6.1. Khái lược về hoạt động tài chính 6.1.1. Khái niệm và phạm vi hoạt động tài chính Theo nghĩa hẹp: tài chính là vốn dưới dạng tiền. Theo cách nói thông thường, thuật ngữ tài chính để chỉ số tiền từ bất kỳ một nguồn nào được sử dụng cho bất kỳ một khoản chi tiêu nào. Hoạt động tài chính gắn với các dòng luân chuyển tiền tệ trong quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. 6.1.1.1. Các mối quan hệ tài chính chủ yếu của doanh nghiệp Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và Nhà nước: cấp vốn, bao cấp, trợ cấp, trợ giá, nộp thuế. Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính tiền tệ: o Quan hệ tín dụng. o Quan hệ tài chính ở thị trường thị trường tài chính: Cổ phiếu, trái phiếu. Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp khác: o Tiền ứng trước; o Tiền trả chậm; o Liên doanh, liên kết. Quan hệ tài chính nội bộ: o Chính sách vốn nội bộ; o Chính sách phân phối; o Chính sách khấu hao và đầu tư; o Chính sách chi tiêu và tích lũy.
11 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 378 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo trình Quản trị kinh doanh 2 - Bài 6: Quản trị tài chính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 6: Quản trị tài chính
TXQTTH02_Bai6_v1.0015106229 57
BÀI 6 QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
Hướng dẫn học
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:
Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia
thảo luận trên diễn đàn.
Đọc tài liệu:
1. GS.TS Nguyễn Thành Độ, PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền, Giáo trình quản trị kinh
doanh, NXB ĐH KTQD, 2012.
2. Hướng dẫn bài tập Quản trị kinh doanh, PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền, NXB ĐH
KTQD, 2012.
Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email.
Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học.
Nội dung
Bài 6 trong Học phần Quản trị kinh doanh 2 nghiên cứu những vấn đề:
Khái quát về quản trị tài chính: Bản chất, phạm vi và chức năng, nhiệm vụ cơ bản của
quản trị tài chính.
Đa dạng hoá các nguồn cung ứng vốn: Các nguồn cung ứng vốn của doanh nghiệp,
bản chất, ưu, nhược điểm của từng nguồn.
Hoạch định sử dụng vốn: Quan trọng là lập và thẩm định dự án đầu tư, các căn cứ khi
hoạch định tài chính.
Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, sinh viên cần nắm được các nội dung sau:
Bản chất của tài chính và các mối quan hệ tài chính chủ yếu trong doanh nghiệp.
Khái niệm, bản chất và các yêu cầu của quản trị tài chính.
Các nguồn cung ứng vốn chủ yếu của Doanh nghiệp và ưu, nhược điểm của các nguồn
cung ứng vốn đó.
Các nội dung liên quan đến hoạch định tài chính Doanh nghiệp.
Bản chất của đầu tư và các nguyên tắc khi tiến hành đầu tư.
Các chỉ tiêu và một số vấn đề cần lưu ý khi phân tích tài chính Doanh nghiệp.
Bài 6: Quản trị tài chính
58 TXQTTH02_Bai6_v1.0015106229
Tình huống dẫn nhập
Anh A bắt đầu tiến hành khởi sự một công việc kinh doanh của mình với số vốn cần huy động là
1 tỷ đồng. Anh cân nhắc các nguồn sau:
Vay anh B 300 triệu vì anh B là bạn thân và sẵn sàng cho vay không lấy lãi.
Vay ngân hàng 500 triệu.
Vay nóng 200 triệu.
Các bạn hãy bình luận và đưa ra lời khuyên?
Bài 6: Quản trị tài chính
TXQTTH02_Bai6_v1.0015106229 59
6.1. Khái lược về hoạt động tài chính
6.1.1. Khái niệm và phạm vi hoạt động tài chính
Theo nghĩa hẹp: tài chính là vốn dưới dạng tiền.
Theo cách nói thông thường, thuật ngữ tài chính để
chỉ số tiền từ bất kỳ một nguồn nào được sử dụng
cho bất kỳ một khoản chi tiêu nào.
Hoạt động tài chính gắn với các dòng luân chuyển
tiền tệ trong quá trình sản xuất – kinh doanh của
doanh nghiệp.
6.1.1.1. Các mối quan hệ tài chính chủ yếu của doanh nghiệp
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và Nhà nước: cấp vốn, bao cấp, trợ cấp, trợ
giá, nộp thuế.
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính tiền tệ:
o Quan hệ tín dụng.
o Quan hệ tài chính ở thị trường thị trường tài chính: Cổ phiếu, trái phiếu.
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp khác:
o Tiền ứng trước;
o Tiền trả chậm;
o Liên doanh, liên kết.
Quan hệ tài chính nội bộ:
o Chính sách vốn nội bộ;
o Chính sách phân phối;
o Chính sách khấu hao và đầu tư;
o Chính sách chi tiêu và tích lũy.
6.1.2. Quản trị tài chính doanh nghiệp
Khái niệm: Quản trị tài chính là quản trị các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong
quá trình hình thành, phát triển và biến đổi vốn dưới các hình thức liên quan;
đảm bảo doanh nghiệp luôn đủ lượng vốn cần thiết, cơ cấu phù hợp với yêu cầu
của quá trình kinh doanh, góp phần đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất cho
doanh nghiệp và lợi ích cho người cung ứng vốn.
Chức năng cơ bản của quản trị tài chính: Huy động và sử dụng có hiệu quả mọi
nguồn vốn phù hợp với yêu cầu của hoạt động kinh doanh trong từng thời kỳ.
Vai trò:
o Giúp doanh nghiệp tăng khả năng tiềm lực tài chính mạnh;
o Giúp doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực hiện có với hiệu quả cao nhất;
o Tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp;
o Đảm bảo các quyết định đầu tư đúng lúc, đúng chỗ và có hiệu quả.
Nhiệm vụ:
o Phân tích tài chính và hoạch định tài chính. Thường xuyên tiến hành phân tích tình
hình tài chính thông qua các chỉ tiêu thích hợp. Trên cơ sở đó và các phân tích
Bài 6: Quản trị tài chính
60 TXQTTH02_Bai6_v1.0015106229
cũng như dự báo cần thiết khác tiến hành lập các dự án đầu tư, các kế hoạch ngân
sách dài hạn, trung hạn và ngắn hạn.
o Xác định các thời điểm cần vốn. Thông qua phân tích tình hình tài chính và
các số liệu cần thiết do các bộ phận khác cung cấp mà xác định các thời điểm
doanh nghiệp có cầu về vốn. Để thực hiện nhiệm vụ này phải trả lời chính xác
các câu hỏi cụ thể:
Vào lúc nào?
Cần bao nhiêu vốn cho các hoạt động gì?
o Tìm các nguồn cung ứng vốn thích hợp: Nghiên
cứu và các lựa chọn các nguồn cung ứng vốn
thích hợp, đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh đạt được các mục tiêu đặt ra
trong từng thời kỳ cụ thể.
Nội dung:
Hoạt động tài chính doanh nghiệp là các hoạt động liên quan đến và gắn liền với
sự vận động của các dòng tiền trong quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh
nghiệp. Các nội dung chủ yếu của quản trị tài chính doanh nghiệp:
o Hoạch định và kiểm soát tài chính doanh nghiệp;
o Hoạch định và kiểm soát các dự án đầu tư;
o Quản trị các hoạt động tài chính ngắn hạn;
o Quản trị các nguồn cung ứng tài chính;
o Chính sách phân phối;
o Phân tích tài chính doanh nghiệp.
Yêu cầu:
o Tạo sự cân đối thường xuyên giữa cầu về vốn và khả năng tài chính doanh nghiệp;
o Hiểu rõ đặc điểm từng nguồn vốn để quyết định cạnh tranh thu hút vốn;
o Khai thác, sử dụng các nguồn vốn với hiệu quả kinh tế cao nhất.
6.2. Đa dạng hóa các nguồn cung ứng vốn
6.2.1. Tự cung ứng
Khấu hao tài sản cố định.
Tích lũy tái đầu tư.
Điều chỉnh cơ cấu tài sản.
6.2.1.1. Các phương thức cung ứng từ bên ngoài
Cung ứng vốn từ ngân sách Nhà nước
Với hình thức này doanh nghiệp nhận được lượng vốn xác định từ ngân sách Nhà
nước cấp. Thông thường hình thức này không đòi hỏi nhiều điều kiện ngặt nghèo
đối với doanh nghiệp được cấp vốn như các hình thức huy động vốn khác.
Đặc điểm cơ bản là doanh nghiệp có vốn kinh doanh nhưng không tăng nợ. Do
hình thức cấp vốn này có chế độ trả lãi “lỏng” nên không khuyến kích và bắt buộc
doanh nghiệp nhận vốn phải sử dụng vốn có hiệu quả. Vì vậy, càng ngày hình thức
cung ứng vốn từ ngân sách Nhà nước càng bị thu hẹp cả về qui mô và phạm vi
Bài 6: Quản trị tài chính
TXQTTH02_Bai6_v1.0015106229 61
được cấp vốn. Hiện nay, đối tượng được cung ứng vốn theo hình thức này thường
phải là các doanh nghiệp Nhà nước được Nhà nước xác định duy trì để đóng vai
trò chủ đạo; các dự án đầu tư ở những lĩnh vực sản xuất hàng hóa công cộng, hoạt
động công ích mà tư nhân không muốn hoặc không có khả năng đầu tư; các dự án
lớn có tầm quan trọng đặc biệt do Nhà nước trực tiếp đầu tư.
Vốn liên doanh, liên kết
Với phương thức này doanh nghiệp liên doanh, liên
kết với một (một số) doanh nghiệp khác nhằm tạo
vốn cho một (một số) hoạt động (dự án) liên doanh
nào đó. Các bên liên doanh ký hợp đồng liên doanh
với các thoả thuận cụ thể về phương thức hoạt
động, quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên có giá trị
trong một khoảng thời gian nào đó. Khi hết hạn,
hợp đồng liên doanh hết hiệu lực.
Với phương thức này, doanh nghiệp sẽ có được
lượng vốn lớn cần thiết cho một (một số) hoạt động
nào đó mà không làm tăng nợ. Trong quá trình hoạt động, các bên liên doanh cùng
chia sẻ rủi ro cũng như các kinh nghiệm quản trị và các vấn đề khác.
Hạn chế của hùn vốn theo phương thức này là các bên liên doanh cùng tham gia
quản trị kinh doanh và cùng chia sẻ lợi nhuận thu được.
Gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu
Gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu là hình thức doanh nghiệp được cung ứng vốn
trực tiếp từ thị trường chứng khoán. Hình thức cung ứng vốn này có đặc trưng cơ
bản là tăng vốn mà không làm tăng nợ bởi những người sở hữu cổ phiếu trở thành
cổ đông của doanh nghiệp. Vì lẽ này nhiều người coi hình thức này là nguồn cung
ứng nội bộ.
Khi có cầu về vốn và lựa chọn hình thức này, doanh nghiệp tính toán và phát hành
cổ phiếu, bán trên thị trường chứng khoán dưới các hình thức:
o Cổ phiếu thường có đặc trưng là người sở hữu có quyền kiểm soát và hưởng cổ
tức không cố định. Loại này chiếm tỉ trọng chủ yếu.
o Cổ phiếu ưu đãi có đặc điểm cơ bản là người sở hữu bị hạn chế quyền biểu quyết
nếu hưởng cổ tức cố định và ưu tiên thanh toán cổ tức trước hoặc có quyền bỏ
phiếu nếu hưởng cổ tức không cố định. Loại này chiếm tỉ trọng nhỏ, thường được
phát hành khi tăng thêm vốn để không phải chia sẻ quyền kiểm soát.
Để được phát hành cổ phiếu phải có điều kiện. Đó là các điều kiện có tính luật
pháp: Công ty cổ phần, doanh nghiệp Nhà nước lớn. Các điều kiện cụ thể khác do
Nhà nước qui định như vốn điều lệ phải trên mức tối thiểu qui định, số năm hoạt
động có lãi liên tục ít nhất phải bằng mức qui định, doanh nghiệp phải có phương
án khả thi về sử dụng vốn sẽ huy động. Ngoài ra, điều kiện không thể thiếu là sự
phát triển của thị trường chứng khoán.
Hình thức huy động vốn bằng việc phát hành cổ phiếu có ưu điểm lớn là tập hợp
được lượng vốn lớn ban đầu và dễ tăng vốn trong quá trình kinh doanh, quyền sở
hữu tách rời quyền sử dụng vốn rõ ràng nên bộ máy quản trị doanh nghiệp được
chủ động sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này.
Bài 6: Quản trị tài chính
62 TXQTTH02_Bai6_v1.0015106229
Bên cạnh đó, hình thức gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu cũng có hạn chế là khi
thừa vốn doanh nghiệp không thể hoàn trả lại được nên doanh nghiệp phải rất thận
trọng tính toán, cân nhắc. Mặt khác, hình thức huy động vốn này có thể làm cổ tức
giảm cho nên doanh nghiệp phải có qui mô lớn, hứa hẹn lợi nhuận cao mới dễ bán
được cố phiếu phát hành trên thị trường. Một số coi nghĩa vụ công khai hóa thông
tin tài chính khi phát hành cổ phiếu cũng là hạn chế.
Vay vốn bằng phát hành trái phiếu
Hình thức vay vốn bằng phát hành trái phiếu là hình thức cung ứng vốn trực tiếp từ
công chúng: doanh nghiệp phát hành lượng vốn cần
thiết dưới hình thức trái phiếu với kỳ hạn xác định
và bán cho công chúng.
Khác với hình thức phát hành cổ phiếu, hình thức
huy động vốn từ phát hành trái phiếu mang đặc
trưng rất cơ bản là tăng vốn gắn với tăng nợ của
doanh nghiệp.
Chỉ CTCP, CTTNHH, doanh nghiệp nhà nước được phép mới được phép phát
hành trái phiếu.
Vay vốn bằng cách phát hành trái phiếu có những ưu điểm chủ yếu là: có thể thu
hút được một lượng vốn lớn cần thiết, CPKD sử dụng vốn không cao hơn vay
ngân hàng, không bị người cung ứng kiểm soát và doanh nghiệp có thể lựa chọn
loại trái phiếu thích hợp với yêu cầu của mình.
Tuy nhiên, hình thức huy động vốn từ phát hành trái phiếu cũng có những hạn chế
nhất định. Hình thức này đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm chắc các kỹ thuật tài
chính để tránh áp lực nợ đến hạn mà vẫn có lợi nhuận, đặc biệt khi kinh tế suy
thoái, lạm phát cao. Chi phí kinh doanh phát hành trái phiếu khá cao vì doanh
nghiệp cần có sự trợ giúp của một (một số) ngân hàng thương mại. Doanh nghiệp
phải tính toán thỏa mãn điều kiện: giá trị tài sản cố định phải nhỏ hơn tổng số vốn
và nợ dài hạn.
Tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là hình thức doanh nghiệp vay vốn dưới các hình thức cụ thể
ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn từ các ngân hàng thương mại. Đây là mối quan
hệ tín dụng giữa một bên đi vay và một bên cho vay.
Tín dụng thương mại
Trong hoạt động kinh doanh do đặc điểm quá trình cung ứng hàng hóa và thanh
toán không thể khi nào cũng phải diễn ra đồng thời nên tín dụng thương mại xuất
hiện và tồn tại như một tất yếu khách quan.
Thực chất, luôn diễn ra đồng thời quá trình doanh nghiệp nợ khách hàng tiền và
chiếm dụng tiền của khách hàng. Nếu số tiền doanh nghiệp chiếm dụng của khách
hàng lớn hơn số tiền doanh nghiệp bị chiếm dụng thì số tiền dư ra sẽ mang bản
chất tín dụng thương mại. Có các hình thức tín dụng thương mại chủ yếu sau:
o Thứ nhất, vốn khách hàng ứng trước.
o Thứ hai, chiếm dụng khi mua hàng của khách.
Mua vật tư, thiết bị theo phương thức trả chậm
Bài 6: Quản trị tài chính
TXQTTH02_Bai6_v1.0015106229 63
Theo hình thức mua trả chậm hợp đồng mua bán ghi rõ về giá cả, số lần trả và số
tiền trả mỗi lần, khoảng cách giữa các lần trả tiền. Như thế, doanh nghiệp có thể sử
dụng máy móc thiết bị ngay nhưng tiền lại chưa phải trả ngay, số tiền chưa phải trả
là số tiền doanh nghiệp chiếm dụng được của người cung ứng.
Tín dụng thuê mua (leasing)
Trong cơ chế kinh tế thị trường phương thức tín dụng thuê mua được thực hiện
giữa một doanh nghiệp có cầu sử dụng máy móc, thiết bị với một doanh nghiệp
thực hiện chức năng thuê mua diễn ra khá phổ biến. Sở dĩ hình thức thuê mua diễn
ra phổ biến vì nó đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của bên có cầu (doanh nghiệp
muốn thuê mua thiết bị) và bên đáp ứng cầu (doanh nghiệp thực hiện chức năng
thuê mua).
Cung ứng vốn từ sự kết hợp công và tư trong xây dựng cơ sở hạ tầng
Phương thức cung ứng vốn từ sự kết hợp công và tư trong xây dựng cơ sở hạ tầng
rất có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ sở
hạ tầng. Thực tế, có thể có nhiều hình thức kết hợp khác nhau với cách thức tiến
hành cụ thể khác nhau. Đó là các hình thức:
o Xây dựng - sở hữu - chuyển giao (BOT).
o Xây dựng - sở hữu - điều hành - chuyển giao (BOOT).
o Xây dựng - chuyển giao - điều hành (BTO).
o Xây dựng - sở hữu - điều hành (BOO).
o Xây dựng - sở hữu - bán (BOS).
Nguồn vốn ODA
Đối tác mà doanh nghiệp có thể tìm kiếm và nhận được nguồn vốn này là các
chương trình hợp tác của Chính phủ, các tổ chức
phi Chính phủ hoặc các tổ chức quốc tế khác.
Hình thức cấp vốn ODA có thể là hình thức viện
trợ không hoàn lại hoặc cho vay với điều kiện ưu
đãi về lãi suất và thời hạn thanh toán. Nếu được
vay từ nguồn vốn ODA có thể doanh nghiệp phải
chịu các mức lãi suất thường trong khoảng
1%1,5%/năm, phí ngân hàng thường là 0,20,3%/năm trong thời hạn có thể từ
1020 năm và có thể được gia hạn thêm.
Hình thức huy động vốn từ nguồn vốn ODA có CPKD sử dụng vốn thấp. Tuy
nhiên, để nhận được nguồn vốn này doanh nghiệp phải chấp nhận các điều kiện
thủ tục chặt chẽ. Đồng thời, doanh nghiệp phải có trình độ quản trị dự án đầu tư
cũng như trình độ phối hợp làm việc với các cơ quan Chính phủ và chuyên gia
nước ngoài.
Nguồn vốn nước ngoài đầu tư trực tiếp (FDI)
Các doanh nghiệp nước ngoài được tiếp cận nguồn vốn này.
Với nguồn vốn nước ngoài đầu tư trực tiếp tạo ra thị trường cạnh tranh sôi động,
cho phép và đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước có thể tiếp cận nhanh chóng kỹ
thuật - công nghệ cũng như phương thức quản trị tiên tiến.
Bài 6: Quản trị tài chính
64 TXQTTH02_Bai6_v1.0015106229
Phương châm và các giải pháp huy động vốn
Để đảm bảo luôn luôn có đủ lượng vốn cần thiết cho hoạt động kinh doanh với
hiệu quả cao, rủi ro thấp nhất doanh nghiệp phải chủ động sử dụng mọi nguồn vốn
bên trong; tìm kiếm, phân tích, so sánh rủi ro tín dụng cũng như so sánh chi phí
kinh doanh sử dụng vốn từ các nguồn vốn bên ngoài để lựa chọn các nguồn vốn
huy động theo phương châm đa dạng hóa các nguồn cung ứng vốn.
6.3. Hoạch định tài chính
6.3.1. Một số chỉ tiêu cơ sở
6.3.1.1. Giá trị tiền theo thời gian
Về nguyên tắc, giá trị của tiền không phải là phạm trù bất biến; trong nền kinh tế thị
trường tiền luôn đẻ ra tiền. Vì vậy, nếu coi giá trị của tiền là phạm trù bất biến sẽ dẫn
đến kết quả đánh giá về hiệu quả đầu tư không chính xác.
Để phân tích và đánh giá hiệu quả của các phương án đầu tư cần sử dụng phạm trù giá
trị tương lai của tiền. Có thể hiểu giá trị tương lai của tiền là lượng tiền danh nghĩa
tương ứng với một khối lượng tiền xác định mà doanh nghiệp bỏ ra đầu tư ở thời điểm
hiện tại. Theo phương pháp lãi kép, có công thức xác định giá trị tương lai của tiền
như sau:
Tn = Ttt(1 + i)n
Với: Tn - lượng tiền danh nghĩa ở năm thứ n (FV - future value).
Ttt - lượng tiền danh nghĩa hiện có (PV - present value).
i - lãi suất ngân hàng ở thời kỳ xác định.
n - số năm tính từ thời điểm hiện tại tới khi xác định giá trị tương lai
của tiền. Như thế, n phải thoả mãn điều kiện là nguyên, dương.
Cần chú ý rằng từ công thức xác định giá trị tương lai của tiền như trên có thể suy ra
giá trị hiện tại của tiền dựa trên cơ sở giá trị tương lai đã biết:
Ttt = Tn/(1 + i)n
Tuy nhiên, trong sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp không xác định giá trị tương
lai của các khoản tiền có tính chất cá biệt mà hay xác định giá trị tương lai cho cả
dòng tiền. Khi đó, để áp dụng công thức thích hợp cần chú ý đến thời điểm tính toán
(cuối năm hay đầu năm) và tính chất của dòng tiền (đều đặn hay không đều đặn).
6.3.1.2. Giá trị thu nhập thuần hiện tại (NPV - net present value)
Chỉ tiêu hay được sử dụng trong hoạch định đầu tư là chỉ tiêu giá trị thu nhập thuần
hiện tại. Ngược với chỉ tiêu giá trị tương lai của tiền, sẽ xác định được giá trị thu nhập
thuần hiện tại trên cơ sở lợi nhuận đã biết:
NPV = j/(1+i)j
j=0
Với: 0 - lợi nhuận năm hiện tại.
j/(1+i)j - hiện tại hóa các lợi nhuận tương lai.
Bài 6: Quản trị tài chính
TXQTTH02_Bai6_v1.0015106229 65
Nếu NPV 0 thì dự án đầu tư bị lỗ vốn.
NPV = 0 thì dự án đầu tư hòa vốn.
NPV 0 thì dự án đầu tư có lãi.
Một số tác giả lại quan niệm chỉ tiêu này tính trên cơ sở dòng tiền của doanh nghiệp.
Theo đó trong công thức trên sẽ thay lợi nhuận bằng dòng tiền.
6.3.1.3. Tỉ suất thu hồi vốn đầu tư ROI (return on investment)
Tỉ suất thu hồi vốn đầu tư là đại lượng phản ánh khả năng sinh lời, cho biết mỗi năm
sẽ thu hồi được bao nhiêu phần trăm lượng vốn đã đầu tư. Tỉ suất thu hồi vốn đầu tư là
đại lượng thống kê, có mối quan hệ với cả đại lượng doanh thu, vốn đầu tư và lợi
nhuận. Công thức xác định như sau:
DT
ROI (%) =
DT
×
VĐT
× 100
Trong công thức trên bộ phận đầu tiên (/DT) biểu thị khả năng sinh lời của doanh
thu bán hàng, còn bộ phận thứ hai là khả năng tạo doanh thu của một đồng vốn đầu tư
(DT/VĐT). Từ ROI cho biết mỗi năm sẽ thu hồi được bao nhiêu phần trăm vốn đầu tư
sẽ xác định được thời hạn thu hồi vốn đầu tư là:
TTH (năm) = 100/ROI với TTH là thời hạn thu hồi vốn đầu tư tính bằng năm.
6.3.1.4. Thời gian thu hồi vốn đầu tư
Thời gian thu hồi vốn đầu tư phụ thuộc vào thu nhập hàng năm của doanh nghiệp. Thu
nhập hàng năm cao sẽ dẫn đến nhanh và ngược lại.
Thông thường người ta xác định thời gian thu hồi vốn đầu tư theo năm và số lẻ là
tháng. Dựa vào thu nhập hàng năm hoàn toàn tính được chỉ tiêu này.
Có hai phương pháp tính thời hạn thu hồi vốn đầu tư là giản đơn và theo phương pháp
có chiết khấu. Khi tính toán theo phương pháp giản đơn người ta không hiện tại hóa số
tiền thu được trong tương lai và ngược lại, theo phương pháp có chiết khấu người ta
hiện tại hóa số tiền này. Ví dụ ở mục 3.1.3 cũng cho một bức tranh về tính thời gian
thu hồi vốn đầu tư.
6.4. Hoạch định dự án đầu tư
6.4.1. Đầu tư
Có thể hiểu đầu tư là quá trình tập trung và sử dụng phối hợp các nguồn lực vào một
hoạt động nhằm tạo ra các lợi ích kinh tế - xã hội lâu dài.
Với khái niệm như thế khi tiến hành đầu tư chủ đầu tư sẽ phải trả chi phí đầu tư, chi
phí đầu tư bỏ ra chỉ có thể được thu hồi trong tương lai dài cho nên hoạt động đầu tư
luôn chứa đựng rủi ro và được thưởng bằng lợi nhuận. Hoạt động đầu tư phải đảm bảo
các nguyên tắc nhất định. Đó là:
Thứ nhất, phân tán rủi ro.
Thứ hai, không đầu tư dài hạn bằng nguồn vốn ngắn hạn.
Thứ ba, đầu tư ban đầu đủ để hoạt động diễn ra bình thường.
Thứ tư, chỉ triển khai hoạt động đầu tư khi làm chủ được tài chính.
Bài 6: Quản trị tài chính
66 TXQTTH02_Bai6_v1.0015106229
6.4.2. Dự án đầu tư
Dự án đầu tư là bản nghiên cứu và đề xuất tổng hợp
một hệ thống các luận chứng khả thi về các giải pháp
sử dụng tài nguyên vào một hoạt động sản xuất - kinh
doanh phù hợp với các điều kiện nhất định nhằm thu
được các l