Giáo trình Quản trị chiến lược - Bài 2: Phân tích môi trường bên ngoài doanh nghiệp

2.1.1. Môi trường bên ngoài và vai trò của môi trường bên ngoài Môi trường kinh doanh được hiểu là tất cả những yếu tố bên ngoài doanh nghiệp, có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp. Việc phân tích môi trường kinh doanh nhằm xác định các yếu tố tác động, hướng tác động và cường độ tác động tới doanh nghiệp. Nói một cách chung nhất, đó là việc rà soát tất cả các yếu tố từ môi trường vĩ mô (bao gồm các môi trường chính trị, môi trường pháp lý, môi trường kinh tế, môi trường xã hội, môi trường khoa học công nghệ, môi trường tự nhiên ) và môi trường ngành với các yếu tố khác nhau (nhà cung cấp, khách hàng, đối thủ cạnh tranh hiện tại, đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, sản phẩm thay thế ) từ đó chỉ ra những cơ hội và nguy cơ mà doanh nghiệp cần phải đối mặt khi hoạch định và thực hiện chiến lược. Tuy nhiên, chỉ sử dụng thông tin phân tích môi trường kinh doanh là không đủ, doanh nghiệp cần kết hợp thông tin phân tích môi trường kinh doanh và phân tích môi trường nội bộ doanh nghiệp từ đó xác định được định hướng, tầm nhìn chiến lược, giúp công ty xác định được các mục tiêu phù hợp và các mô hình, chiến lược kinh doanh phù hợp.

pdf19 trang | Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 468 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo trình Quản trị chiến lược - Bài 2: Phân tích môi trường bên ngoài doanh nghiệp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 2: Phân tích môi trường bên ngoài doanh nghiệp MAN308_Bai2_v1.0014102228 21 BÀI 2 PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI DOANH NGHIỆP Hướng dẫn học Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:  Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia thảo luận trên diễn đàn.  Đọc tài liệu: 1. Giáo trình Quản trị chiến lược, PGS. TS. Ngô Kim Thanh, NXB Đại học KTQD. 2. Fred David (2010), Strategic Management – Crafting & Executing strategy, Thompson, Strickland, & Gamble.  Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email.  Trang Web môn học. Nội dung Bài 2 tập trung vào việc giới thiệu về tác động của môi trường kinh doanh gồm cả môi trường vĩ mô, môi trường ngành và môi trường quốc tế trong giai đoạn hoạch định chiến lược của doanh nghiệp. Mục đích của giai đoạn phân tích và phán đoán môi trường kinh doanh là xác định được các cơ hội và nguy cơ chính đối với một doanh nghiệp; cùng với những điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp được chỉ ra trong phần phân tích môi trường nội bộ sẽ là những căn cứ để doanh nghiệp hoạch định mục tiêu và xây dựng một hệ thống chiến lược, kế hoạch giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu đó. Mục tiêu  Hiểu về các cấp độ phân tích môi trường kinh doanh, các nhân tố trong từng cấp độ của môi trường kinh doanh;  Hiểu nội dung, cách thức sử dụng và các ưu, nhược điểm của các công cụ phân tích môi trường kinh doanh;  Có khả năng nhận diện các cơ hội và nguy cơ chính sau dựa trên kết quả phân tích môi trường kinh doanh;  Có khả năng đánh giá chung những tác động của môi trường kinh doanh lên doanh nghiệp và kết luận được sức hấp dẫn của môi trường kinh doanh. Bài 2: Phân tích môi trường bên ngoài doanh nghiệp 22 MAN308_Bai2_v1.0014102228 Tình huống dẫn nhập TRUNG NGUYÊN VÀ STARBUCKS – CUỘC CHIẾN TẠI VIỆT NAM Đối với dân sành cafe, cafe không chỉ là một loại thức uống mà là sự tận hưởng, trải nghiệm. Đó là cơ sở để Trung Nguyên tự tin khẳng định: Dù Starbucks hay ai vào Việt Nam chúng tôi vẫn kiên định theo chiến lược của mình. Hiện tại, Trung Nguyên đã triển khai dịch vụ cafe xay tại chỗ trên toàn bộ hệ thống quán Trung Nguyên Franchise (55 quán tại Việt Nam và 5 quán tại Singapore). Ngoài ra, loại hình này cũng được thực hiện tại các cửa hàng bán lẻ trong các siêu thị Vinatex, Citimart Phóng viên Nhịp cầu đầu tư đã có cuộc phỏng vấn với bà Phạm Thị Điệp Giang – Phó Giám đốc Truyền thông, Tập đoàn Trung Nguyên. PV: Định hướng kinh doanh của Trung Nguyên là gì khi xay cafe tại chỗ phục vụ khách? Bà PTĐG: Từ ngày khởi nghiệp, Trung Nguyên đã thực hiện loại hình xay cà phê tại chỗ phục vụ khách. Nó không chỉ mang đến cho khách hàng một trải nghiệm về sản phẩm cà phê đích thực, mà còn kích thích khách hàng tham gia cùng quá trình sáng tạo với các chuyên gia của chúng tôi khi chính họ được lựa chọn loại hạt yêu thích, xay tại chỗ mang về thưởng thức hoặc tặng cho bạn bè, Tại hệ thống chuỗi quán cao cấp của Trung Nguyên, ngoài các loại hạt đã rang, khách còn có thể mua máy xay cà phê tay “để khi họ muốn, họ có thể chỉ xay đúng lượng hạt đủ dùng cho một phin cà phê và thưởng thức trọn vẹn toàn bộ trải nghiệm như một barista (nghệ sĩ pha chế cà phê) thực thụ”. PV: Doanh thu, lợi nhuận tại các cửa hàng có xay cafe tại chỗ là bao nhiêu? Có hơn hẳn các cửa hàng khác (không thực hiện xay cafe tại chỗ) không? Bà PTĐG: Các cửa hàng thực hiện loại hình này đều có doanh thu ngày càng tăng cao do chi phí đầu tư thấp, số lượng nhân viên thường chỉ có một người vừa thực hiện bán hàng vừa thu ngân. Điều thú vị là các khách hàng một khi đã từng thưởng thức cà phê xay tại chỗ thường sau đó sẽ quay lại nhiều lần và trở nên trung thành với loại hình này vì họ được tận mắt chứng kiến quá trình xay hạt, được tự tay tham gia vào việc chọn lựa hạt để phối trộn, thưởng thức mùi hương, không khí và những trải nghiệm thú vị khác mà việc xay cà phê mang lại. PV: Sắp tới Starbucks vào Việt Nam, Trung Nguyên có định hướng gì để giữ lòng trung thành và lôi kéo khách hàng không? Bà PTĐG: Mỗi một thương hiệu đều có màu sắc của riêng mình, điều này làm phong phú thêm thị trường và giúp người tiêu dùng có nhiều lựa chọn hơn. Tuy nhiên, chúng ta cũng biết việc nhiều chuỗi quán và phong cách cà phê nước ngoài đã du nhập vào Việt Nam cũng như các quán cà phê của ta giờ cứ lấy theo tên Tây, phong cách Tây Cùng với việc nâng cấp chất lượng dịch vụ, hình ảnh, thương hiệu, mở rộng trải nghiệm cho khách hàng khi chia sẻ với họ tinh hoa văn hóa cà phê thế giới như Ethiopia, Ý, Thổ Nhĩ Kỳ, Nhật Bản và trên bệ đỡ là văn hóa cà phê khác biệt và sâu sắc của Việt Nam, chúng tôi tin rằng người Việt sẽ vẫn tiếp tục yêu mến và ủng hộ cho các thương hiệu Việt Nam xứng đáng. Bài 2: Phân tích môi trường bên ngoài doanh nghiệp MAN308_Bai2_v1.0014102228 23 PV: Tại sao phục vụ dân thành phố mà xay trong khi khách đâu có thời gian? Bà PTĐG: Thực ra, nhịp sống gấp gáp của đô thị như chúng ta quan sát và nhận thấy chỉ là bề mặt. Về căn bản, người Việt vẫn có văn hóa sâu lắng riêng. Hơn nữa, đi cà phê ở Việt Nam không phải là đi chơi, mà quán cà phê đã trở thành những địa điểm cho gặp mặt, tụ họp, cho ký kết, giao dịch – Một không gian không chỉ để hưởng thụ mà còn để kích thích sáng tạo, năng lượng làm việc Cà phê xay tại chỗ là một trải nghiệm khác dành cho những khách hàng có đòi hỏi cao hơn, tinh tế hơn. PV: Starbucks thì chủ trương bán nhanh, bán xách tay mang đi (take away), tại sao Trung Nguyên làm ngược lại? Bà PTĐG: Starbucks là một tay chơi lớn nhưng hình ảnh của họ gắn với loại cà phê mang đi, tới nỗi trong giới những barista thực thụ, họ cho rằng những barista của Starbucks như những rô–bốt biết cử động vì mọi thứ đều được lập trình và sắp xếp trong đúng một khoảng thời gian nào đó. Trung Nguyên có hướng đi và có bản sắc của mình. Chuỗi quán của Trung Nguyên được định vị như chuỗi không gian duy nhất, chuyên và đặc biệt cho cà phê – nơi người tiêu dùng được tham dự vào toàn bộ các trải nghiệm liên quan tới cà phê: từ thưởng thức ly cà phê tới thu nhận thông tin, tri thức về văn hóa cà phê, kích thích giao lưu, đối thoại Khoảng thời gian vừa đủ cho khách hàng sẽ giúp họ có cơ hội lắng lại sau những biến động gấp gáp của cuộc sống, để cùng ngẫm ngợi và lên kế hoạch cho một tuần, một tháng, thậm chí một năm Triết lý khoảng lùi của cà phê Việt Nam tinh tế, thâm sâu và đặc biệt chính ở những điểm này. PV: Chi phí mặt bằng ở thành phố đắt, nếu khách ngồi lâu chờ xay và nhâm nhi kiểu đó, chi phí đội lên cao, sao có lãi? Bà PTĐG: Chúng tôi không rang tại chỗ, chỉ xay thôi, vì lý do an toàn cho khách hàng. Đây là sản phẩm đã được rang sẵn, khách đến chọn các loại hạt theo gu uống của mình rồi yêu cầu nhân viên xay tại chỗ và mang về nhà dùng, việc này không quá 5 phút chờ của khách hàng. Hãy cho biết những áp lực mà đối thủ cạnh tranh trực tiếp đang áp đặt lên Trung Nguyên. Đâu là rào cản gia nhập mà Trung Nguyên có thể xây dựng để giảm thiểu sự tác động của Starbuck? Bài 2: Phân tích môi trường bên ngoài doanh nghiệp 24 MAN308_Bai2_v1.0014102228 2.1. Các yếu tố và cấp độ phân tích môi trường bên ngoài của doanh nghiệp 2.1.1. Môi trường bên ngoài và vai trò của môi trường bên ngoài Môi trường kinh doanh được hiểu là tất cả những yếu tố bên ngoài doanh nghiệp, có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp. Việc phân tích môi trường kinh doanh nhằm xác định các yếu tố tác động, hướng tác động và cường độ tác động tới doanh nghiệp. Nói một cách chung nhất, đó là việc rà soát tất cả các yếu tố từ môi trường vĩ mô (bao gồm các môi trường chính trị, môi trường pháp lý, môi trường kinh tế, môi trường xã hội, môi trường khoa học công nghệ, môi trường tự nhiên) và môi trường ngành với các yếu tố khác nhau (nhà cung cấp, khách hàng, đối thủ cạnh tranh hiện tại, đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, sản phẩm thay thế) từ đó chỉ ra những cơ hội và nguy cơ mà doanh nghiệp cần phải đối mặt khi hoạch định và thực hiện chiến lược. Tuy nhiên, chỉ sử dụng thông tin phân tích môi trường kinh doanh là không đủ, doanh nghiệp cần kết hợp thông tin phân tích môi trường kinh doanh và phân tích môi trường nội bộ doanh nghiệp từ đó xác định được định hướng, tầm nhìn chiến lược, giúp công ty xác định được các mục tiêu phù hợp và các mô hình, chiến lược kinh doanh phù hợp. Ngoài ra, việc phân tích môi trường kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc phân tích những tài liệu và số liệu trong quá khứ. Phân tích môi trường kinh doanh còn nhằm chỉ ra những xu hướng biến động trong tương lai, tổng hợp sự tác động của các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh lên doanh nghiệp để từ đó giúp doanh nghiệp xác định được những phản ứng phù hợp. Muốn thực hiện được công việc phân tích môi trường kinh doanh các nhà chiến lược phải dựa vào các thông tin viết hoặc nói, thứ cấp hoặc sơ cấp, dự báo các nghiên cứu chính thức, hệ thống thông tin quản lý và thậm chí cả hệ thống thông tin tình báo kinh tế. 2.1.2. Các cấp độ phân tích môi trường bên ngoài doanh nghiệp Phân tích môi trường kinh doanh có thể được tiến hành ở nhiều cấp độ khác nhau: môi trường quốc tế, môi trường khu vực, môi trường quốc gia, môi trường ngành, nhóm chiến lược Tuy nhiên, phổ biến nhất, người ta chia môi trường kinh doanh thành 2 cấp độ lớn:  Môi trường vĩ mô (có tính đến yếu tố quốc tế) o Môi trường Chính trị; o Môi trường Kinh tế; o Môi trường Văn hóa – Xã hội; o Môi trường Công nghệ; o Môi trường Tự nhiên; o Môi trường Pháp lý.  Môi trường ngành: Sử dụng mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter. Bài 2: Phân tích môi trường bên ngoài doanh nghiệp MAN308_Bai2_v1.0014102228 25 Cty mới xâm nhập Khách hàng Công ty Sản phẩm thay thế Nhà cung cấp ĐTCT MT Kin h tế MT Công nghệ MT Văn hóa – Xã hội M T Tự nh iê n MT Chính trị - Luật pháp MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ MÔI TRƯỜNG NGÀNH Sơ đồ 2.1. Các cấp độ phân tích môi trường kinh doanh 2.2. Phân tích môi trường vĩ mô 2.2.1. Nhân tố chính trị Môi trường chính trị xoay quanh chính phủ của quốc gia mà doanh nghiệp đang sản xuất, kinh doanh; luật pháp của thị trường nội địa cũng như nước ngoài. Đây là yếu tố có tầm ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh doanh trên một lãnh thổ. Các nhân tố chính phủ, luật pháp và chính trị tác động đến doanh nghiệp theo các hướng khác nhau. Chúng có thể tạo thành cơ hội, trở ngại, thậm chí là rủi ro thật sự cho doanh nghiệp. Các nhân tố chính trị thường bao gồm:  Chính phủ là người tiêu dùng lớn nhất trong nền kinh tế thông qua chi tiêu công;  Sự ổn định về chính trị, sự nhất quán về quan điểm chính sách lớn luôn là sự hấp dẫn các nhà đầu tư. Hệ thống luật pháp được xây dựng và hoàn thiện sẽ là cơ sở để tạo ra một môi trường pháp lý tốt cho doanh nghiệp. Chúng ta sẽ xem xét sự bình ổn trong các yếu tố xung đột chính trị, ngoại giao của thể chế luật pháp. Thể chế nào có sự bình ổn cao sẽ có thể tạo điều kiện tốt cho việc hoạt động kinh doanh và ngược lại các thể chế không ổn định, xảy ra xung đột sẽ tác động xấu tới hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ của nó.  Mối quan hệ đối ngoại của chính phủ: Sự tham gia các hiệp định song phương và đa phương cũng như việc tham gia các tổ cức kinh tế trên thế giới ảnh hưởng trực tiếp đến mối quan hệ hợp tác giữa doanh nghiệp trong và ngoài nước, tạo điều kiện thu hút đầu tư, đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu. Tính đến cuối năm 2011, Việt Nam đã tham gia 8 Hiệp định khu vực thương mại tự do. Việt Nam được hưởng nhiều ưu đãi, trong đó giảm tất cả các rào cản thuế quan và phi thuế quan đối với tất cả các hàng hóa thương mại; không chịu thuế chống bán phá giá; dỡ bỏ rào cản đối với hầu hết các loại hình thương mại dịch vụ... Tuy nhiên, bên cạnh những lợi thế mà Hiệp định mang lại thì còn không ít thách thức mà các doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt. Bởi việc dỡ bỏ rào cản thương mại sẽ tạo ra thất nghiệp cấu trúc trong ngắn hạn. Khi hội nhập vào thị trường toàn cầu, những thay đổi Bài 2: Phân tích môi trường bên ngoài doanh nghiệp 26 MAN308_Bai2_v1.0014102228 của hoạt động thương mại dẫn đến tình trạng thất nghiệp trong từng thời điểm nhất định. Môi trường cạnh tranh sẽ trở nên khốc liệt hơn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tóm lại, nhân tố chính trị là yếu tố quan trọng. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải tuân theo các yếu tố chính trị xã hội trên đơn vị hành chính đó. 2.2.2. Nhân tố kinh tế Thực trạng nền kinh tế và xu hướng trong tương lai có ảnh hưởng đến thành công và chiến lược của một doanh nghiệp. Các nhân tố chủ yếu mà nhiều doanh nghiệp phân tích là: tình trạng của nền kinh tế, tốc độ tăng trưởng, lãi suất, tỷ giá hối đoái và vấn đề lạm phát. Tình trạng của nền kinh tế: Bất cứ nền kinh tế nào cũng có chu kỳ, trong mỗi giai đoạn nhất định của chu kỳ nền kinh tế, doanh nghiệp sẽ có những quyết định phù hợp cho riêng mình. Đặc biệt, nếu có khủng hoảng xảy ra thì sẽ càng gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu khủng hoảng thừa, các doanh nghiệp đua nhau giảm giá và sẽ vừa gây thiệt hại cho nền kinh tế, vừa thiệt hại cho các ngành và các doanh nghiệp trong việc đình đốn, đình trệ sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu xuất hiện khủng hoảng thiếu, các doanh nghiệp đua nhau tăng giá, cũng gây thiệt hại, khó khăn cho phát triển và phát triển sản xuất kinh doanh của nhiều ngành và nhiều doanh nghiệp. Tốc độ tăng trưởng: Tốc độ tăng trưởng khác nhau của nền kinh tế trong các giai đoạn thịnh vượng, suy thoái hay phục hồi sẽ ảnh hưởng tới việc chi cho tiêu dùng, đầu tư và tiết kiệm. Khi nền kinh tế ở giai đoạn có tốc độ tăng trưởng cao sẽ tạo nhiều cơ hội cho đầu tư mở rộng hoạt động của các doanh nghiệp. Ngược lại, khi nền kinh tế sa sút, suy thoái vẫn đến giảm chi phí tiêu dùng đồng thời làm tăng các lực lượng cạnh tranh. Thông thường khi nền kinh tế sa sút sẽ gây nên tranh giá cả trong các ngành sản xuất, đặc biệt là các ngành đã trưởng thành. Mức lãi suất: Lãi suất ngân hàng cao hay thấp đều có ảnh hưởng đến hoạt động chiến lược của các ngành và các doanh nghiệp trong việc tạo ra vốn và sử dụng vốn. Mức lãi suất hay tỷ lệ lãi suất được coi là hợp lý, sẽ tạo cơ hội cho việc huy động tiền gửi vào ngân hàng và cho các đối tác vay mượn. Ngược lại, nếu nó bất hợp lý như quá cao hoặc quá thấp sẽ đều gây ra nguy cơ trong việc huy động và cho vay vốn và chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến hoạt động chiến lược của các ngành và các doanh nghiệp. Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái: Đây cũng là thành tố vừa tạo ra thời cơ, vừa gây ra nguy cơ không chỉ làm tăng hay giảm giá trị của đồng tiền mà còn ảnh hưởng đến hoạt động chiến lược của các ngành và các doanh nghiệp. Lạm phát: Lạm phát và vấn đề chống lạm phát cũng là những nội dung quan trọng cần phải xem xét và phân tích. Nếu tỷ lệ lạm phát tăng làm giá trị của đồng tiền bị suy giảm sẽ ảnh hưởng xấu đến các hoạt động kinh tế, đến việc tạo vốn và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu tỷ lệ lạm phát giảm hoặc kiềm chế được lạm phát, sẽ đảm bảo được giá trị của đồng tiền, thúc đẩy việc phát triển kinh tế và phát triển sản xuất kinh doanh. Bài 2: Phân tích môi trường bên ngoài doanh nghiệp MAN308_Bai2_v1.0014102228 27 2.2.3. Nhân tố văn hóa – xã hội Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hóa và các yếu tố xã hội đặc trưng và những yếu tố này là đặc điểm của người tiêu dùng tại các khu vực đó. Bởi vậy khi phân tích môi trường kinh tế vĩ mô chúng ta không thể không đề cập tới yếu tố văn hóa – xã hội. Các nhân tố văn hóa: nền văn hóa, nhóm văn hóa, và tầng lớp xã hội.  Nền văn hóa: Là yếu tố quyết định cơ bản nhất trong những mong muốn và hành vi của một người. Một đứa trẻ khi lớn lên sẽ tích lũy được một số giá trị, nhận thức, sở thích và hành vi thông qua gia đình của nó và những định chế then chốt khác.  Nhóm văn hóa: Mỗi nền văn hóa đều có những nhóm văn hóa nhỏ hơn tạo nên những đặc điểm đặc thù hơn và mức độ hòa nhập với xã hội cho những thành viên trong từng nhóm. Các nhóm văn hóa tạo nên những đoạn thị trường quan trọng và những người làm Marketing thường thiết kế các sản phẩm và chương trình Marketing theo các nhu cầu đặc thù đó. Hành vi mua sắm của một cá nhân sẽ chịu ảnh hưởng của những đặc điểm của nhóm văn hóa mà cá nhân đó là thành viên. Một số tiêu chí dưới đây có thể được sử dụng để phân loại các nhóm văn hóa: địa lý, tuổi tác, giới tính, ngành nghề  Tầng lớp xã hội: Hầu như tất cả các xã hội loài người đều thể hiện rõ sự phân tầng xã hội. Sự phân tầng này đôi khi mang hình thức, một hệ thống đẳng cấp theo đó những thành viên thuộc các đẳng cấp khác nhau được nuôi nấng và dạy dỗ để đảm nhiệm những vai trò nhất định. Các tầng lớp xã hội là những bộ phận tương đối đồng nhất và bền vững trong xã hội, được xếp theo thứ bậc gồm những thành viên có chung những giá trị, mối quan tâm và hành vi. Các nhân tố xã hội: Nhóm tham khảo, gia đình, vai trò và địa vị, trình độ dân trí, hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.  Nhóm tham khảo: Của một người bao gồm những nhóm có ảnh hưởng trực tiếp (mặt đối mặt) hay gián tiếp đến thái độ hay hành vi của người đó. Những nhóm có ảnh hưởng trực tiếp đến một người gọi là những nhóm thành viên. Đó là những nhóm mà người đó tham gia và có tác động qua lại. Có những nhóm là nhóm sơ cấp, như gia đình, bạn bè, hàng xóm, đồng nghiệp mà người đó có quan hệ giao tiếp thường xuyên. Các nhóm sơ cấp thường là có tính chất chính thức hơn và ít đòi hỏi phải có quan hệ giao tiếp thường xuyên hơn.  Gia đình: Các thành viên trong gia đình là nhóm tham khảo quan trọng có ảnh hưởng lớn nhất. Ta có thể phân biệt hai gia đình trong đời sống người mua. Gia đình định hướng gồm bố mẹ của người đó. Do từ bố mẹ mà một người có được một định hướng đối với tôn giáo, chính trị, kinh tế và một ý thức về tham vọng cá nhân, lòng tự trọng và tình yêu. Ngay cả khi người mua không còn quan hệ nhiều với bố mẹ, thì ảnh hưởng của bố mẹ đối với hành vi của người mua vẫn có thể rất lớn. Bài 2: Phân tích môi trường bên ngoài doanh nghiệp 28 MAN308_Bai2_v1.0014102228  Một ảnh hưởng trực tiếp hơn đến hành vi mua sắm hàng ngày là gia đình riêng của người đó. Gia đình là một tổ chức mua hàng tiêu dùng quan trọng nhất trong xã hội và nó đã được nghiên cứu rất nhiều năm. Những người làm Marketing quan tâm đến vai trò và ảnh hưởng tương đối của chồng, vợ và con cái đến việc mua sắm rất nhiều loại sản phẩm và dịch vụ khác nhau. Vấn đề này sẽ thay đổi rất nhiều đối với các nước và các tầng lớp xã hội khác nhau.  Vai trò và địa vị: Mỗi vai trò đều gắn với một địa vị. Người ta lựa chọn những sản phẩm thể hiện được vai trò và địa vị của mình trong xã hội. Những người làm Marketing đều biết rõ khả năng thể hiện địa vị xã hội của sản phẩm và nhãn hiệu. Tuy nhiên, biểu tượng của địa vị thay đổi theo các tầng lớp xã hội và theo cả vùng địa lý.  Trình độ dân trí: Của người tiêu dùng, tháp tuổi, tỉ lệ kết hôn và sinh đẻ. Vị trí và vai trò của người phụ nữ tại nơi làm việc và gia đình.  Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng: Sự xuất hiện của các tổ chức bảo hộ quyền lợi của người tiêu dùng cũng khiến cho các doanh nghiệp, tổ chức cần quan tâm nhiều hơn tới chất lượng sản phẩm dịch vụ của mình. 2.2.4. Nhân tố công nghệ Đây là loại nhân tố có ảnh hưởng lớn, trực tiếp cho chiến lược kinh doanh của các lĩnh vực, ngành cũng như nhiều doanh nghiệp, không có sự phân biệt quy mô lớn, nhỏ và vừa. Thực tế trên thế giới đã chứng kiến sự biến đổi công nghệ làm chao đảo, thậm chí mất đi nhiều lĩnh vực kinh doanh, nhưng đồng thời cũng lại xuất hiện nhiều lĩnh vực ngành nghề kinh doanh mới hoặc hoàn thiện hơn. Chính s