1.1.1. Khái niệm
Cách 1: Tiếp cận từ khái niệm xí nghiệp
Xí nghiệp là một đơn vị kinh tế được tổ chức một cách có kế hoạch để sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm.
Đặc trưng của xí nghiệp:
o Không phụ thuộc vào cơ chế: Xí nghiệp có sự
kết hợp giữa các nguồn lực để tạo ra sản phẩm
và dịch vụ, dựa trên nguyên tắc cân bằng tài
chính và nguyên tắc hiệu quả.
o Phụ thuộc vào cơ chế:
Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung: Sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất,
việc xây dựng kế hoạch phải thống nhất và tuân theo nguyên tắc hoàn thành
kế hoạch. Trong cơ chế này, xí nghiệp được coi là một đơn vị kinh tế trong
nền kinh tế quốc dân.
Trong cơ chế thị trường: Đa sở hữu, tự xây dựng kế hoạch, hoạt động theo
nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận Trong cơ chế này, xí nghiệp được coi là
doanh nghệp.
10 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 438 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo trình Quản trị kinh doanh - Bài 1: Khái lược về doanh nghiệp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 1: Khái lược về doanh nghiệp
NEU_MAN413_Bai1_v1.0013105226 1
BÀI 1 KHÁI LƯỢC VỀ DOANH NGHIỆP
Hướng dẫn học
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:
Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia
thảo luận trên diễn đàn.
Đọc tài liệu:
1. Giáo trình Quản trị kinh doanh, chủ biên GS.TS Nguyễn Thành Độ, PGS.TS
Nguyễn Ngọc Huyền, NXB ĐH KTQD, 2012.
2. Hướng dẫn bài tập Quản trị kinh doanh, chủ biên PGS. TS Nguyễn Ngọc Huyền;
NXB ĐH KTQD, 2012.
Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email.
Trang Web môn học.
Nội dung
Khái lược về doanh nghiệp;
Môi trường kinh doanh.
Mục tiêu
Giúp sinh viên hiểu hiểu được khái niệm doanh nghiệp dưới các cách tiếp cận khác nhau.
Giúp sinh viên nắm được cách phân loại doanh nghiệp.
Giúp sinh viên phân tích được các đặc trưng cơ bản của môi trường kinh doanh hiện nay.
Bài 1: Khái lược về doanh nghiệp
2 NEU_MAN413_Bai1_v1.0013105226
Tình huống dẫn nhập
Xác định phương thức định giá
Ngày 28-6-2002, Hiệp hội các chủ trại nuôi cá nheo Mỹ
(CFA) đã chính thức đệ đơn lên Ủy ban thương mại quốc tế và
Bộ thương mại Mỹ kiện 53 doanh nghiệp Việt Nam bán phá
giá sản phẩm phi lê đông lạnh chế biến từ cá tra và cá basa
vào thị trường Mỹ.
Phía Việt Nam giải thích:
Hầu hết các nhà chế biến và xuất khẩu đều tổ chức sản xuất từ
khâu đầu đến khâu cuối. Vùng đồng bằng sông Cửu Long có
nguồn nông sản phẩm phụ rất rẻ và hàm lượng vitamin cao để làm thức ăn cho cá; người dân
nơi đây lại nuôi cá trong lồng trong điều kiện nước chảy ở sông rạch nên tận dụng được
nguồn thức ăn từ thiên nhiên; chi phí lao động thấp do người dân lấy công làm lãi dẫn đến chi
phí chế biến 1kg phi lê chỉ khoảng 43.000 đồng.
1. Các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu cá tra, cá basa Việt Nam đã định giá
theo phương thức nào?
2. Phương thức định giá này có phù hợp với môi trường kinh doanh hiện nay
không?
3. Nêu những đặc trưng cơ bản của môi trường kinh doanh nước ta hiện nay?
Định giá sản phẩm
Bài 1: Khái lược về doanh nghiệp
NEU_MAN413_Bai1_v1.0013105226 3
1.1. Doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Cách 1: Tiếp cận từ khái niệm xí nghiệp
Xí nghiệp là một đơn vị kinh tế được tổ chức một cách có kế hoạch để sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm.
Đặc trưng của xí nghiệp:
o Không phụ thuộc vào cơ chế: Xí nghiệp có sự
kết hợp giữa các nguồn lực để tạo ra sản phẩm
và dịch vụ, dựa trên nguyên tắc cân bằng tài
chính và nguyên tắc hiệu quả.
o Phụ thuộc vào cơ chế:
Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung: Sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất,
việc xây dựng kế hoạch phải thống nhất và tuân theo nguyên tắc hoàn thành
kế hoạch. Trong cơ chế này, xí nghiệp được coi là một đơn vị kinh tế trong
nền kinh tế quốc dân.
Trong cơ chế thị trường: Đa sở hữu, tự xây dựng kế hoạch, hoạt động theo
nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận Trong cơ chế này, xí nghiệp được coi là
doanh nghệp.
Cách 2: Tiếp cận từ khái niệm tổ chức
Tổ chức: là một nhóm tối thiểu 2 người trở lên,
cùng hoạt động với nhau một cách quy củ, dựa trên
những nguyên tắc, thể chế và tiêu chuẩn nhất định
để thực hiện các mục tiêu chung.
Phân loại tổ chức:
o Theo mục tiêu: Tổ chức lợi nhuận và tổ chức
phi lợi nhuận.
o Theo tính chất hoạt động: Tổ chức kinh tế và tổ chức chính trị.
o Theo tính chất tồn tại: Tổ chức ổn định và tổ chức tạm thời.
Doanh nghiệp là một tổ chức hoạt động trong cơ chế thị trường.
Cách 3: Tiếp cận trong luật doanh nghiệp
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định,
được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các
hoạt động kinh doanh.
1.1.2. Phân loại doanh nghiệp
1.1.2.1. Căn cứ vào hình thức pháp lý
Hợp tác xã (HTX)
Doanh nghiệp nhà nước (DNNN);
Doanh nghiệp tư nhân;
Công ty TNHH;
Bài 1: Khái lược về doanh nghiệp
4 NEU_MAN413_Bai1_v1.0013105226
Công ty cổ phần;
Công ty hợp danh;
Nhóm công ty.
Doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp nước ngoài.
1.1.2.2. Căn cứ vào hình thức sở hữu
Căn cứ vào hình thức sở hữu có:
o Doanh nghiệp một chủ sở hữu và nhiều chủ sử hữu;
o DNNN, doanh nghiệp dân doanh, doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp và doanh
nghiệp có vốn nước ngoài.
Doanh nghiệp có một chủ sử hữu gồm doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH
một thành viên:
o Chủ sở hữu là cá nhân: doanh nghiệp tư nhân;
o Chủ sở hữu là tổ chức: công ty TNHH một thành viên.
Ngoài ra còn có doanh nghiệp FDI và kinh doanh theo Nghị định 66/HĐBTcũng
có thể là doanh nghiệp một chủ sở hữu.
Doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu bao gồm: HTX, công ty TNHH trên một thành
viên, công ty cổ phần, công ty hợp danh.
1.1.2.3. Căn cứ vào mục tiêu hoạt động chủ yếu
Doanh nghiệp kinh doanh:
o Là doanh nghiệp có mục tiêu bao trùm, lâu dài là
tối đa hóa lợi nhuận ròng;
o Mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận ròng chi phối hoạt
động của doanh nghiệp và từng bộ phận, cá nhân
bên trong nó. Hoạt động quản lý Nhà nước và quản trị kinh doanh đều phải
hướng doanh nghiệp kinh doanh vào mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận ròng của
doanh nghiệp.
Doanh nghiệp công ích:
o Là doanh nghiệp được hình thành và tồn tại trong nền kinh tế nhằm vào mục
tiêu tối đa hóa lợi ích xã hội, thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, xã hội do Nhà
nước giao;
o Mục tiêu tối đa hóa lợi ích xã hội chi phối hoạt động của doanh nghiệp công
ích và từng bộ phận, cá nhân của nó. Hoạt động quản lý Nhà nước và quản trị
kinh doanh đều phải hướng doanh nghiệp công ích vào mục tiêu tối đa hóa lợi
ích xã hội của loại doanh nghiệp này.
1.1.2.4. Căn cứ vào chức năng hoạt động
Doanh nghiệp sản xuất: doanh nghiệp sản xuất sử dụng kết hợp các nguồn lực để
tạo ra các sản phẩm cung cấp cho thị trường, sản phẩm sản xuất được là các sản
phẩm hữu hình.
Bài 1: Khái lược về doanh nghiệp
NEU_MAN413_Bai1_v1.0013105226 5
Doanh nghiệp dịch vụ: doanh nghiệp dịch vụ kết
hợp các nguồn lực để tạo ra dịch vụ cung cấp cho
khách hàng, dịch vụ là sản phẩm vô hình.
Doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ: doanh nghiệp
sản xuất vừa sản xuất sản phẩm cung cấp cho khách
hàng, vừa tổ chức chức năng cung cấp dịch vụ.
1.1.2.5. Căn cứ vào ngành kinh tế và ngành kinh tế - kỹ
thuật
Căn cứ vào ngành kinh tế có thể phân thành doanh nghiệp công nghiệp, doanh
nghiệp nông nghiệp, doanh nghiệp thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm
Căn cứ vào ngành kinh tế - kĩ thuật sẽ tiến hành phân chia các doanh nghiệp theo
ngành thành các doanh nghiệp chuyên môn hóa nhỏ hơn như doanh nghiệp luyện
kim, cơ khí, hóa chất
1.1.2.6. Căn cứ vào quy mô
Căn cứ vào quy mô sẽ có doanh nghiệp có quy mô
lớn, quy mô vừa và quy mô nhỏ.
Các quan điểm về tiêu thức phân loại quy mô:
o Quan điểm kỹ thuật phân loại quy mô dựa vào
năng lực sản xuất phản ánh ở số lượng sản
phẩm/dịch vụ theo đơn vị đo thích hợp mà
doanh nghiệp có thể đáp ứng như sản phẩm, số phòng phục vụ, số hành
kháchTuy nhiên, hầu như người ta không quy ước số lượng bao nhiêu là lớn,
vừa hay nhỏ.
o Nước ta hiện nay, phân loại quy mô dựa trên các tiêu thức vốn và lao động.
Tuy nhiên, hai tiêu thức vốn và lao động có thể mâu thuẫn nhau: doanh nghiệp
có vốn lớn có thể sử dụng ít lao động và ngược lại.
Phân loại doanh nghiệp theo quy mô có ý nghĩa lớn cả đối với việc tổ chức
hoạt động và tổ chức quản trị doanh nghiệp cũng như quản lý Nhà nước đối với
hoạt động của các doanh nghiệp.
1.1.2.7. Căn cứ vào loại hình sản xuât
Doanh nghiệp sản xuất khối lượng lớn nếu chỉ sản
xuất một loại sản phẩm với số lượng rất lớn, chẳng
hạn như doanh nghiệp sản xuất điện, nước
Doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc nếu sản xuất
nhiều loại sản phẩm khác nhau và tính lặp lại
không theo qui luật.
Doanh nghiệp sản xuất hàng loạt nếu không thuộc hai loại doanh nghiệp trên.
1.1.2.8. Căn cứ vào trình độ kỹ thuật
Dựa vào trình độ kỹ thuật sẽ có doanh nghiệp có trình độ thủ công, cơ khí, nửa cơ khí,
cơ giới hóa và tự động hóa.
Bài 1: Khái lược về doanh nghiệp
6 NEU_MAN413_Bai1_v1.0013105226
Trình độ kỹ thuật ảnh hưởng trực tiếp đến tính chất hiện đại hay thủ công nên ảnh
hưởng trực tiếp đến tổ chức sản xuất và từ đó ảnh hưởng đến các hoạt động quản trị cụ
thể của doanh nghiệp.
1.1.2.9. Căn cứ vào vai trò của nhân tố sản xuất
Doanh nghiệp có chi phí lao động chiếm tỷ trọng lớn;
Doanh nghiệp có chi phí máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng lớn;
Doanh nghiệp có chi phí về NVL chiếm tỷ trọng lớn;
Doanh nghiệp có chi phí về nhiên liệu chiếm tỷ trọng lớn.
Việc phân loại này cho phép và đòi hỏi các nhà quản trị có thái độ đúng đắn đối
với từng nhân tố đầu vào.
1.1.2.10. Căn cứ vào địa điểm và vị trí của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có địa điểm gần nguồn nguyên liệu;
Doanh nghiệp có địa điểm gần nguồn nhiên liệu;
Doanh nghiệp có địa điểm gần nguồn cung ứng lao động;
Doanh nghiệp có địa điểm gần thị trường tiêu thụ
1.2. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm
Môi trường kinh doanh là tổng thể các yếu tố,
nhân tố (bên ngoài và bên trong) vận động tương
tác lẫn nhau, tác động trực tiếp và gián tiếp đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Môi trường kinh doanh là giới hạn không gian
mà ở đó doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
1.2.2. Những đặc trưng cơ bản của môi trường kinh doanh hiện đại
1.2.2.1. Nền kinh tế thị trường nước ta mang bản chất là nền kinh tế cạnh tranh
Đại hội lần thứ VI (1986) của Đảng Cộng sản Việt Nam đã tổng kết những bài học
lớn, đề ra đường lối đổi mới để ổn định tình hình và đưa sự nghiệp cách mạng tiếp
tục đi lên. Với tinh thần "nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự
thật", Đại hội khẳng định những thành tựu đã đạt được, đồng thời chỉ rõ: Tình hình
kinh tế - xã hội nước ta đã lâm vào khủng hoảng trầm trọng; nhiều chỉ tiêu của kế
hoạch năm năm 1981-1985 không đạt; chưa thực hiện được mục tiêu do Đại hội
lần thứ V đề ra là về cơ bản ổn định tình hình kinh tế - xã hội, ổn định đời sống
của nhân dân.
Từ đại Hội VI nước ta bắt đầu thực hiện chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường.
Thị trường mang bản chất là thị trường cạnh tranh, giá cả tuân theo quy luật cung cầu:
o Cầu là mối quan hệ giữa giá của một mặt hàng với lượng cầu đối với mặt hàng
đó, trong điều kiện những yếu tố khác không thay đổi.
Bài 1: Khái lược về doanh nghiệp
NEU_MAN413_Bai1_v1.0013105226 7
o Cung thể hiện mối quan hệ giữa giá và lượng cung của một mặt hàng trong
điều kiện các biến số khác không đổi.
o Mức giá cân bằng cung cầu là giá thị trường của hàng hóa.
Cả người bán và người mua đều nhận thức điểm cân bằng cung – cầu là điểm đem lại
lợi ích lâu dài cho cả hai phía.
Doanh nghiệp phải nghiên cứu quy luật cung cầu, cạnh tranh để có thể thành
công trong kinh doanh.
1.2.2.2. Các yếu tố thị trường ở nước ta đang được hình thành
Đến nay, tuy đã xây dựng nền kinh tế thị trường nhưng tính chất “kế hoạch hóa tập
trung”, kiểu quan hệ “xin, cho” tồn tại ở các cơ quan công quyền còn nặng nề.
Chúng ta đang dần hình thành hệ thông luật pháp “tiếp cận dần” với nền kinh tế thị
trường cạnh tranh.
Việc thực thi các chính sách nhiều khi còn bị ách tắc bởi các cán bộ công chức.
Các nhà quản trị phải nghiên cứu các điều kiện môi trường kinh doanh tại địa phương
mình muốn kinh doanh, đặc biệt khi có việc liên quan đến các cơ quan công quyền.
Hiện nay, khi nước ta đã gia nhập WTO, các nhà quản trị phải vừa am hiểu các thể
chế thị trường, nhưng cũng phải chấp nhận các nhân tố “chưa thị trường” để có thể
thích nghi.
1.2.2.3. Tư duy kinh doanh còn manh mún, truyền thống, cũ kĩ
Tư duy này thể hiện ở nhiều góc độ:
Kinh doanh với quy mô quá nhỏ bé. Nguyên nhân:
o Các doanh nghiệp còn thiếu vốn, thiếu các điều kiện cần thiết để kinh doanh;
o Do tư duy của nhiều doanh nhân còn hạn chế, họ không nghĩ rằng nếu quy mô
quá nhỏ thì hoạt động kinh doanh sẽ kém hiệu quả.
Kinh doanh theo kiểu phong trào:
o Điều này gắn liền với trình độ tư duy kinh doanh chưa cao.
o Người “làm theo” thường không nắm vững các nhân tố, các điều kiện cần thiết
của “nghề” mình đang kinh doanh nên dễ thất bại.
Nhà quản trị hiện đại cần biết khắc phục hạn chế này.
Khả năng đổi mới các sản phẩm truyền thống theo
kịp các đòi hỏi thị trường là rất thấp: Nguyên nhân
sâu xa của tình trạng này là do nguồn nhân lực
không được đào tạo bài bản, không nắm chắc cơ sở
lý thuyết và thực hành, thiếu tính sáng tạo.
Nhà quản trị cần hiểu rõ đặc điểm này và có tư duy
tốt trong phát triển nghề nghiệp – đổi mới sản
phẩm theo yêu cầu của thị trường, để có thể phát
triển các sản phẩm thủ công truyền thống trong nền
kinh tế hội nhập.
Kinh doanh không có tính phường hội hoặc không đúng tính phường hội:
Đổi mới sản phẩm truyền thống
Bài 1: Khái lược về doanh nghiệp
8 NEU_MAN413_Bai1_v1.0013105226
o Tính phường hội theo đúng nghĩa giúp cho những người kinh doanh nhỏ liên
kết, giúp đỡ nhau trong kinh doanh. Các nhà quản trị phải am hiểu tính phường
hội để không chuốc lấy thất bại.
o Tuy nhiên, hoạt động theo kiểu phường hội cũng phải có giới hạn để không
làm ảnh hưởng tới lợi ích của người thứ 3.
Thiếu cái nhìn dài hạn về phát triển và lợi ích: Nhà quản trị cần thoát khỏi căn
bệnh cũ này mới có thể giúp doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong nền kinh
tế thị trường.
Nhà quản trị cần phải biết từ bỏ các tư tưởng cũ kĩ, lạc hậu, dập khuôn nêu trên để
tiếp thu các tư tưởng tiến bộ, phù hợp với môi trường kinh doanh hiện nay.
1.2.2.4. Môi trường kinh doanh hội nhập quốc tế
Kinh doanh mang phạm vi toàn cầu: Môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp
đang ngày một mở rộng, doanh nghiệp không chỉ phải cạnh tranh trực tiếp với các
doanh nghiệp trong nước, trong khu vực mà còn cả trên thế giới, với tính chất và
cường độ cạnh tranh ngày càng cao.
Tính chất bất ổn của thị trường là rất rõ ràng và ngày càng mạnh mẽ
Toàn cầu hóa làm nền kinh tế thế giới rút ngắn về không gian, các doanh nghiệp ở
các quốc gia khác nhau, với nhiều trình độ và nhận thức khác nhau, cạnh tranh với
nhau không chỉ ở sản phẩm đầu ra mà còn ở việc cung cấp các nguồn lực đầu vào.
Tính chất bất ổn cao dẫn đến phá vỡ các tính phổ biến trước đây về hoạt động kinh
doanh. Nhà quản trị phải tích lũy các kiến thức kinh doanh hiện đại để tìm con đường
đi cho doanh nghiệp của mình.
Bài 1: Khái lược về doanh nghiệp
NEU_MAN413_Bai1_v1.0013105226 9
Tóm lược cuối bài
Khái niệm doanh nghiệp;
Phân loại doanh nghiệp;
Khái niệm môi trường kinh doanh;
Các đặc trưng cơ bản của môi trường kinh doanh hiện nay.
Bài 1: Khái lược về doanh nghiệp
10 NEU_MAN413_Bai1_v1.0013105226
Câu hỏi ôn tập
KHẲNG ĐỊNH HOẶC PHỦ ĐỊNH VÀ GIẢI THÍCH
1. Mọi danh nghiệp đều là xí nghiệp nhưng không phải xí nghiệp nào cũng được gọi là
doanh nghiệp.
2. Đã là DNNN thì phải đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.
3. Môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp nước ta ngày nay vẫn mang tư duy manh mún,
truyền thống, cũ kỹ.
4. Môi trường kinh doanh nước ta ngày nay là môi trường kinh doanh mang tính thị trường
hoàn hảo.
5. Môi trường kinh doanh ở thế kỉ XXI cũng có đặc trưng như nó vốn có cho đến nay.
6. Vì quản trị doanh nghiệp cũng có cùng mục tiêu với doanh nghiệp nên chức năng hoạt động
của doanh nghiệp cũng là chức năng quản trị doanh nghiệp.