Ðối các doanh nghiệp sản xuất, tiêu thụ hàng hoá là khâu cuối cùng của một
vòng chu chuyển vốn; là quá trình chuyển đổi tài sản từ hình thái hiện vật sang hình
thái tiền tệ và vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp mới được hoàn thành. Thông
qua kết quả tiêu thụ, sản phẩm của doanh nghiệp mới được xã hội và thị trường thừa
nhận, khi đó doanh nghiệp mới thu hồi vốn và toàn bộ chi phí có liên quan đã bỏ ra
và thực hiện được giá trị thặng dư là lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng nhất
của toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh, nguồn hình thành các quỹ và là nguồn bổ
sung vốn và quyết định mọi sự thành công hay thất bại của kinh doanh. Do đó, doanh
nghiệp cần phải thường xuyên phân tích tình hình tiêu thụ và lợi nhuận, phân tích và
chỉ rõ những khó khăn và thuận lợi để có những giải pháp khắc phục những tồn tại và
góp phần hoàn thiện công tác quản lý sản xuất và tiêu thụ, khai thác tốt các nguồn
tiềm năng trong doanh nghiệp.
Với ý nghĩa đó, nội dung chương này đặt trọng tâm vào các vấn đề:
- Phân tích tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp
- Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua chỉ tiêu lợi nhuận
40 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 359 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh - Nguyễn Thị Phương Hảo (Phần 2), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
25
CHƢƠNG 3 : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ VÀ LỢI NHUẬN
3.1. Ý nghĩa, nhiệm vụ phân tích tình hình tiêu thụ và lợi nhuận
Ðối các doanh nghiệp sản xuất, tiêu thụ hàng hoá là khâu cuối cùng của một
vòng chu chuyển vốn; là quá trình chuyển đổi tài sản từ hình thái hiện vật sang hình
thái tiền tệ và vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp mới được hoàn thành. Thông
qua kết quả tiêu thụ, sản phẩm của doanh nghiệp mới được xã hội và thị trường thừa
nhận, khi đó doanh nghiệp mới thu hồi vốn và toàn bộ chi phí có liên quan đã bỏ ra
và thực hiện được giá trị thặng dư là lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng nhất
của toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh, nguồn hình thành các quỹ và là nguồn bổ
sung vốn và quyết định mọi sự thành công hay thất bại của kinh doanh. Do đó, doanh
nghiệp cần phải thường xuyên phân tích tình hình tiêu thụ và lợi nhuận, phân tích và
chỉ rõ những khó khăn và thuận lợi để có những giải pháp khắc phục những tồn tại và
góp phần hoàn thiện công tác quản lý sản xuất và tiêu thụ, khai thác tốt các nguồn
tiềm năng trong doanh nghiệp.
Với ý nghĩa đó, nội dung chương này đặt trọng tâm vào các vấn đề:
- Phân tích tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp
- Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua chỉ tiêu lợi nhuận
3.2. Phân tích chung tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp
Phân tích chung tình hình tiêu thụ là xem xét, đánh giá sự biến động về khối
lượng sản phẩm tiêu thụ xét ở toàn bộ doanh nghiệp và từng loại sản phẩm; hoặc xem
xét về mục tiêu tiêu thụ mà các nhà quản lý đã định ra cho từng bộ phận để có biện
pháp chấn chỉnh kịp thời. Chỉ tiêu phân tích thường là khối lượng bán ra của các mặt
hàng, thể hiện qua thước đo giá trị hoặc thước đo hiện vật
3.2.1 Phân tích tình hình tiêu thụ về mặt hiện vật
Công thức tính toán khối lượng tiêu thụ từng kỳ như sau:
Số lượng sản
phẩm tiêu thụ
trong kỳ
=
Số lượng sản
phẩm tồn kho
đầu kỳ
+
Số lượng sản
phẩm SX
trong kỳ
-
Số lượng sản
phẩm dự trữ
cuối kỳ
Khối lượng sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ được tính bằng hiện vật có ưu điểm
là thể hiện cụ thể khối lượng từng sản phẩm, giúp doanh nghiệp đánh giá một cách
liên tục nhiều kỳ cho từng mặt hàng và có quyết định quản trị phù hợp. Nhưng hình
26
thức này có nhược điểm đối với những doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ nhiều loại
sản phẩm thì không thể tổng hợp được để đánh giá chung toàn doanh nghiệp
Phương pháp phân tích: là so sánh khối lượng sản phẩm tiêu thụ thực tế với
kế hoạch hoặc kỳ trước đồng thời kết hợp phương pháp cân đối liên hệ để xác định
ảnh hưởng của các nhân tố đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ.
3.2.2 Phân tích tình hình tiêu thụ về mặt giá tr
Khối lượng sản phẩm tiêu thụ hay khối lượng dịch vụ cung cấp hoàn thành biểu
hiện dưới hình thức giá trị, còn gọi là doanh thu tiêu thụ. Để đánh giá kết quả công tác
bán hàng, người ta so sánh doanh thu thực tế tính theo giá bán kỳ gốc (kế hoạch, năm
trước) với doanh thu kỳ gốc tính theo giá bán kỳ gốc (kế hoạch, năm trước)
* Phân tích chung tình hình hoàn thành kế hoạch tiêu thụ
- Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ (t): (%)100
1
1
1
n
i
ikik
n
i
iki
PQ
PQ
t
- Mức tăng (giảm) so với kế hoạch: PQPQ ik
n
i
ikik
n
i
i
S
11
1
Trong đó: Qi1, Qik lần lượt là số lượng sản phẩm i tiêu thụ thực tế, kế hoạch
Pik là đơn giá bán kế hoạch của sản phẩm i
Nếu t ≥ 100 và ∆S ≥ 0 thì đánh giá là doanh nghiệp đã hoàn thành hoặc
vượt mức kế hoạch về khối lượng tiêu thụ sản phẩm và ngược lại
* Phân tích tình hình tăng trưởng tiêu thụ
- Phần trăm tăng trưởng tiêu thụ (t):
(%)100
1
00
1
01
n
i
ii
n
i
ii
PQ
PQ
t
- Mức tăng (giảm) doanh thu tiêu thụ: PQPQ i
n
i
ii
n
i
i
S
0
1
00
1
1
Trong đó: Qi1,Qi0: lần lượt là số lượng sản phẩm i tiêu thụ kỳ này, kỳ trước
Pi0: là đơn giá bán sản phẩm i kỳ trước
Ví dụ 1: Có số liệu tình hình tiêu thụ 3 mặt hàng của một doanh nghiệp
27
Sản phẩm
Số lượng sản phẩm tiêu thụ
Đơn giá bán kế hoạch
(1.000đ)
Kế hoạch Thực tế
A 1.200 1.350 10
B 2.700 2.500 15
C 4.300 4.500 30
Với số liệu trên, ta có thể phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch tiêu thụ
Kế hoạch Thực tế
A 12.000 13.500 1.500 112,50%
B 40.500 37.500 -3.000 92,59%
C 129000 135000 6.000 104,65%
Cộng 181.500 186.000 4.500 102,48%
Sản phẩm
Doanh thu tiêu thụ (1.000đ) Mức chênh lệch so với
kế hoạch (1.000đ)
Tỷ lệ hoàn thành
kế hoạch ( )
Phần trăm hoàn thành kế hoạch tiêu thụ
t =
∑Qi1Pik x100 =
186.000
x 100 = 102,4%
∑QikPik 181.500
Mức vượt kế hoạch: 186.000 – 181.500 = + 4.500 (1.000 đồng)
Như vậy, xét về tổng thể doanh nghiệp đã hoàn thành kế hoạch tiêu thụ với
mức vượt kế hoạch là 4.500.000đ, tương ứng với tỷ lệ vượt là 2,47 . Tuy nhiên,
khi xem xét các mặt hàng thì chỉ có mặt hàng A và C là vượt kế hoạch, mặt hàng B
không đạt kế hoạch (92,59 ). Cần tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến tình trạng không
đạt kế hoạch của mặt hàng B để có biện pháp kịp thời
3.3 Phân tích lợi nhuận của doanh nghiệp
3.3.1 Phân tích khái quát lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận của doanh nghiệp là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh hiệu
quả kinh doanh, trình độ tổ chức sử dụng các yếu tố sản xuất của nhà quản trị. Đồng
thời, lợi nhuận là điều kiện để doanh nghiệp tái sản xuất, thực hiện các nghĩa vụ
thanh toán cho các đối tượng. Đây cũng là chỉ tiêu cơ bản đánh giá tốc độ tăng
trưởng và phát triển của doanh nghiệp. Như vậy, doanh nghiệp phải thường xuyên
phân tích tình hình lợi nhuận để phát hiện các nguyên nhân ảnh hưởng đến lợi
nhuận, từ đó đưa ra các biện pháp nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp
28
Phân tích khái quát lợi nhuận là nhằm đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu
lợi nhuận và tình hình biến động từng bộ phận lợi nhuận của doanh nghiệp; qua đó
chỉ ra hướng đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
Tài liệu sử dụng cho phân tích khái quát lợi nhuận là báo cáo kết quả kinh
doanh và các tài liệu liên quan đến lợi nhuận.
* Các bộ phận cấu thành của lợi nhuận:
Do đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp phong phú và
đa dạng, nên lợi nhuận được hình thành từ nhiều bộ phận. Nếu xét theo nguồn hình
thành, lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm ba bộ phận:
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Đây là bộ phận cơ bản
nhất ở doanh nghiệp, có nguồn gốc từ quá trình sử dụng vốn cho hoạt động kinh
doanh theo chức năng đã đăng kí
Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính: Bộ phận lợi nhuận này hình thành từ
quá trình đầu tư vốn của doanh nghiệp ra bên ngoài, như cho vay, góp vốn liên
doanh, đầu tư chứng khoán và các hoạt động đầu tư tài chính khác
Lợi nhuận khác: là bộ phận lợi nhuận hình thành từ những hoạt động xảy ra
ngoài dự kiến, không thuộc hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính
* Phương pháp phân tích: so sánh tuyệt đối và tương đối giữa kỳ phân tích
và kỳ gốc, có xem xét đến các yếu tố về thu nhập và chi phí cấu thành lợi nhuận
Ví dụ 2: Bảng số liệu dưới đây minh họa phân tích khái quát lợi nhuận của
doanh nghiệp A ( ĐVT : 1.000đ)
29
Chỉ tiêu Kế
hoạch
Thực
tế
Chênh lệch
M c ± %
Doanh thu thuần 3800 4000 +200 +5,26
Giá vốn hàng bán 2500 2240 -260 -10,40%
Lợi nhuận gộp 1300 1760 +460 +35,38
Chi phí bán hàng 300 380 +80 +26,67
Chi phí quản lý doanh nghiệp 400 420 +20 +5,00%
Doanh thu hoạt động tài chính 1000 850 -150 -15,00%
Chi phí tài chính 600 450 -150 -25,00%
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 1000 1360 +360 +36,00%
Thu nhập khác 0 210 +210
Chi phí khác 0 0
Lợi nhuận khác 0 210 +210
Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế 1000 1570 +570 +57,0%
Thuế thu nhập doanh nghiệp 250 392,5 +142,5 +57,0%
Lợi nhuận sau thuế 750 1177,5 +427,5 +57,0%
Đối tượng phân tích: 1.177,5 – 750 = +427,5 (ngàn đồng)
Bảng phân tích trên cho thấy lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp tăng so
với kế hoạch 427,5 ngàn đồng, tương ứng với tỷ lệ 57 , là kết quả của tổng lợi
nhuận trước thuế tăng 570 ngàn đồng và phần đóng góp cho ngân sách về thuế thu
nhập doanh nghiệp tăng 142,5 ngàn đồng. Lợi nhuận trước thuế tăng chủ yếu là từ
lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh với mức tăng 360 ngàn đồng
(tương ứng với tỉ lệ tăng 36 ) và từ lợi nhuận bất thường là 210 ngàn đồng, trong
khi đó lợi nhuận tài chính không ảnh hưởng đến tình hình này
30
Đối với lợi nhuận thuần SXKD: gia tăng 360 ngàn đồng là do doanh thu tăng
200 ngàn đồng và giá vốn hàng bán giảm 260 ngàn đồng làm tổng lợi nhuận gộp
tăng 460 ngàn đồng. Tình hình này được đánh giá là tích cực. Tuy nhiên, chi phí
bán hàng và chi phí quản lý gia tăng với mức 80 và 20 làm lợi nhuận thuần SXKD
giảm 100. Với tốc độ tăng của hai loại chi phí này đều lớn hơn tốc độ tăng doanh
thu nên cần đi sâu phân tích chi tiết chi phí để có đánh giá đầy đủ hơn tình hình chi
phí bán hàng và chi phí quản lí trong kỳ
Đối với lợi nhuận hoạt động tài chính, tuy không thay đổi so với kế hoạch
nhưng xét từng bộ phận cầu thành thì thu nhập tài chính và chi phí tài chính giảm
với cùng mức 150 ngàn đồng so với kế hoạch làm lợi nhuận tài chính trong kỳ chỉ
đạt 400 ngàn đồng. Cần đi sâu phân tích cơ cấu thu nhập và chi phí tài chính để có
đánh giá đẩy đủ hơn
Lợi nhuận bất thường phát sinh ngoài dự kiến có thể do thu nhập từ thanh lý
TSCĐ, do nhận các khoản bồi thường thiệt hại, do hoàn nhập các khoản dự
phòng
Tóm lại, tài liệu phân tích từ báo cáo kết quả kết quả kinh doanh tuy không
chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng lĩnh vực kinh doanh, từng đơn vị thành viên
những đã chỉ ra bức tranh tổng thể về nguồn gốc lợi nhuận của doanh nghiệp. Lợi
nhuận từ hoạt động SXKD là bộ phận cơ bản nhất và nó là yếu tố đảm bảo cho sự
ổn định về khả năng tích lũy của doanh nghiệp. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
không chỉ đánh giá hiệu quả quá trình đâu tư vốn nhàn rỗi ra bên ngoài mà còn đánh
giá mức độ sử dụng nợ vay của doanh nghiệp. Lợi nhuận bất thường tuy làm tăng
tổng lợi nhuận trước thuế nhưng nó không đảm bảo một sự ổn định và không phản
ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
3.3.2 Phân tích tình hình lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
thường chiếm tỷ trọng lớn nhất. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh được tính như sau:
Lợi nhuận thuần
từ hoạt động
kinh doanh
=
Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
+
Doanh thu
hoạt động
tài chính
-
Chi
phí tài
chính
-
Chi phí
bán
hàng
-
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
Lợi nhuận
thuần từ
hoạt động
kinh doanh
=
Doanh thu
thuần về bán
hàng, cung
cấp dịch vụ
-
Giá
vốn
hàng
bán
+
Doanh
thu hoạt
động tài
chính
-
Chi
phí
tài
chính
-
Chi
phí
bán
hàng
-
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
31
Với: Doanh thu thuần = Doanh thu - Giảm giá hàng bán – Giá trị hàng bán trả lại -
Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu- thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp (nếu có)
Trong thực tế, doanh nghiệp thường kinh doanh nhiều loại sản phẩm hàng hóa
nên mỗi yếu tố trên là tổng hợp của nhiều loại sản phẩm hàng hóa. Do vậy, trong
trường hợp dữ liệu phân tích được xác định riê‟.ng cho từng loại sản phẩm; và giả
sử doanh thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính không đáng kể thì
chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh được xây dựng:
)(
1 CCZTRPQ qibiiii
n
i i i
xLN
Với : Qi : là số lượng sản phẩm i tiêu thụ trong kì
Pi : là đơn giá bán sản phẩm i
Ri : là các khoản giảm giá đơn vị sản phẩm i
Ti : là thuế xuất khẩu, thuế TTĐB đơn vị sản phẩm i (nếu có)
Zi : là giá thành (giá vốn) đơn vị sản phẩm i
Cbi: là chi phí bán hàng đơn vị sản phẩm i
Cqi : là chi phí QLDN đơn vị sản phẩm i
Trường hợp một số yếu tố trong công thức trên liên quan đến nhiều sản phẩm
và về mặt hạch toán không thể tách riêng cho từng loại sản phẩm thì số liệu của yếu
tố đó được phản ánh ở dạng tổng số. Ví dụ như trường hợp chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp và giá trị các khoản giảm giá không hạch toán cho từng loại
sản phẩm, thì chỉ tiêu lợi nhuận được xác định theo công thức:
TCTCRZTPQ qbiii
n
i i
xLN )(1
Với : TCb : là tổng chi phí bán hàng
TCq : là tổng chi phí QLDN
R : là khoản giảm giá hàng bán
* Phƣơng pháp phân tích
Do có nhiều trường hợp về tổ chức dữ liệu kế toán nên khi phân tích cần dựa
vào đặc điểm tổ chức dữ liệu để xác định các nhân tố ảnh hưởng. Phần phân tích
dưới đây phân tích lợi nhuận gồm có 8 nhân tố ảnh hưởng là : số lượng sản phẩm
32
tiêu thụ, kết cấu sản phẩm tiêu thụ, giá bán, thuế, giá vốn, các khoản giảm trừ, chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Đối tượng phân tích: 1 0LN LN LN
Ảnh hƣởng của nhân tố số lƣợng sản phẩm tiêu thụ
Để xem xét ảnh hưởng của nhân tố số lượng sản phẩm tiêu thụ trong khi
nhân tố kết cấu sản phẩm tiêu thụ không thay đổi, thì phải giả định mỗi sản phẩm
đều có tốc độ tăng sản phẩm tiêu thụ giữa kỳ phân tích và kỳ gốc là như nhau. Như
vậy, khi số lượng sản phẩm tiêu thụ thay đổi từ kỳ gốc sang kỳ phân tích, giả sử các
nhân tố khác không thay đổi thì lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm:
TCTCRZTPQ qbiii
n
i
i
tQLN
000000
1
0
)()(
Với t là tốc độ tăng sản phẩm tiêu thụ bình quân chung toàn doanh nghiệp
(%)100
1 00
1
01
n
i ii
n
i
ii
PQ
PQ
t
Như vậy mức độ ảnh hưởng của nhân tố số lượng sản phẩm tiêu thụ
0( )LN LN Q LN
n
i qbiiiiqqbiiii TCTCRZTPQTCTCRZTPQ t 1 00000000000000 )()(
)()1(
000
1
0 ZTPQ iii
n
i
i
t
Ảnh hƣởng của nhân tố kết cấu
Khi kết cấu sản phẩm thay đổi từ kì gốc sang kì phân tích, giả sử các nhân tố
khác không thay đổi thì lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm
TCTCRZTPQ qbiii
n
i
i
xKLN
000000
1
1
)()(
Như vậy, mức độ ảnh hưởng của nhân tố kết cấu sản phẩm tiêu thụ
)()()()()(
00
1
00000
1
1 ZTPQZTPQ ii
n
i
iiiii
n
i
i
txQLNKLNKLN
Ảnh hƣởng của nhân tố giá bán
33
Khi nhân tố giá bán sản phẩm thay đổi từ kì gốc sang kì phân tích, giả sử các
nhân tố khác không thay đổi thì lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm
TCTCRZTPQ qbiii
n
i
i
xPLN
000001
1
1
)()(
Như vậy, mức độ ảnh hưởng của nhân tố giá bán
)()()()(
01
1
1 PPQ ii
n
i
i
xKLNPLNPLN
Tương tự, ảnh hưởng của các nhân tố còn lại được xác định như sau:
Ảnh hƣởng của nhân tố thuế xuất khẩu, thuế TTĐB( nếu có)
)()()()(
01
1
1 TTQ ii
n
i
i
xPLNTLNTLN
Ảnh hƣởng của nhân tố giá vốn: )()(
01
1
1 ZZQ ii
n
i
i
xZLN
Ảnh hƣởng của nhân tố các khoản giảm trừ: 1 0( ) ( )LN R R R
Ảnh hƣởng của nhân tố chi phí bán hàng: 1 0( ) ( )LN TCb TCb TCb
Ảnh hƣởng của nhân tố chi phí quản lý doanh nghiệp: )()(
01 TCTCTC qqqLN
Cuối cùng, tổng hợp ảnh hƣởng của các nhân tố
Ví dụ 3: Phân tích lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm của một doanh nghiệp với các
số liệu chi tiết sau:
Chi tiết tiêu thụ sản phẩm kế hoạch (ĐVT: 1.000đ)
Sản
phẩm
Số lượng
sản phẩm
Đơn giá bán
Giá thành
đơn vị
Lãi gộp
đơn vị
Tổng lãi gộp
A 100 20 15 5 500
B 200 9 5 4 800
Chi tiết tiêu thụ sản phẩm thực tế (ĐVT: 1.000đ)
34
Sản phẩm
Số lượng
sản phẩm
Đơn giá bán
Giá thành
đơn vị
Lãi gộp
đơn vị
Tổng lãi gộp
A 120 20 12 8 960
B 160 10 5 5 800
Chi phí bán hàng kế hoạch là 300.000đ, thực tế phát sinh là 380.000đ. Chi phí
quản lý doanh nghiệp kế hoạch là 400.000đ, thực tế là 420.000đ
Dựa vào các tài liệu trên, chỉ tiêu lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm được xác định
theo công thức: TCTCZPQ qbii
n
i
i
LN
)(
1
Lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm kế hoạch:LNk = 1.300 – 300 – 400 = 600 (1.000đ)
Lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm thực tế: LN1 = 1.760 – 380 – 420 = 960 (1.000đ)
Đối tượng phân tích: (1.000đ)
Như vây, lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm thực tế tăng so với kế hoạch: 360 ngàn
đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 60 là do ảnh hưởng của các nhân tố sau:
Ảnh hưởng của nhân tố số lượng sản phẩm tiêu thụ đến lợi nhuận tiêu thụ
13300.1)101,1()()1()()(
1
n
i ikikik ZPQtLNkQLNQLN (1.000đ)
Với
1 3.840
100% 100% 101%
3.800
i ik
ik ik
Q P
t x x
Q P
Ảnh hưởng của nhân tố kết cấu sản phẩm tiêu thụ đến lợi nhuận tiêu thụ
)()()(
1
0
1
1 ZPQZPQ ik
n
i
ikiikik
n
i
i
tKLN
= 120 x (20 -15) + 160 x (9 -5) – 1.300 x 101%
= 1.240 – 1.313 = -73(1.000đ)
Ảnh hưởng của nhân tố giá bán
)()(
1
1
1 PPQ iki
n
i
i
xPLN
= 120 x (20 – 20) + 160 x (10 -9) = + 160(1.000đ)
Ảnh hưởng của nhân tố giá vốn hàng bán
35
)()(
1
1
1 ZZQ iki
n
i
i
xZLN
=-[ 120 x (12- 15) + 160 x (5 -5) = +360(1.000đ)
Ảnh hưởng của nhân tố chi phí bán hàng:
1( ) ( ) (300 380) 80LN TCb TCb TCbk (1.000đ)
Ảnh hưởng của nhân tố chi phí quản lý doanh nghiệp:
1( ) ( ) (420 400) 20kLN TCb TCq TCq (1.000đ)
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố (ĐVT: 1.000đ)
Các nhân tố làm tăng lợi nhuận Các nhân tố làm giảm lợi nhuận
Số lượng sản phẩm tiêu thụ +13 Kết cấu sản phẩm tiêu thụ -73
Giá bán sản phẩm +160 Chi phí bán hàng -80
Giá thành sản phẩm +360 Chí phí quản lý doanh nghiệp -20
+ 360
Qua báo cáo trên có thể thấy, doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch lợi nhuận với
mức vượt kế hoạch là 360 ngàn đồng, tương ứng với tỉ lệ vượt 60
Có ba nhân tố làm tăng lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm là số lượng sản phẩm tiêu
thụ; giá bán sản phẩm và giá thành sản phẩm
Do doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch tiêu thụ sản phẩm với tỷ lệ vượt 101
làm lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm tăng 13 ngàn đồng. Tuy nhiên, do tỷ lệ vượt không
đáng kể nên ảnh hưởng của nhân tố này cón quá nhỏ trong số lợi nhuận gia tăng của
doanh nghiệp
Do giá bán sản phẩm thay đổi làm lợi nhuận tăng so với kế hoạch là 160
ngàn đồng. Xét cho từng loại sản phẩm thì giá bán sản phẩm B tăng là yếu tố chủ
yếu ảnh hưởng đến sự gia tăng này. Để đánh giá tình hình này, cần xem lại công tác
định giá của doanh nghiệp vì thực tế cho thấy việc tăng giá chỉ xảy ra đối với mặt
hàng B nhưng việc tăng này đã làm cho số lượng sản phẩm B tiêu thụ thấp hơn so
với dự kiến
Giá thành sản phẩm giảm đã ảnh hưởng gia tăng lợi nhuận là 360 ngàn đồng.
Xét cho từng loại sản phẩm thì chỉ có giá thành sản phẩm A giảm làm lợi nhuận
36
tăng 360 ngàn đồng, thể hiện thành tích của doanh nghiệp trong công tác tổ chức
quản lí sản xuất
Trong các nhân tố làm giảm lợi nhuận cần chú ý đến sự thay đổi cơ cấu sản
phẩm và công tác quản lý chi phí ngoài sản xuất. Kết cấu sản phẩm tiêu thụ thay đổi
làm lợi nhuận giảm 73 ngàn đồng. Lí do là trong kỳ, doanh nghiệp đã tăng tỷ trọng
sản phẩm A, trong khi sản phẩm này có tỷ suất lợi nhuận gộp thấp hơn sản phẩm B
ở kỳ kế hoạch. Thông thường, sự thay đổi về cơ cấu sản phẩm do sự tác động khách
quan từ nhu cầu thị trường. Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu thị trường và trong
trường hợp định hướng tiêu thụ theo chiến lược hoạt động của doanh nghiệp thì cần
quan tâm đến việc điều chỉnh cơ cấu tiêu thụ, góp phần làm tăng lợi nhuận của
doanh nghiệp
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng so với kế hoạch làm lợi
nhuận giảm 100 ngàn đồng. Thực tế kì qua cho thấy tốc độ tăng các khoản chi phí
(26 đối với chi phí bán hàng và 5 đối với chi phí quản lý doanh nghiệp) lớn hơn
nhiều so với tốc độ tăng khối lượng tiêu thụ (1 ). Do vậy, doanh nghiệp cần xem
lại chi tiết các khoản mục chi phí để đánh giá tính hợp lý của các khoản chi phí
Báo cáo phân tích trên còn làm rõ trách nhiệm của các trung tâm (bộ phận)
đối với lợi nhuận chung của doanh nghiệp. Chẳng hạn, bộ phận bán hàng và
marketing sẽ quan tâm và giải thích đầy đủ hơn các lý do làm thay đổi cơ cấu sản
phẩm và tiêu thụ từng mặt hàng so