng lệch pha nhau một góc pi/2 .
Dòng điện chậm pha sau điện áp một góc pi/2 .
Đồ thị vectơ dòng điện và điện áp
Công suất tức thời của điện cảm :
pL(t) = uL.i = ULmax.Imax.sin(ωt + 2
pi ).sinω =
2
I.U maxmaxL
.sin2ωt = UL.I.sin2ωt
Từ hình vẽ các đường cong uL , i và pL
ở trên , ta thấy có hiện tượng trao đổi năng
lượng . Trong khoảng ωt = 0 đến ωt = pi/2 , công
suất pL(t) > 0 , điện cảm nhận năng lượng và
tích lũy trong từ trường . Trong khoảng tiếp theo
ωt = pi/2 đến ωt = pi , công suất pL(t) < 0 , năng
lượng tích lũy trả lại cho nguồn và mạch ngoài .
Quá trình cứ tiếp diễn tương tự . Vì thế trị số
trung bình của công suất pL(t) trong một chu kỳ
sẽ bằng 0 .
→ Công suất tác dụng của điện cảm
bằng 0 : PL = T
1
. dt.)t(p
T
0
L∫ = 0
Để biểu thị cường độ quá trình trao đổi năng lượng của điện cảm , người ta
đưa ra khái niệm công suất phản kháng QL của điện cảm . QL được đo bằng biên
độ của công suất tức thời pL(t) : QL = UL.I = XL.I2
Đơn vị của công suất phản kháng là VAR hoặc KVAR = 103 VAR .
♣ 2.6 DÒNG ĐIỆN HÌNH SIN TRONG NHÁNH THUẦN ĐIỆN DUNG
a. Sơ đồ mạch điện
uC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM KHOA CN ĐIỆN
BỘ MÔN CƠ SỞ 13
b. Quan hệ giữa dòng và áp:
Khi có dòng điện i = Imax.sinωt qua điện dung , điện áp trên điện dung là :
uC(t) = C
1
. ∫ dt.i = C
1
. ∫ ω dt.tsin.Imax
=
C.
1
ω
.Imax.sin(ωt - 2
pi )
= UCmax.sin(ωt - 2
pi )
Trong đó : UCmax = C.
1
ω
.Imax = XC.Imax
→ UC =
2
U maxC
= Xc.I
XC = C.
1
ω
có thứ nguyên của điện trở , đo bằng Ω , gọi là dung kháng .
T