Giáo trình Quản trị doanh nghiệp

Kinh doanh là bỏ ra một số vốn ban đầu vào hoạt động trên thị trường để thu lại một lượng vốn lớn hơn sau một khoảng thời gian nào đấy. Hoạt động sản xuất kinh doanh rất đa dạng, phức tạp, muốn quản lý kinh doanh tốt, Nhà quản lý phải biết nắm bắt những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp và xây dựng hoàn chỉnh bộ máy quản trị doanh nghiệp.

pdf275 trang | Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 441 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Quản trị doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- 1 - Giáo trình Quản trị Doanh nghiệp CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP Giới thiệu: Kinh doanh là bỏ ra một số vốn ban đầu vào hoạt động trên thị trường để thu lại một lượng vốn lớn hơn sau một khoảng thời gian nào đấy. Hoạt động sản xuất kinh doanh rất đa dạng, phức tạp, muốn quản lý kinh doanh tốt, Nhà quản lý phải biết nắm bắt những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp và xây dựng hoàn chỉnh bộ máy quản trị doanh nghiệp. Mục tiêu - Xác định được đặc điểm của một hệ thống kinh doanh; - Giải thích được vai trò và bản chất của kinh doanh; - Trình bày được khái niệm về Doanh nghiệp, các loại hình Doanh nghiệp, nhiệm vụ và quyền hạn của Doanh nghiệp; - Mô tả được cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp; - Xác định số cấp quản lý trong Doanh nghiệp, Xác định hình thức tổ chức các bộ phận chức năng; - Nghiêm túc, tích cực học tập, nghiên cứu; Nội dung: 1. Bản chất hoạt động kinh doanh 1.1. Vai trò của kinh doanh - Kinh doanh là việc dùng công sức và tiền của để tổ chức các hoạt động nhằm mục đích kiếm lời trên thị trường. - Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện nhiệm vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lãi. - Kinh doanh có vai trò quan trọng đối với đời sống con người. Hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lãi của chủ thể kinh doanh trên thị trường. 1.2. Bản chất của hệ thống kinh doanh - Doanh nghiệp hoạt động trong những điều kiện đặc thù tùy theo loại hình kinh doanh. - Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp yêu cầu hàng hóa được bán với giá phải chăng và có chất lượng thích hợp. Một doanh nghiệp thành công phải luôn luôn phát hiện được những nhu cầu mới hoặc nhu cầu còn thiếu, chưa được đáp ứng của người tiêu dùng và luôn luôn sẵn sàng thỏa mãn các nhu cầu đó. Dưới áp lực của cạnh tranh và sức mua của người tiêu dùng, các nhà sản xuất sẽ cố gắng sử dụng có hiệu quả hơn thiết bị, nguyên liệu và lao động để tạo ra nhiều hàng - 2 - Giáo trình Quản trị Doanh nghiệp hóa hơn, có chất lượng tốt hơn. Do đó, khi theo đuổi những quyền lợi riêng tất yếu doanh nghiệp sẽ đồng thời tạo ra lợi ích cho xã hội, bởi các doanh nghiệp sẽ phải thỏa mãn các nhu cầu của xã hội khi cố gắng thỏa mãn những ham muốn của họ. Trong lúc theo đuổi lợi nhuận, nhà kinh doanh cũng phải phục vụ người tiêu dùng và phục vụ lợi ích xã hội. Quan niệm này là nền tảng của nền kinh tế thị trường. - Doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu và xã hội. 1.3. Sự cần thiết của hoạt động kinh doanh Kinh doanh là một hoạt động hết sức cần thiết đối với tất cả các doanh nghiệp. Kinh doanh khác với các hoạt động khác ở chỗ chúng sản xuất hàng hóa hay cung cấp các loại dịch vụ với mục đích thu được lợi nhuận nhằm mở rộng hơn nữa hoạt động kinh doanh. 1.4. Các hình thức hoạt động kinh doanh Có 3 hình thức chính - Lao động phổ thông của cá nhân, gia đình, nhóm nhỏ bé (nông ngư dân, thợ thủ công, buôn bán nhỏ). - Văn phòng hành nghề riêng của những lao động có chuyên môn (bác sỹ, luật sư). - Các loại hình Doanh nghiệp (hình thức phổ biến, chủ yếu và quan trọng nhất). 2. Khái niệm về doanh nghiệp 2.1. Doanh nghiệp và các loại hình Doanh nghiệp Doanh nghiệp là một đơn vị kinh doanh thành lập nhằm mục đích thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư : từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường với mịc tiêu cuối cùng là sinh lợi. 2.2. Các loại hình Doanh nghiệp - 3 loại hình DN . + DN khu vực công; + DN khu vực tư; + DN mang tích chất tập thể : Hợp tác xã. - Các hình thức DN + Doanh nghiệp tư nhân; + Công ty trách nhiệm hữu hạn (1 thành viên và 2 thành viên trở lên); + Công ty cổ phần; + Công ty hợp danh; + Hợp tác xã. - 3 - Giáo trình Quản trị Doanh nghiệp 2.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Doanh nghiệp 2.3.1. Nhiệm vụ DN - Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. - Đảm bảo chất lượng sản phẩm hàng hóa. - Đảm bảo việc thực hiện quá trình SXKD. - Tôn trọng các chế độ báo cáo thống kê, Tài chính. - Tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng kinh tế. - Đảm bảo điều kiện làm việc. 2.3.2. Quyền hạn của DN. - Chủ động trong SXKD. - Có quyền tự chủ trong lĩnh vực tài chính. - Quyền tự chủ trong lĩnh vực sử dụng lao động. - Quyền tự chủ trong quản lý. Đặc trưng cơ bản của nền kinh tế Việt Nam - Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế hỗn hợp: + Mang tính chất cạnh tranh. + Giá cả tuân theo quy luật cung cầu. + Có sự tham gia điều tiết của chính phủ. - Các yếu tố ở thị trường nước ta được hình thành : - Nền kinh tế còn mang nặng dấu ấn của cơ chế KH hóa tập trung + Tính chất xin, cho vẫn còn tồn tại. + Việc thực thi các chính sách nhiều khi còn bị ách tắc bởi thái độ quan liêu, cửa quyền. + Cần phải chấp nhận các nhân tố “chưa thị trường” có liên quan đến hoạt động của DN để thích nghi và phát triển kế hoạch quản trị. + Tư duy kinh doanh còn manh mún, cũ kỹ. - Kinh doanh với quy mô quá nhỏ bé. - Kinh doanh theo kiểu phong trào. - Sản phẩm thủ công truyền thống không theo kịp đòi hỏi của thị trường. - Người lao động không được đào tạo bài bản nên ảnh hưởng đến SX, thiếu tính sáng tạo. 3. Cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp Bộ máy quản lý doanh nghiệp bao gồm ba yếu tố cơ bản là: Cơ cấu tổ chức, các bộ quản lý và cơ chế hoạt động của bộ máy trong đó: - 4 - Giáo trình Quản trị Doanh nghiệp Cơ cấu tổ chức xác định các bộ phận, phân hệ, các phòng ban chức năng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mỗi phòng ban, bộ phận được chuyên môn hoá, có những trách nhiệm, quyền hạn nhất định nhằm thực hiện các chức năng quản lý. - Cán bộ quản lý : là những người ra quyết định và chịu trách nhiệm về các quyết định quản lý của mình. - Cơ chế hoạt động của bộ máy: Xác định nguyên tắc làm việc của bộ máy quản lý và các mối liên hệ cơ bản để đảm bảo sự phối hợp hoạt động của các bộ phận nhằm đạt được mục tiêu chung đề ra. 3.1.Xác định số cấp quản lý trong Doanh nghiệp - Số cấp quản lý lệ thuộc vào số cấp của hệ thống sản xuất. - Phụ thuộc vào điều kiện kinh tế kỹ thuật của ngành sản xuất: + Yêu cầu nền tảng của cơ cấu tổ chức: 2 yêu cầu • Phân công cụ thể cho lao động • Phối hợp công việc sao cho các nhân viên có thể đạt được hiệu quả cao nhất + Phân loại cơ cấu tổ chức: 2 loại • Cơ cấu tập trung: quyền ra quyết định thuộc 1 số người (thường là lãnh đạo) • Cơ cấu phân quyền: quyền ra quyết định trải đều trong tòan tổ chức. 3.2.Xác định hình thức tổ chức các bộ phận chức năng 3.2.1.Phân cấp theo cơ cẩu quản lý: (cấu trúc đơn giản) - Xét theo cấp quản lý có 4 dạng DẠNG 1: Tổng GĐ ---- GĐ nhà máy ----Quản đốc phân xưởng----Tổ trưởng SX DẠNG 1: Tổng GĐ ---- GĐ nhà máy ---- Tổ trưởng SX DẠNG 3: Gíam đốc NM----Quản đốc phân xưởng----Tổ trưởng SX DẠNG 4: Gíam đốc NM----Tổ trưởng SX - Ưu-nhược điểm: + Ưu điểm: : sự phối hợp hoạt động giữa các bộ phận tương đối chặt chẽ nhờ sự phân công trách nhiệm ở các bộ phận cấp dưới. + Nhược điểm: • Đòi hỏi kinh nghiệm quản lý ở các lãnh đạo bộ phận cấp dưới. • Đòi hỏi sự phân công trách nhiệm cụ thể giữa các cấp. 3.2.2. Phân cấp theo chức năng: sắp xếp nhân viên theo kiến thức hay theo bộ phận - 5 - Giáo trình Quản trị Doanh nghiệp - Xác định hình thức tổ chức các bộ phận chức năng (Theo Fayol) + Chức năng quản lý kỹ thuật. + Chức năng quản trị. + Chức năng kinh doanh. + Chức năng tài chính. + Chức năng hạch toán. + Chức năng quản lý nhân sự. CEO (Ban Giám đốc) BP Marketing BP Nhân sự BP Sản xuất BP Kế toán Tài chính Lãnh đạo nhà máy A Lãnh đạo nhà máy B Sơ đồ 1.1: Sơ đồ phân cấp theo chức năng - Ưu và nhược điểm: Ưu điểm: Mỗi bộ phận nắm vững chuyên môn kỷ thuật phù hợp cho việc nghiên cứu cải tiến kỷ thuật. Nhược điểm: Khó phối hợp hoạt động trong chuyên môn, dễ đi đến tình trạng phân cấp, chuyên quyền. . + Xác định hình thức tổ chức các bộ phận theo cơ cấu quản lý bộ phận – các bộ phận được phân chia dựa 3 điều kiện: + Theo sản phẩm. + Theo khu vực + Theo đối tượng tiêu dùng. 3.2.3. Cơ cấu ma trận (Ma trận Matrix ) Các chương trình các dự án có quyền sử dụng điều phối các nhân lực các phòng ban chức năng để hoàn thành dự án hoặc chương trình. - 6 - Giáo trình Quản trị Doanh nghiệp CEO LĐ DỰ ÁN Kỹ thuật Sản xuất Marketing Kỹ thuật Sản xuất MarketingLĐ DỰ ÁN Sơ đồ 1.2: Sơ đồ cơ cấu ma trận 4. Một số cơ cấu quản lý Doanh nghiệp có thể áp dụng Trên thực tế, mỗi tổ chức tồn tại có một cơ cấu tổ chức xác định, tuy nhiên tuỳ vào từng đặc điểm của mỗi tổ chức mà có các loại hình cơ cấu tổ chức khác nhau. Để phân loại cơ cấu tổ chức người ta thường dựa trên hai quan điểm sau: - Phân loại cơ cấu tổ chức theo phương pháp tiếp cận hệ thống. - Phân loại cơ cấu tổ chức trên quan điểm chiến lược. Đối với tổ chức là một doanh nghiệp thì việc phân loại cơ cấu tổ chức thường được xem xét dựa trên quan điểm chiến lược. Theo quan điểm chiến lược thì thường có 5 loại hình cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp cơ bản sau: 4.1.Cơ cấu giản đơn. Cơ cấu giản đơn là một loại hình cơ cấu đơn giản nhất. Trong cơ cấu này thì các chức năng quản lý hầu hết tập trung vào một người quản lý doanh nghiệp. Hầu như không có sự chuyên môn hoá trong phân công lao động quản lý. Ưu điểm: gọn nhẹ, quyền lực tập trung vào số ít người (một người) và vì vậy các quyết định có thể được đưa ra và thực hiện nhanh chóng... Nhược điểm: do quyền lực, trách nhiệm tập trung vào một số ít người nên khả năng ra quyết định sai lầm là cao. Khả năng ứng dụng: Loại hình cơ cấu này chỉ có thể áp dụng cho các doanh nghiệp rất nhỏ, tính chất kinh doanh đơn giản, chẳng hạn các doanh nghiệp tư nhân một chủ, kinh doanh đơn mặt hàng, các cửa hàng nhỏ... 4.2. Cơ cấu chức năng. Các chức năng quản lý một doanh nghiệp được phân chia theo chiều dọc hoặc chiều ngang. - Theo chiều ngang, trong quản lý doanh nghiệp các chức năng như: quản lý nhân sự, quản lý Marketing, quản lý tài chính, sản xuất... tương ứng với các - 7 - Giáo trình Quản trị Doanh nghiệp chức năng quản lý trên, bộ máy quản lý doanh nghiệp hình thành một loại hình cơ cấu có cấu trúc chức năng. Ở đây, các hoạt động tương tự được phân nhóm thành các phòng ban: Nhân sự, Marketing, tài chính, sản xuất... theo sơ đồ như sau: TỔNG GIÁM ĐỐC Phó Tổng giám đốc sản xuất Phó Tổng giám đốc Tài chính Phó Tổng giám đốc Nhân sự Phó Tổng giám đốc Marketing Sơ đồ 1.3: Sơ đồ cơ cấu chức năng theo chiều ngang Trong cơ cấu trên, tổng giám đốc phụ trách chung, mỗi phó tổng giám đốc phụ trách một lĩnh vực tương ứng. Ưu điểm: + Cơ cấu chức năng phân chia các nhiệm vụ rất rõ ràng, thích hợp với những lĩnh vực cá nhân được đào tạo. +Trong cơ cấu này, công việc dễ giải thích, phần lớn các nhân viên đều dễ dàng hiểu công việc của phòng ban mình và công việc của mình. + Cơ cấu chức năng thực hiện chặt chẽ chế độ một thủ trưởng. Nhược điểm: + Khó kiểm soát thị trường. + Có hiện tượng quá tổng hợp nội dung hoạt động một chức năng. Khả năng ứng dụng: + Cơ cấu này phù hợp với những tổ chức hoạt động đơn lĩnh vực, đơn sản phẩm, đơn thị trường. + Cơ cấu chức năng phù hợp với các tổ chức vừa và nhỏ. 4.3. Cơ cấu theo đơn vị. (Lĩnh vực/Sản phẩm /Thị trường). Cơ cấu này phân nhóm các cá nhân và nguồn lực theo lĩnh vực hoạt động, sản phẩm hoặc thị trường. Vì vậy hình thành nên 3 loại cơ cấu cơ sở đó là cơ cấu theo lĩnh vực, cơ cấu theo sản phẩm và cơ cấu theo thị trường. - Cơ cấu theo lĩnh vực: - 8 - Giáo trình Quản trị Doanh nghiệp Sơ đồ 1.4: Sơ đồ cơ cấu theo lĩnh vực - Theo sản phẩm. CEO (Ban Giám đốc) SP Tiêu dùng SP Y Tế SP May mặc SP Thắp sáng Sơ đồ 1.5: Sơ đồ cơ cấu theo sản phẩm - Theo thị trường: Sơ đồ 1.6: Sơ đồ cơ cấu theo thị trường - 9 - Giáo trình Quản trị Doanh nghiệp Ưu điểm: + Cơ cấu theo sát quá trình quản lý gắn cùng với các mục tiêu chiến lược. + Loại cơ cấu này thực hiện chuyên môn hoá theo những yếu tố mà tổ chức đặc biệt quan tâm. Nhược điểm: Cản trở quá trình tổng hợp các chức năng do đó giảm khả năng sử dụng các chuyên gia cho các hoạt động khác nhau. Khả năng áp dụng: Cơ cấu theo đơn vị được áp dụng cho các doanh nghiệp có quy mô lớn, hoạt động đa lĩnh vực, đa sản phẩm, đa thị trường. Thông thường cơ cấu của những tổ chức doanh nghiệp này là cơ cấu hỗn hợp của ba loại hình cơ cấu đơn vị trên. Cơ cấu hỗn hợp có thể được biểu diễn theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1.7: Sơ đồ cơ cấu hỗn hợp 4.4.Cơ cấu ma trận. Các cấu trúc trên là nhằm để phối hợp sự tập trung vào thị trường và chức năng lựa chọn việc tổ chức. Cơ cấu ma trận là một loại hình cơ cấu mà hai loại tập trung trên đều được coi là quan trọng trong cơ cấu tổ chức. Cơ cấu ma trận thường được sử dụng trong các dự án phát triển của các ngành công nghiệp lớn. - 10 - Giáo trình Quản trị Doanh nghiệp Trong cơ cấu ma trận, bên cạnh các tuyến và các bộ phận chức năng, trong cơ cấu hình thành nên những chương trình hoặc dự án để thực hiện những mục tiêu lớn, quan trọng, mang tính độc lập tương đối và cần tập trung nguồn lực. Trong cơ cấu ma trận, lãnh đạo chương trình, dự án có thể sử dụng những bộ phận, những phân hệ, những người trong tổ chức để thực hiện chương trình, dự án theo quy chế chính thức. Cơ cấu ma trận có thể được biểu diễn theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1.8: Sơ đồ cơ cấu ma trận Ưu điểm: - Cơ cấu ma trận có độ linh hoạt lớn. - Có khả năng tập trung nguồn lực vào các khâu xung yếu. - Sử dụng được các chuyên gia giỏi trong các lĩnh vực khác nhau của tổ chức để đi đến mục tiêu. - Có thể dễ dàng phối hợp hoạt động. Nhược điểm: - Khó phối hợp hoạt động của những người lãnh đạo chương trình, dự án và những người lãnh đạo trong các bộ phận, phân hệ khác. - Cơ cấu phức tạp, tốn kém, không bền. Khả năng ứng dụng: - 11 - Giáo trình Quản trị Doanh nghiệp - Cơ cấu này được áp dụng rộng rãi trong thực tế, đặc biệt là vào những năm 70 ở Châu Âu và Châu Mỹ. Ở Việt Nam hiện nay đang phát triển loại hình cơ cấu này. - Trong khi ứng dụng cơ cấu ma trận cần thân trọng, trong tổ chức tại một thời điểm không nên có quá nhiều các chương trình, dự án. 4.5. Cơ cấu hỗn hợp. Trong thực tế, các tổ chức thường sử dụng một hỗn hợp các hình thức cơ cấu. Người ta mong muốn phân chia con người và nguồn lực bằng hai phương pháp cùng một lúc, như ở quan điểm của cơ câu ma trận đã đưa ra, nhằm cân bằng các lợi thế và bất lợi của mỗi phương pháp. 5. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức doanh nghiệp 5.1. Hình thức pháp lý của doanh nghiệp Hình thức pháp lý đòi hỏi một số loại hình doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định nhất định trong cơ cấu bộ máy quản trị. Trong các doanh nghiệp nhà nước vấn đề được đặt ra trong xây dựng và hoàn thiện cơ cấu bộ máy quản trị là phải giải quyết thoả đáng mối quan hệ giữa tổ chức Đảng, bộ máy quản trị doanh nghiệp và tổ chức công đoàn. Bộ máy quản trị ở các doanh nghiệp này được tổ chức theo các quy định riêng đối với doanh nghiệp nhà nước. Đối với công ty TNHH từ hai thành viên trở lên: “Công ty TNHH có từ hai thành viên trở lên phải có: Hội đồng thành viên, chủ tịch hội đồng thành viên, Giám đốc (tổng giám đốc). Công ty TNHH có trên mười một thành viên phải có ban kiểm soát, trưởng ban kiểm soát do điều lệ công ty quy định”. Công ty TNHH một thành viên tuỳ thuộc quy mô và ngành nghề, nghề kinh doanh, cơ cấu tổ chức quản lý nội bộ của công ty TNHH một thành viên bao gồm: Hội đồng quản trị và giám đốc (tổng giám đốc) hoặc chủ tịch công ty và giám đốc (tổng giám đốc). Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần được quy định: “Công ty cổ phần phải có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và giám đốc (tổng giám đốc). Đối với công ty cổ phần có trên mười một cổ đông phải có ban kiểm soát. Với công ty hợp danh thì: “Cơ cấu tổ chức quản lý công ty hợp danh do các thành viên hợp danh thoả thuận trong điều lệ công ty”. Các doanh nghiệp tư nhân thì “Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp” Nhân tố này có thể thay đổi theo sự hoàn thiện của luật pháp. 5.2. Cơ cấu sản xuất Cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp bao gồm các cấp, các bộ phận được xây dựng theo các nguyên tắc nhất định, sự phân bố về không gian và thiết lập các mối quan hệ kỹ thuật, sản xuất giữa chúng với nhau ảnh hưởng trực tiếp và là cơ sở để xây dựng cơ cấu bộ máy quản trị bao gồm cả các cấp và các bộ phận quản trị - 12 - Giáo trình Quản trị Doanh nghiệp cũng như mối quan hệ giữa chúng. Doanh nghiệp có quy mô càng lớn, càng nhiều nơi làm việc, cơ cấu sản xuất càng phức tạp thì cơ cấu tổ chức bộ máy cũng bao gồm nhiều cấp, nhiều bộ phận hơn và do đó các quan hệ giữa các cấp, các bộ phận phức tạp hơn, hệ thống thông tin cũng phức tạp hơn so với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Các doanh nghiệp có quy mô rất nhỏ sẽ có cơ cấu tổ chức bộ máy rất đơn giản theo kiểu trực tuyến (trực tuyến tư vấn). Nếu doanh nghiệp phân bố ở một nơi thì cơ cấu tổ chức sẽ gọn nhẹ; còn bố trí trên địa bàn rộng cơ cấu sẽ rất phức tạp, cồng kềnh. 5.3. Trình độ đội ngũ các nhà quản trị Đội ngũ các nhà quản trị có trình độ quản trị cao sẽ giải quyết tốt các nhiệm vụ quản trị với năng suất các nên đòi hỏi ít nơi làm việc quản trị. Các nhà quản trị được đào tạo theo hướng có kiến thức chuyên môn hoá sâu hay vạn năng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến cách thức tổ chức ở các cấp, các bộ phận. 5.4. Trang thiết bị quản trị Trang thiết bị quản trị giúp các nhà quản trị nâng cao năng suất lao động cũng như chất lượng công việc nên ảnh hưởng trực tiếp đến xây dựng cơ cấu bộ máy. Công nghệ tin học ngày càng phát triển sẽ ngày càng tác động mạnh mẽ đến khả năng thu thập và xử lý thông tin và do đó làm thay đổi cơ cấu bộ máy quản trị doanh nghiệp. Sự xuất hiện nền kinh tế tri thức báo hiệu một giai đoạn phát triển mới trong đó trình độ, kỹ năng, kỹ xảo của đội ngũ lao động quản trị phải được đào tạo phù hợp. 5.5. Sự thay đổi môi trường Các nhân tố môi trường kinh doanh thay đổi tác động trực tiếp đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp. Cạnh tranh mang tính khu vực và toàn cầu buộc các doanh nghiệp phải tìm kiếm mô hình tổ chức sao cho tiết kiện nhất lao động quản trị, góp phần giảm chi phí kinh doanh, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Sự biến động ngày càng dữ dội của môi trường và thị trường đã dẫn đến các kiểu cơ cấu tổ chức hiện nay đang ngày càng tỏ ra khó phù hợp. Đòi hỏi cần có cách tư duy mới về cơ cấu tổ chức, về đào tạo và bố trí sử dụng lao động quản trị thích ứng với hoàn cảnh mới. 6. Xây dựng bộ máy quản trị doanh nghiệp 6.1. Các nguyên tắc tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp - Nguyên tắc thống nhất Nguyên tắc thống nhất đòi hỏi mọi hoạt động quản trị phải thống nhất. Đây chính là điều kiện để hoạt động quản trị có hiệu quả và là yêu cầu bắt buộc cao nhất trong tổ chức quản trị. - 13 - Giáo trình Quản trị Doanh nghiệp Biểu hiện cụ thể của nguyên tắc này ở chính cơ chế quản trị; các doanh nghiệp nhà nước phải đảm bảo sự thống nhất trong mối quan hệ giữa tổ chức Đảng, bộ máy quản trị và tổ chức công đoàn; giữa đại diện sỡ hữu chủ và bộ máy quản trị; quan hệ giữa hội đồng quản trị và tổng giám đốc. Ở mọi doanh nghiệp phải đảm bảo tính thống nhất trong mối quan hệ giữa sở hữu chủ và bộ máy quản trị; đặc biệt trong các công ty cổ phần hiện nay người lao động vừa với tư cách là sở hữu chủ và vừa với tư cách là người lao động. Tính thống nhất phải được luật hoá và được hoàn thiện bằng pháp luật. Trong tổ chức bộ máy quản trị phải tập trung thống nhất các lĩnh vực hoạt động vào đầu mối quản trị, đồng thời cũng phải giải quyết tốt các mối quan hệ giữa các cấp và các bộ phận quản trị, đặc biệt là mối quan h
Tài liệu liên quan