1. Khái niệm:
Phân tích hoạt động kinh tế là phân chia các sự vật - hiện tượng, các quá trình, các
kết quả kinh doanh thành nhiều bộ phận cấu thành; sử dụng các phương pháp liên hệ, so
sánh, đối chiếu, tổng hợp nhằm rút ra kết luận tìm tính quy luật, xu hướng vận động
phát triển của hiện tượng nghiên cứu.
2. Đối tượng:
Đối tượng của phân tích hoạt động kinh tế là quá trình và các kết quả thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh trong kỳ được thể hiện qua các báo cáo thực hiện trong từng
giai đoạn: tháng, quý, năm .
75 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 457 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh - Huỳnh Minh Vũ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIÁO TRÌNH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Giảng viên: Huỳnh Minh Vũ
CHƯƠNG I:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
TRONG DOANH NGHIỆP
I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ:
1. Khái niệm:
Phân tích hoạt động kinh tế là phân chia các sự vật - hiện tượng, các quá trình, các
kết quả kinh doanh thành nhiều bộ phận cấu thành; sử dụng các phương pháp liên hệ, so
sánh, đối chiếu, tổng hợp nhằm rút ra kết luận tìm tính quy luật, xu hướng vận động
phát triển của hiện tượng nghiên cứu.
2. Đối tượng:
Đối tượng của phân tích hoạt động kinh tế là quá trình và các kết quả thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh trong kỳ được thể hiện qua các báo cáo thực hiện trong từng
giai đoạn: tháng, quý, năm ...
3. Nội dung:
- Phân tích các chỉ tiêu về kết quả hoạt động kinh doanh.
- Nghiên cứu, tìm hiểu mối quan hệ tương quan của các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến
động của một chỉ tiêu kinh tế và mức độ giá trị của sự biến động đó.
4. Nhiệm vụ:
- Kiểm tra và đánh giá một cách toàn diện và thường xuyên kết quả hoạt động kinh
doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng.
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu
phân tích.
- Khai thác mọi khả năng tiềm tàng, phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm, nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
- Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã định.
- Đánh giá tình hình thực hiện các chế độ, chính sách và luật pháp của nhà nước.
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH:
1. Phương pháp so sánh:
Có ba nguyên tắc:
1
GIÁO TRÌNH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Giảng viên: Huỳnh Minh Vũ
a) Nguyên tắc 1: Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh:
Tiêu chuẩn để lựa chọn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được chọn làm căn cứ để so
sánh, được gọi là các gốc so sánh. Các gốc so sánh có thể là:
- Tài liệu các năm trước.
- Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức).
- Các chỉ tiêu trung bình của ngành, khu vực kinh doanh, nhằm đánh giá vị trí của
doanh nghiệp.
b) Nguyên tắc 2: Điều kiện so sánh được:
Các chỉ tiêu được sử dụng phải đồng nhất.
- Về mặt thời gian: Cần thống nhất trên cả ba mặt:
+ Phải cùng phản ánh nội dung kinh tế.
+ Phải cùng một phương pháp tính toán.
+ Phải cùng một đơn vị đo lường.
- Về mặt không gian: Các chỉ tiêu phải được quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh
doanh tương tự nhau.
Ví dụ: Có lợi nhuận trước thuế của hai doanh nghiệp A và B năm 2009 như sau: A là
100 triệu đồng; B là 50 triệu đồng. Doanh nghiệp nào hoạt động hiệu quả hơn?
1) Doanh nghiệp A?
2) Doanh nghiệp B?
3) Ý kiến khác?
c) Nguyên tắc 3: Kỹ thuật so sánh:
So sánh số tuyệt đối:
Hiệu số giữa kỳ phân tích và kỳ so sánh (kỳ gốc, kỳ kế hoạch), kết quả so sánh biểu
hiện khối lượng quy mô tăng (giảm) của các hiện tượng kinh tế.
Ví dụ:
Doanh thu của doanh nghiệp kỳ kế hoạch là 100 trđ, thực tế 130 trđ.
Số tuyệt đối: 130 tr – 100 tr = 30 tr
Doanh nghiệp đã hoàn thành vượt mức kế hoạch 30 trđ.
So sánh số tương đối:
Biểu hiện mức độ kết cấu, mối quan hệ tỷ lệ, tốc độ phát triển, hiệu suất.
- Số tương đối hoàn thành kế hoạch theo tỷ lệ: là kết quả của phép chia giữa trị số của
kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, nó phản ánh tỷ lệ hoàn thành kế
hoạch của chỉ tiêu kinh tế.
2
GIÁO TRÌNH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Giảng viên: Huỳnh Minh Vũ
Công thức:
Ví dụ:
Doanh thu của doanh nghiệp kỳ kế hoạch là 100 trđ, thực tế 130 trđ.
130
Số tương đối hoàn thành kế hoạch (%) = x 100% = 130%
100
Vậy doanh nghiệp đã đạt 130% kế hoạch doanh thu, hoàn thành vượt mức 30% kế
hoạch đề ra.
- Số tương đối hoàn thành kế hoạch theo hệ số điều chỉnh:
Công thức:
Mức biến động Chỉ tiêu kỳ Chỉ tiêu Hệ số
tương đối phân tích kỳ gốc điều chỉnh
Ví dụ:
Tổng quỹ lương và doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp X năm 2008.
(ĐVT: tỷ đồng)
Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện
Biến động
Mức Tỉ lệ (%)
1 2 3 4 = 3 - 2 5 = 4/2 * 100
Doanh thu tiêu thụ 50 60 + 10 + 20
Tổng quĩ lương 1,8 1,98 + 0,18 + 10
Hãy cho biết doanh nghiệp trả lương cho người lao động hợp lý hay chưa?
Biết rằng:
Mức biến động tổng quỹ lương = Quỹ lương TH – Quỹ lương KH x % HTKH tiêu thụ
So sánh số bình quân:
Phản ánh đặc trưng chung về mặt số lượng của một đơn vị, bộ phận hay tổng thể có
cùng một tính chất. Hai phương pháp thường được sử dụng nhiều nhất là bình quân giản
đơn và bình quân gia quyền.
2. Phương pháp thay thế liên hoàn:
Phương pháp thay thế liên hoàn dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến sự biến động của chỉ tiêu cần phân tích.
3
x= -
= x 100% Chỉ tiêu kỳ phân tích
Chỉ tiêu kỳ gốc
Số tương đối
hoàn thành kế hoạch
GIÁO TRÌNH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Giảng viên: Huỳnh Minh Vũ
Đây là phương pháp loại trừ (muốn phân tích ảnh hưởng của nhân tố này thì phải loại
trừ ảnh hưởng của nhân tố kia).
Để thực hiện phương pháp thay thế liên hoàn:
- Phải có phương trình kinh tế (các nhân tố có mối quan hệ tích số với nhau).
- Khi phân tích chỉ tiêu chất lượng thì cố định chỉ tiêu số lượng ở kỳ phân tích.
- Khi phân tích chỉ tiêu số lượng thì cố định chỉ tiêu chất lượng ở kỳ gốc.
Giả định:
- 1Q , 0Q : chỉ tiêu phân tích của kỳ phân tích, kỳ gốc.
- a, b, c, d: bốn nhân tố tác động có quan hệ với nhau.
Các bước thực hiện:
Bước 1: Thiết lập mối quan hệ:
1Q = 1a x 1b x 1c x 1d
và 0Q = 0a x 0b x 0c x 0d
Bước 2: Tính mức chênh lệch:
∆Q = 1Q - 0Q
Bước 3: Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố:
Nhân tố a: ∆ aQ = 1a x 0b x 0c x 0d - 0a x 0b x 0c x 0d
Nhân tố b: ∆ bQ = 1a x 1b x 0c x 0d - 1a x 0b x 0c x 0d
Nhân tố c: ∆ cQ = 1a x 1b x 1c x 0d - 1a x 1b x 0c x 0d
Nhân tố d: ∆ dQ = 1a x 1b x 1c x 1d - 1a x 1b x 1c x 0d
Tổng cộng các nhân tố: ∆Q = 1a x 1b x 1c x 1d - 0a x 0b x 0c x 0d
= ∆ aQ + ∆ bQ + ∆ cQ +∆ dQ
Ưu và nhược điểm của phương pháp:
- Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính toán.
- Nhược điểm: Khi xác định đến nhân tố nào đó, ta phải giả định nhân tố cần phân tích
thay đổi còn các nhân tố khác không thay đổi nhưng trong thực tế thì các nhân tố luôn
có biến động đồng thời.
Ví dụ:
Có tài liệu về tình hình sản xuất tại công ty Nam Hải như sau:
4
Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện Chênh lệch TH/KH
Sản lượng SP (SP) 1.000 1.200 + 200
Mức tiêu hao vật liệu (kg) 10 9 - 1
Đơn giá vật liệu (1.000đ) 4 5 + 1
GIÁO TRÌNH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Giảng viên: Huỳnh Minh Vũ
Yêu cầu: dùng phương pháp thay thế liên hoàn phân tích tác động của các nhân tố
ảnh hưởng đến tổng chi phí sản xuất?
Gọi 1Q , 0Q : là tổng chi phí sản xuất ở kỳ thực hiện và kỳ kế hoạch.
1a , 0a : lần lượt là sản lượng sản phẩm ở kỳ thực hiện và kỳ kế hoạch.
1b , 0b : lần lượt là mức tiêu hao nguyên vật liệu ở kỳ thực hiện và kỳ kế
hoạch.
1c , 0c : lần lượt là đơn giá vật liệu ở kỳ thực hiện và kỳ kế hoạch.
1Q = 1a x 1b x 1c = 1.200 x 9 x 5 = 54.000
0Q = 0a x 0b x 0c = 1.000 x10 x 4 = 40.000
∆Q = 1Q - 0Q = 54.000 - 40.000 = + 14.000
∆ aQ = 1a x 0b x 0c - 0a x 0b x 0c = 1.200 x 10 x 4 - 1.000 x 10 x 4
= 48.000 – 40.000
= + 8.000
∆ bQ = 1a x 1b x 0c - 1a x 0b x 0c = 1.200 x 9 x 4 - 1.200 x 10 x 4
= 43.200 – 48.000
= - 4.800
∆ cQ = 1a x 1b x 1c - 1a x 1b x 0c = 1.200 x 9
x 5 - 1.200 x 9 x 4
= 54.000 – 43.200
= + 10.800
∆Q = 1a x 1b x 1c - 0a x 0b x 0c = ∆ aQ + ∆ bQ + ∆ cQ
= 8.000 + (-4.800) + 10.800
= + 14.000
Như vậy, tổng chi phí sản xuất tăng 14.000 ngđ chủ yếu là do doanh nghiệp đã tăng
số lượng sản phẩm sản xuất lên 200 sản phẩm làm cho tổng chi phí vật liệu tăng 8.000
ngđ, bên cạnh đó đơn giá nguyên vật liệu cũng tăng 1ngđ/kg làm cho tổng chi phí vật
liệu tăng 10.800 ngđ. Tuy nhiên do cố gắng tiết kiệm vật liệu trong sản xuất nên mức
tiêu hao nguyên vật liệu đã giảm góp phần làm giảm 4.800 ngđ tổng chi phí vật liệu.
3. Phương pháp số chênh lệch:
Đây là dạng đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn.
Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố:
Nhân tố a: ∆ aQ = ( 1a - 0a ) x 0b x 0c x 0d
5
GIÁO TRÌNH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Giảng viên: Huỳnh Minh Vũ
Nhân tố b: ∆ bQ = 1a x ( 1b - 0b ) x 0c x 0d
Nhân tố c: ∆ cQ = 1a x 1b x ( 1c - 0c ) x 0d
Nhân tố d: ∆ dQ = 1a x 1b x 1c x ( 1d - 0d )
Tổng cộng các nhân tố: ∆Q = ∆ aQ + ∆ bQ + ∆ cQ +∆ dQ
Ví dụ:
Lấy lại số liệu trên.
Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố:
- Do sản lượng sản phẩm thay đổi:
∆ aQ = ( 1a - 0a ) x 0b x 0c = (1.200 -1000) x 10 x4 = + 8.000
- Do mức tiêu hao nguyên vật liệu thay đổi:
∆ bQ = 1a x ( 1b - 0b ) x 0c = 1.200 x (9 -10) x 4 = - 4.800
- Do đơn giá nguyên vật liệu thay đổi:
∆ cQ = 1a x 1b x ( 1c - 0c ) = 1.200 x 9 x (5 – 4) = + 10.800
4. Phương pháp cân đối:
- Tất cả các nhân tố trong hoạt động sản xuất kinh doanh đều có mối quan hệ với nhau
(quan hệ tích số hoặc quan hệ tổng số). Để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
có quan hệ “tổng số” người ta dùng phương pháp cân đối theo các phương trình kinh tế.
Phương trình quan hệ tổng số: a = b + c –d
Tức là: a0 = b0 + c0 –d0
a1 = b1 + c1 –d1
∆a = a1 –a0
Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố:
Nhân tố b: ∆b = b1 –b0
Nhân tố c: ∆c = c1 –c0
Nhân tố d: ∆d = d1 –d0
Tổng cộng các nhân tố: ∆a = a1 –a0 =∆b + ∆c - ∆d
Ví dụ:
ĐVT: 1.000đ
Yếu tố Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch
Doanh thu thuần 250.000 300.000 + 50.000
Giá vốn hàng bán 125.000 180.000 + 55.000
Chi phí bán hàng 40.000 25.000 - 15.000
Chi phí QLDN 35.000 35.000 0
Lợi nhuận 50.000 60.000 + 10.000
6
GIÁO TRÌNH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Giảng viên: Huỳnh Minh Vũ
Ta có phương trình: LN = DT – GVHB – CPBH – CPQLDN
LN = DT - GVHB - CPBH - CPQLDN
10.000 = 50.000 – 55.000 – (- 15.000) - 0
Nhận xét: Lợi nhuận tăng 10.000 ngđ là do doanh thu tăng 50.000 ngđ, giá vốn hàng
bán tăng 55.000 ngđ, chi phí bán hàng giảm 15.000 ngđ và chi phí quản lý doanh
nghiệp không đổi.
Doanh nghiệp đã có mặt tích cực đó là chi phí bán hàng giảm nhiều trong
năm 2008, mặc dù số lượng bán hàng tăng lên nhưng chi phí bán hàng không những
không tăng mà giảm.
Ta còn nhận thấy tốc độ tăng của doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng của giá
vốn hàng bán => doanh nghiệp cần xem lại chi phí sản xuất.
CHƯƠNG II:
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ SẢN XUẤT
I. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VỀ KHỐI LƯỢNG SẢN
PHẨM:
7
GIÁO TRÌNH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Giảng viên: Huỳnh Minh Vũ
1. Phân tích qui mô sản xuất:
* Chỉ tiêu phân tích: Chỉ tiêu giá trị sản xuất.
Giá trị sản xuất bao gồm toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ mà doanh
nghiệp làm ra trong kì phân tích.
Giá trị sản xuất được tính cả kết quả sản xuất vật chất và sản xuất dịch vụ hoàn
thành và chưa hoàn thành, nếu những hoạt động này cũng được thực hiện trong kì phân
tích của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này bao gồm các yếu tố:
- Doanh thu bán hàng từ tiêu thụ sản phẩm chính và phụ.
- Doanh thu sản phẩm phụ chưa tách khỏi sản phẩm chính: sơn, xi, mạ,
- Doanh thu sản phẩm phụ, bán thứ phẩm, phế phẩm, phế liệu thu hồi dưới dạng
nguyên vật liệu.
- Doanh thu cho thuê tài sản, đất đai, máy móc thiết bị trong dây chuyền sản xuất
của doanh nghiệp.
- Chênh lệch giữa cuối kì và đầu kì của giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
thành phẩm hàng hoá gửi đi bán.
* Phương pháp phân tích: Phương pháp so sánh.
- So sánh giữa giá trị sản xuất thực tế với kế hoạch để đánh giá chung tình hình thực
hiện kế hoạch của những chỉ tiêu đó.
- So sánh từng yếu tố của chỉ tiêu giá trị sản xuất giữa thực tế so với kế hoạch để
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch của từng yếu tố.
- So sánh giữa chỉ tiêu thực hiện của năm nay với các năm trước để xem xét sự biến
động về qui mô sản xuất và sự thích ứng với thị trường của doanh nghiệp.
2. Phân tích kết quả sản xuất và sự thích ứng với thị trường:
* Chỉ tiêu phân tích:
8
Hệ số tiêu thụ
sản phẩm =
Doanh thu
tiêu thụ sản phẩm
Giá trị sản phẩm sản xuất
0 ≤ Hệ số tiêu thụ sản phẩm ≤ 1
GIÁO TRÌNH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Giảng viên: Huỳnh Minh Vũ
- Hệ số tiêu thụ càng gần 1 (với điều kiện giá trị sản xuất thực hiện ≥ giá trị sản xuất
kế hoạch) => Sản phẩm sản xuất thích ứng với thị trường, có nghĩa là sản phẩm sản
xuất phù hợp với nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng.
- Hệ số tiêu thụ càng bé hơn 1 => Sản phẩm sản xuất chưa thích ứng với thị
trường, có nghĩa là sản phẩm sản xuất không phù hợp với nhu cầu thị hiếu người tiêu
dùng.
=> Doanh nghiệp cần tìm ra nguyên nhân để có biện pháp khắc phục.
* Phương pháp phân tích: Phương pháp so sánh.
So sánh hệ số tiêu thụ thực tế với kế hoạch hoặc năm trước để đánh giá chung tình
hình thích ứng với thị trường của sản phẩm sản xuất.
II. PHÂN TÍCH CÁC MỐI QUAN HỆ CHỦ YẾU TRONG SẢN XUẤT:
1. Phân tích kết quả sản xuất theo mặt hàng:
Trong nền kinh tế thị trường vẫn tồn tại những doanh nghiệp sản xuất những mặt hàng
ổn định, theo đơn đặt hàng dài hạn của khách hàng hoặc các sản phẩm có tính chiến
lược quốc gia được nhà nước trực tiếp đầu tư và giao nhiệm vụ kế hoạch.
Chủng loại hàng sản xuất và số lượng từng loại phải được thực hiện như những chỉ
tiêu pháp lệnh. Với loại sản phẩm này quá trình phân tích phải căn cứ vào các chỉ tiêu
kế hoạch để đánh giá nhiệm vụ trọng tâm trong hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh
nghiệp.
Nguyên tắc: Không lấy số lượng loại sản phẩm hoàn thành vượt mức kế hoạch bù
cho số lượng loại sản phẩm không hoàn thành kế hoạch sản xuất.
9
% hoàn thành
kế hoạch sản xuất
theo mặt hàng
× 100%=
Giá trị các mặt hàng thực tế
trong giới hạn KH
Giá trị các mặt hàng theo KH
∑ Sản lượng thực tế trong giới hạn
KH từng mặt hàng
∑ Sản lượng KH từng mặt hàng
x
100%
=
x
x
Đơn giá KH
từng
mặt hàng
Đơn giá KH
từng
mặt hàng
GIÁO TRÌNH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Giảng viên: Huỳnh Minh Vũ
Hay:
Trong đó:
- S : Tỉ lệ hoàn thành kế hoạch sản xuất mặt hàng.
- Q1i (i = 1, 2, ...n) : sản lượng thực tế trong giới hạn kế hoạch từng mặt hàng.
- Qki (i = 1, 2, ...n) : sản lượng kế hoạch từng mặt hàng.
- pki (i = 1, 2, ...n) : đơn giá kế hoạch từng mặt hàng.
Ví dụ:
Sử dụng tài liệu tại một doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng dài hạn như sau:
Ta tính tỷ lệ hoàn thành kế hoạch sản xuất theo mặt hàng:
Như vậy doanh nghiệp đã không hoàn thành kế hoạch mặt hàng, cụ thể tỷ lệ hoàn
thành kế hoạch mặt hàng chỉ đạt 97,22%, nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình này là
do sản phẩm B không hoàn thành kế hoạch sản xuất.
2. Phân tích ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng thay đổi đến giá trị sản lượng:
* Chỉ tiêu phân tích:
10
Mặt hàng
sản xuất
Sản lượng Đơn giá kế hoạch
(1.000đ)Kế hoạch Thực tế
A 10.000 11.000 500
B 15.000 14.000 1.000
C 20.000 21.000 800
∑Q
ki
.p
ki
∑Q
1i
.p
ki
S
= x 100%
Giá trị
sản lượng
(GT)
Tổng số giờ
công định mức
(giờ công)
(T)
Giá trị sản lượng
sản phẩm được tạo
ra từ 1 giờ công định
mức (đ/giờ công)
(G)
= x
(10.000 x 500) + (14.000 x 1.000) + (20.000 x 800)
(10.000 x 500) + (15.000 x 1.000) + (20.000 x 800)
x 100%S = = 97,22%
GIÁO TRÌNH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Giảng viên: Huỳnh Minh Vũ
Hay: GT = T × G
* Phương pháp phân tích:
- Phương pháp so sánh để đánh giá chung sự thay đổi của cơ cấu sản lượng.
- Phương pháp thay thế liên hoàn để phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố về
kết cấu mặt hàng đến giá trị sản lượng.
- Các nhân tố ảnh hưởng:
+ Tổng giờ công định mức: biến động về khối lượng sản phẩm.
+ Giá trị sản lượng sản phẩm được tạo ra từ 1 giờ công định mức: biến động về cơ
cấu sản lượng.
Ví dụ:
Có tài liệu tại một doanh nghiệp sản xuất nhiều mặt hàng như sau:
Tê
n
SP
Sản lượng
sản xuất (cái)
Đơn
giá
cố định
(đ)
Giá trị sản lượng
(1.000đ)
Giờ
công
đm/SP
(h)
Tổng số giờ công
định mức sản xuất
sản phẩm (h)
KH TT KH TT KH TT
1 2 3 4 5 = 2 × 4 6 = 3 ×4 7 8 = 2 × 7 9 = 3 × 7
A
B
C
D
1.150
8.000
500
-
800
8.200
600
400
12.000
5.000
10.000
6.000
13.800
40.000
5.000
-
9.600
41.000
6.000
2.400
50
10
60
20
57.500
80.000
30.000
-
40.000
82.000
36.000
8.000
Tổng cộng 58.800 59.000 167.500 166.000
Qua bảng số liệu trên, ta tính ra được bảng phân tích ảnh hưởng của cơ cấu sản lượng
như sau:
Bảng phân tích ảnh hưởng của cơ cấu sản lượng
CHỈ TIÊU Kế hoạch Thực hiện
Chênh lệch
Mức Tỷ lệ
Giá trị sản lượng (đ) 58.800.000 59.000.000 + 200.000 + 0,34%
Tổng giờ công định mức (giờ) 167.500 166.000 - 1.500 - 0,90%
11
GIÁO TRÌNH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Giảng viên: Huỳnh Minh Vũ
Giá trị sản lượng sản phẩm được tạo
ra từ 1 giờ công định mức (đ/giờ)
351,04 355,42 + 4,38 + 1,25%
Nhận xét:
Nhìn chung, giá trị sản lượng trong kỳ tăng 200.000 đ tương ứng 0,34%. Để tìm hiểu
nguyên nhân ta phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố:
Phương trình kinh tế: GT = T x G
+ Ảnh hưởng của tổng giờ công định mức:
58.800.000
T1GK – TKGK = 166.000 x - 58.800.000 = - 526.567
167.500
+ Ảnh hưởng của giá trị sản lượng sản phẩm được tạo ra từ 1 giờ công định mức:
58.800.000
T1G1 - T1GK = 59.000.000 - 166.000 x = + 726.567
167.500
=> Giá trị sản lượng tăng 200.000 đ.
Vậy giá trị sản lượng tăng là do doanh nghiệp thay đổi về cơ cấu sản lượng (tăng
726.567đ) chứ không phải là do hoàn thành kế hoạch sản lượng sản xuất (giảm
526.567đ).
3. Phân tích tính đồng bộ trong sản xuất:
* Chỉ tiêu phân tích:
* Phương pháp phân tích:
- So sánh số lượng thực tế với số lượng kế hoạch của các chi tiết, bộ phận. Số lượng
thực tế của các chi tiết, bộ phận bao gồm số tồn kho đầu kì và số sản xuất trong kì. Số
lượng kế hoạch chính là số lượng theo nhu cầu lắp đặt.
- Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch thấp nhất của chi tiết hay cụm chi tiết sẽ phản ánh
mức độ đồng bộ của sản xuất.
- Xác định những nguyên nhân làm cho sản xuất không đảm bảo tính chất đồng bộ.
Ví dụ:
12
Tỷ lệ hoàn thành
kế hoạch
từng chi tiết
× 100%=
Số chi tiết thực tế có thể sử dụng
Số chi tiết theo yêu cầu
GIÁO TRÌNH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Giảng viên: Huỳnh Minh Vũ
Căn cứ tài liệu của một doanh nghiệp, lập bảng phân tích tính chất đồng bộ của sản
xuất như sau (Số lượng sản phẩm Y sản xuất theo kế hoạch (U): 1.100 cái):
Bảng phân tích tính chất đồng bộ của sản xuất
Tên
các
chi
tiết
Số chi
tiết cần
để lắp
ráp 1 SP
(cái)
Tổng số chi tiết cần có
theo kế hoạch (cái)
Tổng số chi tiết thực có
(cái) Tỷ lệ
hoàn
thành kế
hoạch
Số thành phẩm
sản xuất được Số dư
cuối kỳ
thực tế
Để lắp ráp
SP trong kỳ
Cần dự trữ
cho kỳ sau
Tổng
cộng
Tổng
cộng
Trong đó
Số dư
đầu
kỳ
Số SX
trong kỳ
Số
lượng
%
1 2
3
= 2 × U 4 5 = 3 + 4 6 7
8
= 6 - 7
9
= 6 : 5
10
= 6 : 2
11
= 10 : U
12
= 6 – 2 × 10
A 1 1.100 45 1.145 1.200 50 1.150 104,8% 3.400: 3
= 1.133
1.133:
1.100
= 103%
B 2 2.200 90 2.290 2.300 80 2.220 100,4%
C 3 3.300 135 3.435 3.400 140 3.260 99,0%
Nhận xét:
Ở kỳ kế hoạch, doanh nghiệp dự kiến sản xuất 1.100 sản phẩm Y với những chi tiết
A, B, C tương ứng.
Thực tế do chi tiết C tỷ lệ hoàn thành kế hoạch sản xuất đạt ở mức thấp nhất là 99%
nên khả năng lắp ráp tối đa là 1.133 cái như vậy tỷ hoàn thành kế hoạch sản xuất của
sản phẩm Y là 103%. Do sản xuất tương đối đồng bộ nên doanh nghiệp đã hoàn thành
kế hoạch sản xuất sản phẩm Y.
Mặt khác chi tiết B còn quá ít và chi tiết C gần như không có dự trữ cho kỳ sau, để
khắc phục tình trạng này cần đẩy nhanh sản xuất chi tiết B và C.
III. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM:
1. Phân tích thứ hạng chất lượng sản phẩm:
* Chỉ tiêu phân tích:
Xác định hệ số phẩm cấp bình quân, lấy căn cứ phẩm cấp cao nhất để xác định:
Hay:
Trong đó:
: Hệ số phẩm cấp bình quân.
Qi: số lượng sản phẩm loại i.
pi : đơn giá sản phẩm loại i.
13
H
H =
∑Q
i
.p
i
∑Q
i
.p
I
Hệ số phẩm
cấp bình quân
= Σ (Sản lượng từng loại × Đơn giá từng
loại)
Σ (Sản lượng từng loại × Đơn giá SP
GIÁO TRÌNH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Giảng viên: Huỳnh Minh Vũ
pI : đơn giá loại cao nhất.
Chú ý:
- luôn luôn ≤ 1
- càng dần về 1 => chứng tỏ chất lượng sản phẩm được nâng cao.
- = 1 k