Giáo trình MÁY ĐIỆ N I là một cuốn sá ch trong bộ GIÁO TRÌNH MÁY ĐIỆN gồm 2
tậ p nhằm giú p sinh viên bậ c đạ i họ c hoặ c cao đẳng ngành Điện Công Nghiệp, Điện
Tự Động củ a trường Đạ i Học Sư Phạm Kỹ Thuậ t TP.HCM làm tài liệu họ c tập, hoặ c
có thể dùng làm tà i liệu tham khảo cho sinh viên ngành Công nghệ Điện- Điện tử,
Công nghệ Điện tử –Viễn thô ng và các ngành khác liê n quan đến lĩnh vự c điện –điện
tử.
Giáo trình máy điệ n trình bày nhữ ng lý thuyết cơ bản về: cấu tạ o; nguyên lý làm
việ c; cá c quan hệ điện từ ; cá c đặ c tính cũng như các hiệ n tượng vật lý xảy ra trong:
Máy điện mộ t chiều; Má y biến áp; Máy điện khô ng đồ ng bộ và Máy điện đồng bộ .
Toàn bộ giáo trình má y điện đượ c chia làm 2 tập:
Tập I gồm 2 phần: Má y điện mộ t chiều và Má y biến áp.
Tập II gồm 3 phần: Những vấn đề lý luậ n chung của cá c má y điện xoay chiều (dạng
máy điện quay); Máy điện không đồ ng bộ ; Máy điện đồng bộ.
Để giúp sinh viên dễ dàng tiếp thu kiến thức môn học, giáo trình trình bà y nội dung
một cá ch ngắn gọn, cơ bản. Ở mỗi chương có ví dụ minh họ a, câ u hỏ i và bà i tập để
sinh viên có thể hiểu sâu hơn những vấn đề mình đã họ c.
162 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1993 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình máy điện I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA ĐIỆN
BỘ MÔN: CƠ SỞ KỸ THUẬT ĐIỆN
------------0-----------
GVC-ThS.NGUYỄN TRỌNG THẮNG
GVC-ThS.NGÔ QUANG HÀ
GIÁO TRÌNH
MÁY ĐIỆN I
TP. HCM Tháng 12 / 2005
LỜI NÓI ĐẦU
Giáo trình MÁY ĐIỆN I là một cuốn sách trong bộ GIÁO TRÌNH MÁY ĐIỆN gồm 2
tập nhằm giúp sinh viên bậc đại học hoặc cao đẳng ngành Điện Công Nghiệp, Điện
Tự Động của trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM làm tài liệu học tập, hoặc
có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên ngành Công nghệ Điện- Điện tử,
Công nghệ Điện tử –Viễn thông và các ngành khác liên quan đến lĩnh vực điện –điện
tử.
Giáo trình máy điện trình bày những lý thuyết cơ bản về: cấu tạo; nguyên lý làm
việc; các quan hệ điện từ; các đặc tính cũng như các hiện tượng vật lý xảy ra trong:
Máy điện một chiều; Máy biến áp; Máy điện không đồng bộ và Máy điện đồng bộ.
Toàn bộ giáo trình máy điện được chia làm 2 tập:
Tập I gồm 2 phần: Máy điện một chiều và Máy biến áp.
Tập II gồm 3 phần: Những vấn đề lý luận chung của các máy điện xoay chiều (dạng
máy điện quay); Máy điện không đồng bộ; Máy điện đồng bộ.
Để giúp sinh viên dễ dàng tiếp thu kiến thức môn học, giáo trình trình bày nội dung
một cách ngắn gọn, cơ bản. Ở mỗi chương có ví dụ minh họa, câu hỏi và bài tập để
sinh viên có thể hiểu sâu hơn những vấn đề mình đã học.
Các tác gỉa
Truong DH SPKT TP. HCM
Thu vien DH SPKT TP. HCM -
Ban qu
yen © T
ruong D
H Su ph
am Ky
thuat
TP. HC
M
MỤC LỤC
Trang
Mở đầu 01
Phần I: Máy điện một chiều (MĐMC)
Chương 1: Đại cương về máy điện một chiều 07
Chương 2: Mạch từ lúc không tải của MĐMC 13
Chương 3: Dây quấn phần ứng của MĐMC 22
Chương 4: Quan hệ điện từ trong MĐMC 40
Chương 5: Từ trường lúc có tải của MĐMC 48
Chương 6: Đổi chiều 56
Chương 7: Máy phát điện một chiều 68
Chương 8: Động cơ điện một chiều 83
Chương 9: Máy điện một chiều đặc biệt công suất nhỏ 96
Phần II: Máy biến áp (MBA)
Chương 1: Khái niệm chung về MBA 107
Chương 2: Tổ nối dây và mạch từ của MBA 116
Chương 3: Quan hệ điện từ trong MBA 125
Chương 4: Chế độ làm việc ở tải xác lập đối xứng của MBA 138
Chương 5: Các loại máy biến áp đặc biệt 149
Truong DH SPKT TP. HCM
Thu vien DH SPKT TP. HCM -
Ban qu
yen © T
ruong D
H Su ph
am Ky
thuat
TP. HC
M
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- Vũ Gia Hanh, Trần Khánh Hà, Phan Tử Thụ, Nguyễn Văn Sáu, Máy điện I,II .
NXB khoa học và kỹ thuật - 1998 .
2- Nguyễn Trọng Thắng, Nguyễn Thế Kiệt, Công nghệ chế tạo và tính toán sửa chữa
Máy điện , NXB Giáo dục, 1995 .
3- A.E. Fitzerald, Charles kingsley . Electrical Machines. Mc. Graw - Hill, 1990 .
4- Jimmie J. Cathey . Electric machines Analysis and Design Applying Matlab . Mc.
Graw - Hill - 2001 .
5- E.V.Armensky, G.B.Falk, Fractional Horsepower Electrical machines, Mir
Publishers, Moscow, 1985.
6- Mohamed E. El-Hawary, Principle of Electric Machines with Power Electronic
Applications, Prentice-Hall, 1986.
7- M.Kostenko, L.Piotrovsky, Electrical machines, vol.1,2, Mir Publishers Moscow,
1974.
8- Stephen J. Chapman, Electric machinery and Power System fundamental, Mc
Graw Hill, 2002.
Truong DH SPKT TP. HCM
Thu vien DH SPKT TP. HCM -
Ban qu
yen © T
ruong D
H Su ph
am Ky
thuat
TP. HC
M
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA ĐIỆN
BỘ MÔN: CƠ SỞ KỸ THUẬT ĐIỆN
------------0-----------
GVC-ThS.NGUYỄN TRỌNG THẮNG
GVC-ThS.NGÔ QUANG HÀ
GIÁO TRÌNH
MÁY ĐIỆN I
TP. HCM Tháng 12 / 2005
LỜI NÓI ĐẦU
Giáo trình MÁY ĐIỆN I là một cuốn sách trong bộ GIÁO TRÌNH MÁY
ĐIỆN gồm 2 tập nhằm giúp sinh viên bậc đại học hoặc cao đẳng ngành Điện
Công Nghiệp, Điện Tự Động của trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật
TP.HCM làm tài liệu học tập, hoặc có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho
sinh viên ngành Công nghệ Điện- Điện tử, Công nghệ Điện tử –Viễn thông
và các ngành khác liên quan đến lĩnh vực điện –điện tử.
Giáo trình máy điện trình bày những lý thuyết cơ bản về: cấu tạo; nguyên lý
làm việc; các quan hệ điện từ; các đặc tính cũng như các hiện tượng vật lý
xảy ra trong: Máy điện một chiều; Máy biến áp; Máy điện không đồng bộ và
Máy điện đồng bộ.
Toàn bộ giáo trình máy điện được chia làm 2 tập:
- Tập I gồm 2 phần : Máy điện một chiều và Máy biến áp.
- Tập II gồm 3 phần : Những vấn đề lý luận chung của các máy điện
xoay chiều (dạng máy điện quay); Máy điện
không đồng bộ; Máy điện đồng bộ.
Để giúp sinh viên dễ dàng tiếp thu kiến thức môn học, giáo trình trình bày
nội dung một cách ngắn gọn, cơ bản. Ở mỗi chương có ví dụ minh họa, câu
hỏi và bài tập để sinh viên có thể hiểu sâu hơn những vấn đề mình đã học.
Các tác giả
1MỞ ĐẦU
1. Các loại máy điện và vai trò của chúng trong nền kinh tế quốc dân
Điện năng ngày càng được sử dụng rộng rãi trong sản xuất và đời sống của
nhân dân. Việc điện khí hóa, tự động hóa trong công nghiệp, nông nghiệp, giao
thông vận tải ngày càng đòi hỏi các thiết bị điện khác nhau. Trong đó các loại máy
điện chiếm một vai trò chủ yếu để biến cơ năng thành điện năng và ngược lại hoặc
để biến đổi dạng điện năng này thành dạng điện năng khác (xoay chiều đến một
chiều).
Biến đổi cơ năng thành điện năng nhờ các máy phát điện có động cơ sơ cấp
kéo như tuốc bin hơi, tuốc bin nước, động cơ đốt trong.
Biến đổi điện năng thành cơ năng dùng trong truyền động điện người ta dùng
các loại động cơ điện.
Việc truyền tải và phân phối điện năng xoay chiều từ trạm phát điện đến các
hộ tiêu thụ điện, việc biến đổi điện áp được thực hiện nhờ máy biến áp.
Trong sản xuất thường dùng cả dòng điện xoay chiều và một chiều nên
người ta chia các loại máy điện thành hai loại máy điện xoay chiều và máy điện
một chiều. Có thể được mô tả bằng một sơ đồ tổng quát sau:
Ngoài ra do các yêu cầu khác nhau của ngành sản xuất, giao thông vận tải nên
xuất hiện các loại máy điện đặc biệt như máy điện xoay chiều có vành góp, máy
khuếch đại điện từ, các máy điện cực nhỏ ...
2. Đại cương về các máy điện: Nguyên lý làm việc của các máy điện dựa trên cơ
sở của định luật cảm ứng điện từ (e = -dφ / dt). Sự biến đổi năng lượng trong máy
điện được thực hiện thông qua từ trường. Để tạo được những từ trường mạnh và
Máy điện
Máy điện tĩnh Máy điện quay
↓ ↓↓
Máy điện DCMáy điện AC
↓ ↓
↓
Máy điện KĐB Máy điện ĐB
↓↓ ↓ ↓
Máy
phát
điện
DC
Động
cơ
điện
DC
Máy
phát
điện
ĐB
Động
cơ
điện
ĐB
Máy
biến
áp
Máy
phát
điện
KĐB
Động
cơ
điện
KĐB
↓ ↓↓↓↓↓↓
↓↓
2 tập trung người ta dùng vật liệu sắt từ để làm mạch từ. Ở các máy biến áp mạch
từ là một lõi thép đứng yên, còn trong các máy điện quay mạch từ gồm hai lõi thép
đồng trục: Một quay và một đứng yên và cách nhau một khe hở. Theo tính chất
thuận nghịch của các định luật cảm ứng điện từ một máy điện có thể làm việc ở
chế độ máy phát điện hoặc chế độ động cơ điện. Nhưng vì đặc tính kỹ thuật người
ta chỉ tính toán thiết kế để làm việc ở một chế độ nhất định. Trong các máy điện,
năng lượng được biến đổi với hiệu suất cao từ 93% đến 95%. Khi làm việc do tổn
hao của dòng Fucô (Foucault) trên lõi thép và tác dụng Joule trên dây quấn nên
máy nóng, ta có thể làm nguội máy bằng nhiều cách.
3. Phương pháp nghiên cứu máy điện
Như đã nói ở trên sự biến đổi năng lượng trong các máy điện được thực hiện
thông qua từ trường trong máy. Như vậy việc nghiên cứu các máy điện có thể xuất
phát từ lý thuyết trường điện từ. Song do cấu trúc vật lý và hình học phức tạp của
các bộ phận trong máy điện, việc xác định cường độ điện trường E và cường độ từ
trường H ở khe hở không khí từ hệ phương trình Maxwell gặp rất nhiều khó khăn.
Vì vậy khi nghiên cứu các máy điện người ta không dùng trực tiếp lý thuyết trường
mà dùng lý thuyết mạch để nghiên cứu.
4. Các đơn vị: Trong máy điện thường sử dụng hai loại hệ đơn vị
- Hệ đơn vị tuyệt đối là các đơn vị có thứ nguyên. Hiện nay thường sử
dụng hai loại đơn vị tuyệt đối là CGSµ0 và SI.
Quan hệ giữa các đơn vị của hệ MKSA, SI và CGSµ0
Thời gian
Tần số
Chiều dài
Tốc độ dài
Gia tốc
Khối lượng
Từ thông
Từ cảm
Điện dung
Điện trở
Giây
Hertz
Mét
Mét trên giây
Mét trên giây2
Kilogramme
Weber
Weber/mét2
(hệ MKSA)
Tesla (hệ SI)
Farad
Ohm
Tên các đại
lượng
Tên và kí hiệu
các đơn vị của
hệ MKSA và SI
Tên và kí hiệu
các đơn vị của
hệ CGSµ0
Đơn vị MKSA
bằng bao nhiêu
đơn vị của
hệ CGSµ0
Giây
Hertz
centimetre
cent. trên giây
cent.trên giây2
Gramme
Maxwell
Gauss
s
Hz
cm
cm/s
cm/s2
g
Mx
G
1
1
102
102
102
103
108
104
s
Hz
m
m/ s
m/s2
Kg
Wb
Wb/m2
T
F
Ω
3- Trong khi nghiên cứu, tính toán, thiết kế các máy điện để tiện lợi người
ta còn dùng hệ đơn vị tương đối.
Trong đó:
I: Dòng điện có đơn vị là A
U: Điện áp có đơn vị là V
P: Công suất có đơn vị W
Iđm, Uđm, Pđm : Là các đại lượng định mức của dòng điện, điện áp, công suất.
5. Sơ lược về các vật liệu chế tạo máy điện.
Các vật liệu dùng trong chế tạo máy điện gồm có:
- Vật liệu tác dụng: Bao gồm vật liệu dẫn điện và vật liệu dẫn từ dùng chủ yếu để
chế tạo dây quấn và lõi thép.
- Vật liệu cách điện dùng để cách điện các bộ phận dẫn điện và không dẫn điện
hoặc giữa các bộ phận dẫn điện với nhau.
- Vật liệu kết cấu dùng để chế tạo các chi tiết máy và các bộ phận chịu lực tác
dụng cơ giới như trục, vỏ máy, khung máy, ổ bi... nó bao gồm gang, sắt thép và
các kim loại màu, hợp kim của chúng. Ta xét sơ lược đặc tính của vật liệu dẫn từ,
dẫn điện cách điện dùng trong chế tạo máy điện.
a. Vật liệu dẫn từ.
Người ta dùng thép lá kĩ thuật điện, thép lá thông thường là thép đúc , thép rèn
để chế tạo mạch từ.
Các thép lá kĩ thuật điện (tôn silic) thường được dùng có các mã hiệu: ∋11, ∋12,
∋13, ∋21, ∋22, ∋32, ∋310..
Trong đó - ∋ chỉ thép lá kĩ thuật (∋lektrotexnik)
- Số thứ nhất chỉ hàm lượng silic chứa trong thép, số càng cao hàm
lượng silic càng nhiều thép dẫn từ càng tốt, nhưng dòn dễ gẫy.
- Số thứ hai: Chỉ chất lượng của thép về mặt tổn hao, số càng cao thì
tổn hao càng ít.
- Số thứ ba: Số 0 chỉ thép cán nguội (thép dẫn từ có hướng), thường
sử dụng trong chế tạo máy biến áp.
Ngoài ra còn các loại thép kỹ thuật điện mang mã hiệu 3404, 3405, ...,
3408 có chiều dày 0,3 mm, 0,35 mm
Để giảm tổn hao do dòng điện xoáy, các lá tôn silic trên thường được phủ
một lớp sơn cách điện mỏng sau đó mới được ghép chặt lại với nhau, từ đó sinh ra
một hệ số ép chặt Kc: Là tỉ số giữa chiều dài của lõi thép thuần thép với chiều dài
I* = U* = P* =
I P
PđmUđm
U
Iđm
4thực của lõi thép kể cả cách điện sau khi ghép.
b. Vật liệu dẫn điện
Dùng chủ yếu là đồng (Cu) và nhôm (Al) vì chúng có điện trở bé, chống ăn
mòn tốt. Tùy theo yêu cầu về cách điện và độ bền cơ học người ta còn dùng hợp
kim của đồng và nhôm. Có chỗ còn dùng cả thép để tăng sức bền cơ học và giảm
kim loại màu như vành trượt.
c. Vật liệu cách điện
Vật liệu cách điện dùng trong máy điện phải đạt các yêu cầu:
- Cường độ cách điện cao.
- Chịu nhiệt tốt, tản nhiệt dễ dàng.
- Chống ẩm tốt, bền về cơ học.
Các chất cách điện dùng trong máy điện có thể ở thể hơi như không khí, thể lỏng
(dầu máy biến áp) và thể rắn.
Các chất cách điện ở thể rắn có thể chia làm 4 loại:
- Các chất hữu cơ thiên nhiên như giấy, vải, lụa ..
- Các chất vô cơ như mi ca. amiăng, sợi thủy tinh ...
- Các chất tổng hợp.
- Các chất men, sơn cách điện, các chất tẩm sấy từ các vật liệu thiên nhiên và tổng
hợp.
Tùy theo tính chịu nhiệt, các vật liệu cách điện được chia thành các cấp sau:
- Cấp Y: Nhiệt độ giới hạn cho phép 900 C, làm bằng vật liệu sợi xen lu lô hay lụa
gỗ, các tông không tẩm hay không quét sơn.
- Cấp A: Nhiệt độ giới hạn cho phép 1050 C, làm bằng vật liệu cách điện cấp Y có
tẩm sơn cách điện.
- Cấp E: Nhiệt độ giới hạn cho phép 1200 C, làm bằng các sợi pô ly me.
- Cấp B: Nhiệt độ giới hạn cho phép 1300 C, làm bằng các sản phẩm mi ca, a mi
ăng, sợi thủy tinh.
- Cấp F: Nhiệt độ giới hạn cho phép 1550 C, làm bằng vật liệu cấp B dùng kết hợp
với các chất tẩm sấy tương ứng.
- Cấp H: Nhiệt độ giới hạn cho phép 1800 C, làm bằng vật liệu mi ca không chất độn
hoặc độn bằng vật liệu vô cơ, vải thủy tinh tẩm sơn.
- Cấp C: Nhiệt độ giới hạn cho phép trên 1800 C, làm bằng vật liệu gốm mi ca, gốm
thủy tinh, thạch anh dùng kết hợp với các chất vô cơ.
Cấp cách điện Y A E B F H C
t0 cao nhất cho phép (0 C) 90 105 120 130 155 180 >180
Độ tăng nhiệt ∆t (0 C) 50 65 80 90 115 140 >140
ø5
Độ tăng nhiệt độ Δt có thể tính: Δt = t1 - t2
Trong đó: t1: Nhiệt độ của máy.
t2: Nhiệt độ môi trường.
Theo TCVN: Nhiệt độ môi trường là 400c còn của máy điện ta đo bình quân.
Hiện nay thường dùng các cấp cách điện A, E, B.
Chú ý: Trên nhiệt độ cho phép 10% thì tuổi thọ của máy giảm đi 1/2 nên không
được cho máy làm việc quá tải trong thời gian dài.
6. Các định luật điện từ cơ bản dùng trong máy điện
a. Định luật cảm ứng điện từ:
α. Trường hợp từ thông biến thiên qua vòng dây
Năm 1833 nhà vật lý học người Nga là Lenxơ đã
phát hiện ra qui luật về chiều s.đ.đ cảm ứng. Định
luật cảm ứng điện từ được phát biểu như sau: Khi
từ thông đi qua một vòng dây biến thiên sẽ làm
xuất hiện một s.đ.đ trong vòng dây, gọi là s.đ.đ
cảm ứng. Sức điện động cảm ứng có chiều sao
cho dòng điện do nó sinh ra có tác dụng chống lại
Nếu cuộn dây có W vòng, sức điện động càm ứng trong cuộn dây sẽ là:
Trong đó là từ thông móc vòng của cuộn dây.
Φ tính bằng Wb (vêbe), e tính bằng (V).
β. Trường hợp thanh dẫn chuyển động thẳng trong từ trường
dt
d e Φ−=
dt
d
dt
wd e Ψ−=Φ−=
Φ=Ψ w
Khi thanh dẫn chuyển động thẳng trong từ
trường, trong thanh dẫn sẽ cảm ứng s.đ.đ e có trị số
là e = B.l.v
e: S.đ.đ cảm ứng (V); B: Từ cảm (T); l: Chiều dài
thanh dẫn trong từ trường (m).
Chiều của s.đ.đ được xác định bằng qui tắc bàn tay
phải: Cho đường sức từ đi vào lòng bàn tay phải.
Ngón tay cái choãi ra chỉ chiều chuyển động của dây
dẫn, thì chiều từ cổ tay tới ngón tay chỉ chiều s.đ.đ.
B
v
E
Hình1.2 Qui tắc bàn tay phải.
Hình1.1 Qui ước chiều dương cho
vòng dây có từ thông xuyên qua.
S
N
Φ
e
sự biến thiên của từ thông sinh ra nó. Chiều quay của cán vặn nút chai sẽ là
chiều dương của vòng dây. Sức điện động cảm ứng trong vòng dây sẽ được xác
định theo công thức Mắùcxoen
6b. Định luật lực điện từ
Lực điện từ có ứng dụng rất rộng rãi trong
kỹ thuật, là cơ sở để chế tạo máy điện và khí cụ
điện. Trường hợp đơn giản nhất là lực của từ trường
tác dụng lên dây dẫn thẳng mang dòng điện. Nếu
một dây dẫn thẳng có dòng điện vuông góc với
đường sức của từ trường, thanh dẫn sẽ chịu tác
động của lực điện từ là:
F = B.i.l (N)
B: Từ cảm (T); i: Dòng điện chạy trong thanh dẫn
(A); l: Chiều dài thanh dẫn (m).
F
B
I
Hình1.3 Qui tắc bàn tay trái.
Chiều của lực điện từ được xác định bằng qui tắc bàn tay trái: Ngửa bàn tay trái
cho đường sức từ (hoặc véc tơ từ cảm B) xuyên qua lòng bàn tay, chiều từ cổ tay
đến ngón tay chỉ chiều dòng điện thì ngón tay cái choãi ra chỉ chiều lực điện từ.
c. Các định luật về mạch từ.
Các phần tử làm bằng vật liệu sắt từ ghép với nhau để từ thông khép kín
trong mạch được gọi là mạch từ. Vì thép kỹ thuật điện có từ dẫn nhỏ hơn nhiều
so với các vật liệu khác, nên từ thông tập trung chủ yếu trong mạch từ. Phần từ
thông chạy ra ngoài mạch từ gọi là từ thông tản. Để tạo ra từ thông trong mạch
cần có nguồn gây từ, thông thường là cuộn dây quấn trên mạch, gọi là cuộn dây
từ hoá. Khi cuộn dây có dòng điện I đi qua, nó tạo ra s.t.đ F = IW, W là số vòng
của cuộn dây. ∑ Ι=∑ Η∫ ∑ == ==
m
1j
n
1i
ii WLIHdl
7ø
PHẦN MỘT
MÁY ĐIỆN MỘT CHIỀU
Chương 1
ĐẠI CƯƠNG VỀ MÁY ĐIỆN MỘT CHIỀU
Trong nền sản xuất hiện đại máy điện một chiều vẫn luôn luôn chiếm một vị
trí quan trọng, bởi nó có các ưu điểm sau:
Đối với động cơ điện một chiều: Phạm vi điều chỉnh tốc độ rộng, bằng phẳng
vì vậy chúng được dùng nhiều trong công nghiệp dệt, giấy , cán thép, ...
Máy phát điện một chiều dùng làm nguồn điện một chiều cho động cơ điện
một chiều, làm nguồn kích từ cho máy phát điện đồng bộ, dùng trong công nghiệp
mạ điện vv ...
Nhược điểm: Giá thành đắt do sử dụng nhiều kim loại màu, chế tạo và bảo quản cổ
góp phức tạp.
§1.1 NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CƠ BẢN CỦA MÁY ĐIỆN MỘT CHIỀU
Người ta có thể định nghĩa máy điện một chiều như sau: Là một thiết bị điện
từ quay, làm việc dựa trên nguyên lý cảm ứng điện từ để biến đổi cơ năng thành điện
năng một chiều (máy phát điện) hoặc ngược lại để biến đổi điện năng một chiều
thành cơ năng trên trục (động cơ điện)
Máy gồm một khung dây abcd hai đầu nối với hai phiến góp, khung dây và
phiến góp được quay quanh trục của nó với một vận tốc không đổi trong từ trường
của hai cực nam châm. Các chổi than A và B đặt cố định và luôn luôn tì sát vào
phiến góp. Khi cho khung quay theo định luật cảm ứng điện từ trong thanh dẫn sẽ
cảm ứng nên sức điện động theo định luật Faraday ta có:
e = B.l.v (V)
B: Từ cảm nơi thanh dẫn quét qua. (T)
l: Chiều dài của thanh dẫn nằm trong từ trường. (m)
v: Tốc độ dài của thanh dẫn (m/s).
Hình 1.2. Sơ đồ nguyên lý của máy điện một chiều
Hình 1.1. Sơ đồ khối chỉ chế độ làm
việc của máy điện một chiều
Tải
Phiến góp
Phần cảm
Phần ứng
Chổi than
M,n
⎞↓ĐC
U-...I-
→
1. Máy phát điện
MF
U-...I-M,n ⎞↓ →
8ø
Chiều của sức điện động được xác định theo qui tắc bàn tay phải như vậy theo hình
vẽ sức điện động của thanh dẫn cd nằm dưới cực S có chiều đi từ d đến c, còn
thanh ab nằm dưới cực N có chiều đi từ b đến a. Nếu mạch ngoài khép kín qua tải
thì sức điện động trong