2.1. Quản trị kinh doanh
Khái niệm
Quản trị kinh doanh là tổng hợp các hoạt động kế
hoạch hóa, tổ chức và kiểm tra sự kết hợp các yếu
tố sản xuất một cách có hiệu quả nhất nhằm xác
định và thực hiện mục tiêu cụ thể trong quá trình
phát triển.
Quản trị kinh doanh là tổng hợp các hoạt động xác
định mục tiêu và thông qua những người khác để
thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp trong môi
trường kinh doanh thường xuyên biến động.
Thực chất: Quản trị kinh doanh là quản trị các hoạt động của con người và thông
qua đó quản trị mọi yếu tố khác liên quan tới quá trình kinh doanh.
Mục tiêu: Giúp doanh nghiệp phát triển vững chắc, có hiệu quả trong môi trường
kinh doanh thường xuyên biến động.
9 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 408 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo trình Quản trị kinh doanh - Bài 2: Quản trị kinh doanh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 2: Quản trị kinh doanh
NEU_MAN413_Bai2_v1.0013105226 11
BÀI 2 QUẢN TRỊ KINH DOANH
Hướng dẫn học
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:
Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia
thảo luận trên diễn đàn.
Đọc tài liệu:
1. Giáo trình Quản trị kinh doanh, chủ biên GS.TS Nguyễn Thành Độ, PGS.TS
Nguyễn Ngọc Huyền, NXB ĐH KTQD, 2012.
2. Hướng dẫn bài tập Quản trị kinh doanh, chủ biên PGS. TS Nguyễn Ngọc Huyền;
NXB ĐH KTQD, 2012.
Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email.
Trang Web môn học.
Nội dung
Quản trị kinh doanh;
Nguyên tắc quản trị;
Phương pháp quản trị.
Mục tiêu
Giúp sinh viên nắm được khái niệm và mục tiêu của quản trị kinh doanh;
Giúp sinh viên hiểu được khái niệm và đặc điểm của nguyên tắc quản trị;
Giúp sinh viên nắm được khái niệm, đặc điểm phương pháp quản trị;
Giúp sinh viên phân tích được các phương pháp quản trị chủ yếu và hình thức thể hiện
của nó.
Bài 2: Quản trị kinh doanh
12 NEU_MAN413_Bai2_v1.0013105226
Tình huống dẫn nhập
Sử dụng phương pháp quản trị hiệu quả
Doanh nghiệp tư nhân Việt Tú là một công ty chuyên về công
nghệ thông tin, với lĩnh vực hoạt động chính là thiết kế phần
mềm. Ông Tú, giám đốc công ty, là một người khá nghiêm khắc
và chỉnh chu. Từ những ngày đầu thành lập, ông đã đem sự
nghiêm khắc này vào điều hành công ty. Tất cả mọi công việc
đều được xử lý theo nội quy, quy chế của Công ty.
Anh Hùng, một kỹ sư công nghệ thông tin tài năng, đã có nhiều
đóng góp cho Công ty ngay từ những ngày đầu. Tuy nhiên, thời
gian gần đây, do gia đình vừa có chuyện buồn nên tháng này anh
có đi làm muộn 5 buổi, nhưng anh vẫn hoàn thành công việc
được giao.
Trong đợt tổng kết cuối tháng, ông Tú đã quyết định: Trong tháng, anh Hùng đi làm muộn 5
buổi, vi phạm giờ giấc làm việc của Công ty, nên quyết định trừ 20% lương trong tháng đó.
Ông cho rằng, với cách xử lý như vậy, sẽ tạo ra “kỷ luật thép” cho Công ty, và anh Hùng sẽ
không dám vi phạm nữa.
Tuy nhiên, anh Hùng không phục. Thời gian sau đó, anh không còn chú tâm nhiều vào công
việc, và cuối cùng, anh đã nộp đơn xin nghỉ việc.
1. Ông Tú đã áp dụng các phương pháp quản trị nào với trường hợp của anh
Hùng? Các phương pháp đó thể hiện như thế nào?
2. Cách áp dụng các phương pháp này có phù hợp và đầy đủ chưa?
3. Trong quản trị kinh doanh, các nhà quản trị có thể áp dụng các phương pháp
quản trị nào?
Lựa chọn phương pháp quản trị
hiệu quả
Bài 2: Quản trị kinh doanh
NEU_MAN413_Bai2_v1.0013105226 13
2.1. Quản trị kinh doanh
Khái niệm
Quản trị kinh doanh là tổng hợp các hoạt động kế
hoạch hóa, tổ chức và kiểm tra sự kết hợp các yếu
tố sản xuất một cách có hiệu quả nhất nhằm xác
định và thực hiện mục tiêu cụ thể trong quá trình
phát triển.
Quản trị kinh doanh là tổng hợp các hoạt động xác
định mục tiêu và thông qua những người khác để
thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp trong môi
trường kinh doanh thường xuyên biến động.
Thực chất: Quản trị kinh doanh là quản trị các hoạt động của con người và thông
qua đó quản trị mọi yếu tố khác liên quan tới quá trình kinh doanh.
Mục tiêu: Giúp doanh nghiệp phát triển vững chắc, có hiệu quả trong môi trường
kinh doanh thường xuyên biến động.
2.2. Nguyên tắc quản trị
2.2.1. Khái quát
Định nghĩa: Nguyên tắc là những ràng buộc theo những tiêu chuẩn, chuẩn mực
nhất định buộc mọi người phải tuân thủ.
Có hai loại nguyên tắc là nguyên tắc hoạt động và nguyên tắc quản trị. Cả hai loại
nguyên tắc này đều do các nhà quản trị xây dựng và hoàn thiện.
2.2.2. Nguyên tắc quản trị
Khái niệm: Nguyên tắc quản trị là những ràng buộc theo những tiêu chuẩn, chuẩn
mực nhất định buộc mọi người thực hiện hoạt động quản trị phải tuân thủ.
Đặc điểm:
o Nguyên tắc mang tính bắt buộc, trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ, mọi nhà quản trị phải tuân
thủ các nguyên tắc nhất định thì hoạt động quả
trị mới có hiệu quả.
o Hệ thống nguyên tắc quản trị phải được xây
dựng trên cơ sở hệ thống mục tiêu của doanh
nghiệp và quản trị doanh nghiệp, các quy luật
kinh tế khách quan, các quy định của luật pháp và chính sách quản lý vĩ mô,
các điều kiện cụ thể của môi trương kinh doanh
o Hệ thống nguyên tắc phải là một thể thống nhất, vừa mang tính độc lập, lại vừa
có tác động tương hỗ lẫn nhau trong việc điều khiển hành vi quản trị.
Yêu cầu:
o Phải với tư cách hệ thống mang tính chất bắt buộc, tự hoạt động;
o Phải tạo cho người thực hiện tính chủ động lớn trong hành động của họ;
Bài 2: Quản trị kinh doanh
14 NEU_MAN413_Bai2_v1.0013105226
o Phải tác động tích cực đến kết quả kinh doanh;
o Phải thích ứng với những thay đổi của môi trường kinh doanh.
Một số nguyên tắc:
o Thứ nhất, nguyên tắc quản trị định hướng mục tiêu:
Theo nguyên tắc này, mọi cấp quản trị đều phải
thực hiện các nhiệm vụ trên cơ sở hệ thống mục
tiêu đã cùng xác định.
o Thứ hai, nguyên tắc quản trị định hướng kết quả:
Nguyên tắc này dựa trên cơ sở đã xác định
trước mục tiêu.
Để thực hiện nguyên tắc này, cấp trên phải có
đủ khả năng kiểm tra, đánh giá kết quả công việc của cấp dưới và chỉ nên
giới hạn trong trường hợp công việc không đòi hỏi quá cao về chất lượng.
o Thứ ba, nguyên tắc ngoại lệ:
Là nguyên tắc giới hạn quyền ra quyết định của quản trị doanh nghiệp ở các
trường hợp sai lệch so với mục tiêu dự kiến và các trường hợp đặc biệt đòi
hỏi có quyết định quan trọng.
Ưu điểm: Giải phóng nhà quản trị cấp cao khỏi các công việc sự vụ để tập
trung giải quyết các nhiệm vụ quản trị phát sinh.
Nhược điểm: Dễ dẫn đến thông tin phản hồi thiếu chính xác vì cấp dưới
không muốn có sự can thiệp của cấp trên.
o Thứ tư, nguyên tắc quản trị trên cơ sở phân chia nhiệm vụ:
Đặc trưng cơ bản là giao nhiệm vụ phải gắn với quyền hạn, quyền lực và
trách nhiệm, cấp quản trị nào ra quyết định thuộc thẩm quyền cấp đó.
Nhiệm vụ lai được phân chia theo nguyên tắc tập quyền hay phân quyền.
o Thứ năm, nguyên tắc chuyên môn hóa:
Việc phân chia nhiệm vụ quản trị phải theo các tiêu chuẩn chuyên môn hóa
nhằm đảm bảo cho mỗi bộ phận, cá nhân có thể thực hiện nhiệm vụ với
mức độ phức tạp nhất có thể.
Đây là cơ sở đảm bảo năng suất, chất lượng của hoạt động quản trị.
o Thứ sáu, nguyên tắc kết hợp hài hòa các lợi ích kinh tế:
Việc giải quyết lợi ích phải đảm bảo tính công bằng; thu nhập của mỗi bộ
phận, cá nhân phải phù hợp với kết quả đóng góp của họ.
Đây là cơ sở tạo ra động lực làm việc cho người lao động, đảm bảo sự gắn
bó của người lao động với tập thể; là điều kiện để doanh nghiệp phát triển
bền vững.
2.3. Phương pháp quản trị
2.3.1. Khái quát
Định nghĩa: Phương pháp quản trị được hiểu là cách thức tác động của chủ thể
đến khách thể quản trị nhằm đạt được mục tiêu đã xác định.
Bài 2: Quản trị kinh doanh
NEU_MAN413_Bai2_v1.0013105226 15
Ý nghĩa của phương pháp quản trị:
o Phương pháp quản trị có vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý. Quá trình
quản lý và quá trình hoạt động các chức năng quản trị theo những nguyên tắc,
nhưng các nguyên tắc đó chỉ được vận dụng và thể hiện thông qua các phương
pháp quản trị nhất định. Vì vậy, vận dụng các phương pháp quản trị là một nội
dung cơ bản của quản trị kinh doanh.
o Mục tiêu, nhiệm vụ của quản trị được thực hiện
thông qua tác động của các phương pháp quản
trị kinh doanh. Trong những điều kiện nhất
định, phương pháp quản trị có tác động quan
trọng đến sự thành công hay thất bại trong việc
thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ.
o Vai trò quan trọng của các phương pháp quản trị còn ở chỗ nó nhằm khơi dậy
những động lực, kích thích tính năng sáng tạo của con người và tiềm năng của
hệ thống cũng như các cơ hội có lợi bên ngoài.
Đặc điểm: Các phương pháp quản trị mang tính chất hết sức đa dạng và phong phú.
o Phương pháp quản trị là biểu hiện cụ thể của mối quan hệ qua lại giữa chủ thể
với đối tượng và khách thể kinh doanh, tức là mối quan hệ giữa những con
người cụ thể, sinh động với tất cả sự phong phú, phức tạp của đời sống. Vì vậy,
phương pháp quản trị cần phải đặc biệt lưu ý trong kinh doanh vì nó chính là
bộ phận năng động nhất của hệ thống quản trị.
o Phương pháp quản trị thường xuyên thay đổi trong từng tình huống cụ thể, tuỳ
thuộc vào đặc điểm của đối tượng cũng như năng lực và kinh nghiệm của chủ
doanh nghiệp.
o Tác động của các phương pháp quản trị luôn là tác động có mục đích, nhằm
phối hợp hoạt động, bảo đảm sự thống nhất của hệ thống. Trong quá trình quản
trị phải luôn luôn điều chỉnh các phương pháp nhằm đạt mục đích tốt nhất.
Chủ doanh nghiệp có quyền lựa chọn phương pháp quản trị nhưng không có
nghĩa là chủ quan, tuỳ tiện muốn sử dụng phương pháp nào cũng được. Mỗi
phương pháp quản trị khi sử dụng lại tạo ra một cơ chế tác động mang tính
khách quan vốn có của nó. Bên cạnh những yếu tố tích cực, phù hợp với mục
tiêu dự đoán của chủ doanh nghiệp cũng có thể xuất hiện một số hiện tượng
nằm ngoài dự đoán ban đầu, thậm trí trái ngược với mục tiêu đặt ra. Điều đó
đòi hỏi chủ doanh nghiệp phải tỉnh táo, sâu sát thực tế, kịp thời có biện pháp bổ
sung để khắc phục các mặt tiêu cực khi chúng xuất hiện.
Như vậy, sử dụng các phương pháp quản trị vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Tính
khoa học đòi hỏi phải nắm vững đối tượng với những đặc điểm vốn có của nó, để tác
động trên cơ sở nhận thức và vận dụng các quy luật khách quan phù hợp với đối tượng
đó. Tính nghệ thuật biểu hiện ở chỗ biết lựa chọn và kết hợp các phương pháp trong
thực tiễn để sử dụng tốt tiềm năng doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu kinh doanh đề ra.
Quản trị có hiệu quả nhất khi biết lựa chọn đúng đắn và kết hợp linh hoạt các phương
pháp quản trị. Đó chính là tài nghệ quản lý của chủ doanh nghiệp nói riêng, của các
nhà quản lý nói chung.
Bài 2: Quản trị kinh doanh
16 NEU_MAN413_Bai2_v1.0013105226
2.3.2. Các phương pháp quản trị
2.3.2.1. Phương pháp hành chính
Khái niệm: Là phương pháp quản trị dựa trên cơ sở các
mối quan hệ về tổ chức và kỷ luật của doanh nghiệp.
Biểu hiện: Ở việc ban hành và thực hiện điều lệ, nội
quy, quy chế.
Đặc điểm:
o Các phương pháp hành chính đòi hỏi chủ doanh
nghiệp phải có quyết định dứt khoát, rõ ràng, dễ hiểu, có địa chỉ người thực
hiện, loại trừ khả năng có sự giải thích khác nhau đối với nhiệm vụ được giao.
o Tác động hành chính có hiệu lực ngay từ khi ban hành quyết định. Vì vậy, các
phương pháp hành chính hết sức cần thiết trong những trường hợp hệ thống
quản lý bị rơi vào những tình huống khó khăn, phức tạp.
o Đối với những quyết định hành chính thì cấp dưới bắt buộc phải thực hiện,
không được lựa chọn. Chỉ người có thẩm quyền ra quyết định mới có quyền
thay đổi quyết định.
Vai trò: Vai trò của các phương pháp hành chính trong quản lý kinh doanh rất to lớn:
o Nó xác lập chật tự kỷ cương làm việc trong doanh nghiệp;
o Khâu nối các phương pháp quản trị khác lại;
o Dấu được bí mật ý đồ kinh doanh và giải quyết các vấn đề đặt ra trong doanh
nghiệp rất nhanh chóng.
Yêu cầu: Sử dụng các phương pháp hành chính đòi hỏi các cấp quản lý phải nắm
vững những yêu cầu chặt chẽ sau đây:
o Một là, quyết định hành chính chỉ có hiệu quả cao khi quyết định đó có căn cứ
khoa học, được luận chứng đầy đủ về mọi mặt. Khi đưa ra một quyết định hành
chính phải cân nhắc, tính toán đến các lợi ích kinh tế.
o Hai là, khi sử dụng các phương pháp hành chính phải gắn chặt quyền hạn của
người ra quyết định. Mỗi bộ phận, mỗi cán bộ khi sử dụng quyền hạn của mình
phải có trách nhiệm về việc sử dụng các quyền hạn đó. Ở cấp càng cao, phạm
vi tác động của quyết định càng rộng, nếu càng sai thì tổn thất càng lớn. Người
ra quyết định phải chịu trách nhiệm đầy đủ về quyết định của mình.
2.3.2.2. Phương pháp kinh tế
Khái niệm: Là phương pháp tác động vào mọi người lao động thông qua các biện
pháp kinh tế.
Biểu hiện: Các phương pháp kinh tế tác động thông qua các lợi ích kinh tế nghĩa
là thông qua sự vận dụng các phạm trù kinh tế, các đòn bẩy kích thích kinh tế, các
định mức kinh tế - kỹ thuật, đó thực chất là sự vận dụng các quy luật kinh tế.
Đặc điểm: Đặc điểm của các phương pháp kinh tế là tác động lên đối tượng quản
trị không bằng cưỡng bức hành chính mà bằng lợi ích.
Bài 2: Quản trị kinh doanh
NEU_MAN413_Bai2_v1.0013105226 17
Vai trò:
o Với một biện pháp kinh tế đúng đắn, các lợi ích
được thực hiện thoả đáng thì tập thể con người trong
doanh nghiệp quan tâm hoàn thành nhiệm vụ, người
lao động hăng hái sản xuất và nhiệm vụ chung được
giải quyết nhanh chóng, có hiệu quả. Các phương
pháp kinh tế là các phương pháp quản trị tốt nhất để
thực hành tiết kiệm và nâng cao hiệu quả kinh tế.
o Các phương pháp kinh tế mở rộng quyền hành động
cho các cá nhân và cấp dưới, đồng thời cùng tăng
trách nhiệm kinh tế của họ. Điều đó giúp chủ doanh
nghiệp giảm được nhiều việc điều hành, kiểm tra, đôn
đốc chi li, vụn vặt mang tính chất sự vụ hành chính,
nâng cao ý thức kỷ luật tự giác của người lao động.
Yêu cầu:
o Một là, việc áp dụng các biện pháp kinh tế luôn luôn gắn liền với việc sử dụng
các đòn bẩy kinh tế như giá cả, lợi nhuận, tín dụng, lãi suất, tiền lương, tiền
thưởng v.v Nói chung, việc sử dụng các phương pháp kinh tế có liên quan chặt
chẽ đến việc sử dụng các quan hệ hàng hoá - tiền tệ. Để nâng cao hiệu quả sử
dụng các phương pháp kinh tế, phải hoàn thiện hệ thống các đòn bẩy kinh tế,
nâng cao năng lực vận dụng các quan hệ hàng hoá - tiền tệ, quan hệ thị trường.
o Hai là, để áp dụng phương pháp kinh tế phải thực hiện sự phân cấp đúng đắn
giữa các cấp quản lý.
o Ba là, sử dụng phương pháp kinh tế đòi hỏi cán bộ quản trị phải có trình độ và
năng lực về nhiều mặt. Bởi vì sử dụng các phương pháp kinh tế còn là điều rất
mới mẻ, đòi hỏi cán bộ quản trị phải hiểu biết và thông thạo kinh doanh, đồng
thời phải có phẩm chất kinh doanh vững vàng.
2.3.2.3. Phương pháp giáo dục, thuyết phục
Khái niệm: Là phương pháp tác động vào người lao động bằng các biện pháp tâm
lý xã hội và giáo dục thuyết phục.
Biểu hiện: Lời khuyên, lời động viên.
Đặc điểm: Uyển chuyển, linh hoạt, không có khuôn mẫu chung và liên quan rất
chặt chẽ đến tác phong và nghệ thuật của chủ thể quản trị.
Vai trò: Các phương pháp giáo dục có ý nghĩa to lớn trong quản trị kinh doanh vì
đối tượng của quản trị là con người - một thực thể năng động, tổng hoà nhiều mối
quan hệ. Tác động vào con người không chỉ có hành chính, kinh tế, mà còn tác
động tinh thần, tâm lý – xã hộiVì thế, phương pháp này rất quan trọng trong
việc động viên tinh thần quyết tâm, sáng tạo, say sưa với công việc của mọi người
lao động.
Bài 2: Quản trị kinh doanh
18 NEU_MAN413_Bai2_v1.0013105226
Tóm lược cuối bài
Quản trị kinh doanh: khái niệm, mục tiêu;
Nguyên tắc quản trị: khái niệm, đặc điểm;
Khái niệm, đặc điểm của phương pháp quản trị;
Các phương pháp quản trị chủ yếu.
Bài 2: Quản trị kinh doanh
NEU_MAN413_Bai2_v1.0013105226 19
Câu hỏi ôn tập
KHẲNG ĐỊNH HOẶC PHỦ ĐỊNH VÀ GIẢI THÍCH
1. Nguyên tắc quản trị là cứng nhắc, không phát huy tính năng động của nhà quản trị nên cần
loại bỏ nó đi.
2. Phương pháp hành chính cũng có các đặc trưng giống phương pháp kinh tế.
3. Các phương pháp quản trị bổ sung cho nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản trị
doanh nghiệp.
4. Vì nhà quản trị đứng đầu chịu mọi trách nhiệm trước sở hữu chủ và đội ngũ những người lao
động về hoạt động của doanh nghiệp và mọi người lao động phải tuân thủ mệnh lệnh của nhà
quản trị đứng đầu doanh nghiệp đó nên anh ta có quyền ban hành nguyên tắc buộc người
khác phải tuân thủ mà người khác không có quyền yêu cầu anh ta phải tuân thủ nguyên tắc do
anh ta ban hành.