3.1.1. Khái niệm công việc Công việc được hiểu bao gồm một số tác nghiệp cụ thể cần được hoàn thành nếu một tổ chức muốn đạt được các mục tiêu của mình. Công việc có thể đòi hỏi một số tác nghiệp cụ thể do một người hoặc nhiều người tham gia thực hiện nhằm hoàn thành theo yêu cầu đặt ra của tổ chức đối với từng công việc cụ thể. Trên cơ sở khái niệm công việc trên sẽ giúp chúng ta hiểu rõ thêm khái niệm phân tích công việc.
18 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 832 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo trình Quản trị nguồn nhân lực - Bài 3: Phân tích, thiết kế công việc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 3: Phân tích, thiết kế công việc
MAN305_Bai3_v2.0014101210 31
Nội dung
Khái niệm và ý nghĩa phân tích công việc,
thiết kế công việc.
Nội dung tiến trình phân tích công việc.
Các phương pháp thu thập thông tin phân
tích công việc.
Bản mô tả và tiêu chuẩn công việc.
Các yếu tố ảnh hưởng và các phương pháp
thiết kế công việc.
Mục tiêu Hướng dẫn học
Hiểu được khái niệm và ý nghĩa của
phân tích công việc – một công cụ cơ
bản nhất của quản trị nguồn nhân lực.
Hiểu được quy trình, các bước thực
hiện phân tích công việc, những
thông tin cần thiết và phương pháp
thu thập thông tin để thực hiện phân
tích công việc.
Hiểu được nội dung chính và sự cần
thiết của việc xây dựng bản mô tả và
tiêu chuẩn công việc.
Hiểu được khái niệm, ý nghĩa của
việc thiết kế công việc.
Hiểu được các yếu tố cơ bản ảnh
hưởng đến thiết kế công việc.
Áp dụng các phương pháp thiết kế
công việc.
Thời lượng học
5 tiết
Học viên cần đọc tài liệu trong 1 giờ và
đóng vai một người lao động trong thực tế
và trả lời những câu hỏi thường gặp:
o Người lao động thực hiện những tác
nghiệp gì?
o Khi nào công việc được hoàn tất?
o Công việc được thực hiện ở đâu?
o Công nhân viên làm việc đó như thế nào?
o Tại sao phải thực hiện công việc đó?
o Để thực hiện công việc đó cần phải hội
đủ những tiêu chuẩn, trình độ nào?
Tìm hiểu doanh nghiệp và nhà quản trị cần
làm gì để cung cấp và xác định đúng đắn,
công việc phù hợp với lao động thực hiện
công việc đó.
BÀI 3: PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ CÔNG VIỆC
Bài 3: Phân tích, thiết kế công việc
32 MAN305_Bai3_v2.0014101210
TÌNH HUỐNG KHỞI ĐỘNG BÀI
Tình huống dẫn nhập
Thành Trung – một thanh niên được tuyển dụng vào vị trí
kế toán của một Công ty, là người khá nhanh nhẹn và tốt
bụng nên được nhiều người trong Công ty quí mến. Ngoài
vững về chuyên môn kế toán – tài chính, Trung còn rất thạo
về máy tính. Do vậy, mỗi khi máy tính của ai trong Công ty
bị hỏng hay trục trặc thì thường không gọi cho công ty dịch
vụ sữa chữa – bảo hành máy tính bên ngoài, mà trực tiếp
nhờ luôn Trung.
Lúc đầu Trung rất vui vẻ giúp đỡ mọi người, nhưng sau đó, do có quá nhiều người nhờ nên
Trung thường xuyên phải làm thêm giờ để hoàn thành công việc (công việc chính của Trung là
kế toán tổng hợp). Vì vậy, Trung sau đó bắt đầu có những biểu hiện khó chịu, bất mãn. Anh
cảm thấy mình bị đối xử không công bằng vì phải làm thêm việc trong khi không được trả
thêm lương.
Câu hỏi
1. Biểu hiện thái độ và phản ứng của nhân viên nói trên có thường xảy ra trong các doanh
nghiệp hay tổ chức mà bạn biết hay không?
2. Nếu là người phụ trách của phòng nhân sự, Bạn sẽ giải quyết vấn đề này như thế nào?
3. Không phải mọi khía cạnh yêu cầu của công việc đều có thể trình bày trong bản mô tả
công việc, bản mô tả công việc cần được trình bày như thế nào là hợp lý?
Bài 3: Phân tích, thiết kế công việc
MAN305_Bai3_v2.0014101210 33
3.1. Phân tích công việc
3.1.1. Khái niệm công việc
Công việc được hiểu bao gồm một số tác nghiệp cụ
thể cần được hoàn thành nếu một tổ chức muốn đạt
được các mục tiêu của mình.
Công việc có thể đòi hỏi một số tác nghiệp cụ thể
do một người hoặc nhiều người tham gia thực hiện
nhằm hoàn thành theo yêu cầu đặt ra của tổ chức
đối với từng công việc cụ thể.
Trên cơ sở khái niệm công việc trên sẽ giúp chúng
ta hiểu rõ thêm khái niệm phân tích công việc.
3.1.2. Bản chất của phân tích công việc
3.1.2.1. Khái niệm
Khái niệm phân tích công việc:
o Phân tích công việc là một tiến trình xác
định một cách có hệ thống các nhiệm vụ và
các kỹ năng cần thiết để thực hiện các công
việc trong một tổ chức.
o Cụ thể hơn phân tích công việc còn được
hiểu là quá trình nghiên cứu nội dung công
việc nhằm xác định điều kiện tiến hành, các
nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn khi thực
hiện công việc và các phẩm chất, kỹ năng
người lao động cần thiết phải có để thực
hiện công việc. Phân tích công việc là công
cụ thiết yếu của mọi chương trình quản trị
nguồn nhân lực, là công cụ cơ bản nhất để
triển khai chiến lược nguồn nhân lực của tổ chức, thông qua các hoạt động
như: tuyển dụng, đào tạo và phát triển, đánh giá thành tích, đãi ngộ
Phân tích công việc tập trung vào trả lời những câu hỏi sau đây:
o Người lao động thực hiện những tác nghiệp gì?
o Khi nào công việc được hoàn tất?
o Công việc được thực hiện ở đâu?
o Công nhân viên làm công việc đó như thế nào?
o Tại sao phải thực hiện công việc đó?
o Để thực hiện công việc đó cần phải hội đủ những tiêu chuẩn, trình độ nào?
3.1.2.2. Ý nghĩa của phân tích công việc
Phân tích công việc cung cấp các thông tin về những yêu cầu, đặc điểm của công việc
như các hành động nào cần được tiến hành thực hiện, mức độ ưu tiên ra sao, thực hiện
như thế nào và tại sao; các loại máy móc trang bị dụng cụ nào cần thiết khi thực hiện
Công việc
Phân tích công việc
Bài 3: Phân tích, thiết kế công việc
34 MAN305_Bai3_v2.0014101210
công việc; các mối quan hệ giữa các cấp quản trị, quan hệ giữa nhà quản trị với nhân
viên và quan hệ đồng nghiệp trong thực hiện công việc. Phân tích công việc yếu kém,
thiếu tính khoa học sẽ không tạo ra được sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận cơ cấu
trong doanh nghiệp cũng như không thể đánh giá chính xác yêu cầu của các công việc,
do đó không thể tuyển dụng được đúng người lao động cho đúng công việc, không
đánh giá được đúng năng lực thực hiện công việc của người lao động và do đó không
thể có chính sách đãi ngộ đúng, kịp thời kích thích, thúc đẩy người lao động.
Phân tích công việc là công cụ rất hữu hiệu giúp các tổ chức, doanh nghiệp mới thành
lập hoặc đang cần có sự cải tổ hoặc thay đổi về cơ cấu tổ chức, tinh giản biên chế
nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu suất của sản xuất kinh doanh.
Hình 3.1: Phân tích công việc
Phân tích công việc được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
o Khi tổ chức doanh nghiệp được thành lập và chương trình phân tích công việc
được tiến hành lần đầu tiên.
o Khi doanh nghiệp cần có thêm một số công việc mới.
o Khi các công việc phải thay đổi do việc đổi mới công nghệ, cải tiến quy trình
kỹ thuật, đổi mới về phương pháp, thủ tục hoặc thay đổi, cải tổ hệ thống.
Phân tích công việc sẽ giúp doanh nghiệp:
o Bảo đảm thành công hơn trong việc sắp xếp,
điều động, thuyên chuyển và thăng thưởng
lao động.
o Hạn chế những bất công bằng về mức lương
qua việc xác định rõ nhiệm vụ và trách
nhiệm của công việc.
o Tạo động lực, kích thích người lao động làm
việc tích cực hơn qua việc sắp xếp các mức
đãi ngộ, thăng thưởng.
Tác dụng của phân tích công việc
Bài 3: Phân tích, thiết kế công việc
MAN305_Bai3_v2.0014101210 35
o Tiết kiệm thời gian và sức lao động thông qua việc tiêu chuẩn hóa công việc, từ
đó giúp nhà quản trị có cơ sở để làm kế hoạch và phân chia thời biểu công tác.
o Giảm bớt số người cần phải thay thế do thiếu hiểu biết về công việc hoặc trình
độ của họ.
o Tạo cơ sở để cấp quản trị và nhân viên hiểu nhau nhiều hơn.
3.1.3. Những thông tin cần thu thập trong phân tích công việc
Quá trình phân tích công việc cần thu thập, phân tích và sắp xếp có hệ thống thông tin,
đặc điểm và yêu cầu đối với một công việc cụ thể.
Doanh nghiệp cần xây dựng được hai loại tài liệu cơ bản là bản mô tả công việc và
bản tiêu chuẩn công việc.
Bản mô tả công việc: Là văn bản liệt kê các chức năng, nhiệm vụ, các mối quan hệ
trong công việc, các công việc, các điều kiện làm việc, yêu cầu kiểm tra, giám sát
và các tiêu chuẩn cần đạt được khi thực hiện
công việc. Bản mô tả công việc giúp nhà quản
trị và người lao động hiểu được nội dung, yêu
cầu của công việc và hiểu được quyền hạn, trách
nhiệm khi thực hiện công việc.
Bản tiêu chuẩn công việc: Là văn bản liệt kê
những yêu cầu về năng lực cá nhân như: trình
độ học vấn, kinh nghiệm công tác, khả năng giải
quyết vấn đề, các kỹ năng khác và các đặc điểm
cá nhân thích hợp nhất cho công việc. Bản tiêu
chuẩn thực hiện công việc giúp nhà quả trị và nhân viên hiểu được công việc cần
người lao động như thế nào để thích hợp và thực hiện công việc tốt nhất.
Để có thể xây dựng bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc được chính xác,
cần thu thập được các loại thông tin sau đây:
Thông tin về các yếu tố bên ngoài của điều kiện làm việc như điều kiện tổ chức
hoạt động của doanh nghiệp, chế độ lương bổng, khen thưởng, mức độ quan trọng
của công việc trong doanh nghiệp, các yếu tố của điều kiện vệ sinh lao động, sự cố
gắng về thể lực, sự tiêu hao năng lượng trong
quá trình làm việc, những rủi ro khó tránh.
Thông tin về các hoạt động thực tế của người
lao động tiến hành tại nơi làm việc như các
phương pháp làm việc, các mối quan hệ trong
thực hiện công việc, cách thức làm việc, cách
thức phối hợp với đồng nghiệp, cách thức thu
thập xử l ý các loại số liệu và cách thức làm việc
với các loại máy móc, trang bị kỹ thuật.
Thông tin về những phẩm chất mà nhân viên
thực hiện công việc cần có như trình độ học
vấn, kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng thực hiện công việc, tuổi đời, ngoại hình, sở
thích, sức khỏe, quan điểm, mong muốn, các đặc điểm cá nhân cần có khi thực
hiện công việc
Bản mô tả công việc
Hoạt động thực tế
của người lao động
Bài 3: Phân tích, thiết kế công việc
36 MAN305_Bai3_v2.0014101210
Thông tin về các loại phương tiện, máy móc, thiết bị kỹ thuật cho thực hiện công
việc, số lượng, chất lượng, quy trình kỹ thuật và tính năng tác dụng, cách thức vận
hành, bảo dưỡng, bảo quản.
Thông tin về các tiêu chuẩn mẫu trong thực hiện công việc đối với nhân viên, bao
gồm cả các quy định về tiêu chuẩn hành vi và tiêu chuẩn kết quả thực hiện công việc.
3.2. Tiến trình thực hiện phân tích công việc
Tiến trình thực hiện phân tích công việc được thực hiện qua 4 bước: Xác định phạm vi
phân tích công việc; chuẩn bị phân tích công việc; thu thập và phân tích dữ liệu; xây
dựng bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc.
3.2.1. Xác định phạm vi phân tích công việc
Xác định mục đích của phân tích công việc.
Xác định công việc cần phần tích.
3.2.2. Chuẩn bị phân tích công việc
Xác định thông tin, dữ liệu cần thiết có liên quan.
Xác định nguồn thông tin, dữ liệu.
Lựa chọn phương pháp cụ thể để thu thập thông tin phân tích.
3.2.3. Thu thập và phân tích dữ liệu
Thu thập các thông tin, dữ liệu cơ bản có sẵn trên cơ sở của các sơ đồ tổ chức, các
văn bản về mục đích yêu cầu, chức năng quyền hạn của doanh nghiệp và các bộ
phận cơ cấu, hoặc sơ đồ quy trình công nghệ và bản mô tả công việc cũ (nếu có).
Kiểm tra, xác minh độ tin cậy, tính chính xác của thông tin.
Phân tích thông tin và xây dựng bản mô tả công việc và tiêu chuẩn công việc.
Báo cáo kết quả.
3.2.4. Xây dựng bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc
Bản mô tả công việc:
Do đặc thù về quy mô, trình độ và cách thức tổ chức của các doanh nghiệp và do
mục đích phân tích công việc khác nhau nên trong thực tế không có biểu mẫu
thống nhất cho bản mô tả công việc.
Phân tích công việc
Bài 3: Phân tích, thiết kế công việc
MAN305_Bai3_v2.0014101210 37
Tuy nhiên, các bản mô tả công việc thường bao gồm những nội dung chủ yếu
sau đây:
o Nhận diện công việc: Tên công việc và những
thông tin giúp nhận diện công việc (cấp bậc công
việc; nhân viên thực hiện công việc; cán bộ lãnh
đạo, giám sát tình hình thực hiện công việc; mức
tiền lương trả cho nhân viên thực hiện công việc;
người thực hiện và người phê duyệt bản mô tả
công việc.
o Tóm tắt công việc: Mô tả tóm tắt mục đích và
thực chất đó là công việc gì, mục đích công việc.
o Các hoạt động và mối quan hệ trong thực hiện
công việc: Mô tả chức năng, nhiệm vụ, trách
nhiệm, thái độ của người lao động trong thực
hiện, hoàn thành công việc; mô tả mối quan hệ, mức độ phụ thuộc trong thực
hiện công việc, những tác động, tương tác của môi trường đến công việc.
o Điều kiện làm việc: Mô tả điều kiện thực hiện công việc, nơi làm việc và
những tính chất liên quan khác của môi trường làm việc (thời gian làm việc,
mức độ ổn định, an toàn của việc thực hiện công việc).
o Thiết bị cho thực hiện công việc: Liệt kê những công cụ, thiết bị và những
thông tin cần thiết để đảm bảo thực hiện công việc.
o Quyền hành của người thực hiện công việc: Mô tả giới hạn hay phạm vi
quyền hạn trong các quyết định về các mặt như nhân sự, tài chính, thời gian
giám sát, chỉ đạo nhân viên dưới quyền.
o Tiêu chuẩn trong đánh giá người thực hiện công việc: Người thực hiện công
việc cần đạt được các tiêu chuẩn cụ thể như khối lượng công việc, chất lượng
công việc (số lượng sản phẩm, doanh số, mức tiêu hao nguyên vật liệu, chất
lượng sản phẩm, mức độ thỏa mãn của khách hàng).
Bản tiêu chuẩn công việc:
Từ bản mô tả công việc, nhà quản trị sẽ tiến hành xây dựng bản tiêu chuẩn công
việc là văn bản liệt kê những yêu cầu chủ yếu đối với nhân viên thực hiện.
Những yếu tố chính trong bản tiêu chuẩn
công việc là:
o Trình độ văn hóa, chuyên môn, trình độ
ngoại ngữ, kinh nghiệm làm việc, các kỹ
năng có liên quan đến thực hiện công việc
(sử dụng, vận hành thiết bị, máy móc..).
o Tuổi đời, giới tính, sức khỏe, điều kiện hoàn
cảnh bản thân.
o Các đặc điểm cá nhân liên quan đến thực
hiện công việc như: tính trung thực, sự chính
xác, cẩn thận, tỉ mỉ, sự nhanh nhẹn, khả năng
hòa đồng với đồng nghiệp.
Mô tả công việc
Đặc điểm cá nhân
Bài 3: Phân tích, thiết kế công việc
38 MAN305_Bai3_v2.0014101210
MÔ TẢ CÔNG VIỆC NHÂN VIÊN KINH DOANH
I. Thông tin chung:
Vị trí Thời gian làm việc
Bộ phận
Quản lý trực tiếp
II. Mục đích công việc
Trực tiếp thực hiện hoạt động bán hàng dự án của công ty.
III. Nhiệm vụ cụ thể:
1. Duy trì những quan hệ kinh doanh hiện có, nhận đơn đặt hàng; thiết lập những những mối quan hệ
kinh doanh mới bằng việc lập kế hoạch và tổ chức lịch công tác hàng ngày đối với những quan hệ
kinh doanh hiện có hay những quan hệ kinh doanh tiềm năng khác.
2. Lập kế hoạch công tác tuần, tháng trình Trưởng kênh bán hàng duyệt. Thực hiện theo kế hoạch
được duyệt.
3. Hiểu rõ và thuộc tính năng, bao bì, giá, ưu nhược điểm của sản phẩm, sản phẩm tương tự, sản phẩm
của đối thủ cạnh tranh.
4. Nắm được quy trình tiếp xúc khách hàng, quy trình xử lý khiếu nại thông tin, quy trình nhận và giải
quyết thông tin khách hàng, ghi nhận đầy đủ theo các biểu mâu của các quy trình này.
5. Tiếp xúc khách hàng và ghi nhận toàn bộ các thông tin của khách hàng trong báo cáo tiếp xúc
khách hàng. Báo cáo nội dung tiếp xúc khách hàng trong ngày cho Trưởng nhóm kinh doanh.
6. Lên dự thảo hợp đồng sau khi khách hàng đã đồng ý cơ bản, chuyển cho Trưởng nhóm bán hàng
xin ý kiến về các điều khoản hợp đồng. Lập thủ tục ký kết hợp đồng, lưu bản copy hợp đồng,
chuyển bản chính cho Trưởng nhóm giữ, một bản chính cho phòng kế toán giữ.
7. Trực tiếp thực hiện, đốc thúc thực hiện hợp đồng, bao gồm các thủ tục giao hàng, xuất hoá đơn,
cùng khách hàng kiểm tra chất lượng sản phẩm giao.
8. Nhận và xử lý các khiếu nại của khách hàng về chất lượng sản phẩm, thời gian giao hàng.
9. Theo dõi quá trình thanh lý hợp đồng, hỗ trợ phòng kế toán đốc thúc công nợ, chỉ xong trách nhiệm
khi khách hàng đã thanh toán xong.
10. Giao dịch, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng. Tìm kiếm khách hàng tiềm năng.
11. Cập nhật kiến thức công việc qua việc, đọc các sách báo về kinh doanh và tiếp thị; duy trì các mối
quan hệ khách hàng.
12. Phát triển việc kinh doanh ở địa bàn được giao phó.
13. Chăm sóc khách hàng và bán hàng theo lịch trình đã định.
IV. Tiêu chuẩn
1. Trình độ Cao đẳng trở lên chuyên ngành Quản trị kinh doanh, Kinh tế thương mại, Marketing.
2. Sử dụng thành thạo vi tính văn phòng, các phần mềm liên quan đến công việc.
3. Nhiệt tình, năng động, độc lập, nhạy bén.
4. Có khả năng thúc đẩy kinh doanh, kỹ năng giao tiếp.
5. Có ít nhất 1 năm kinh nghiệm kinh doanh trở lên.
Bài 3: Phân tích, thiết kế công việc
MAN305_Bai3_v2.0014101210 39
3.3. Các phương pháp thu thập thông tin phân tích công việc
3.3.1. Phương pháp phỏng vấn
Nội dung phương pháp:
Thực hiện trực tiếp với từng cá nhân, với nhóm người lao động cùng thực hiện
công việc hoặc với cán bộ phụ trách nhóm thực hiện công việc đó. Phương pháp
thường được sử dụng khi mục đích của phân tích công việc là xây dựng tiêu chuẩn
mẫu đánh giá năng lực thực hiện công việc của người lao động, xác định nhu cầu
đào tạo và xác định giá trị của công việc.
Ưu điểm của phương pháp:
Phương pháp phỏng vấn cho phép phát hiện nhiều thông tin về các hoạt động và
các mối quan hệ quan trọng trong phân tích công việc. Đồng thời giúp cho nhà
quản trị có thêm thông tin để giải thích các yêu cầu và chức năng công việc.
Hạn chế của phương pháp:
Hạn chế của phương pháp này là người được phỏng vấn có thể cung cấp thông tin
sai lệch hoặc không muốn trả lời đầy đủ các câu hỏi phỏng vấn. Phương pháp này
đòi hỏi người phỏng vấn thu thập thông tin phải tốn nhiều thời gian làm việc trực
tiếp với người lao động và thời gian sàng lọc thông tin phỏng vấn.
Để nâng cao chất lượng thông tin phỏng vấn phân tích công việc, nên chú ý:
o Nghiên cứu công việc trước khi thực hiện
phỏng vấn để có thể đưa ra những câu hỏi
cần thiết, phù hợp.
o Chọn người thực hiện công việc có năng lực.
nhất và chọn người có khả năng mô tả quyền
hạn, trách nhiệm, cách thức thực hiện công
việc tốt nhất.
o Thiết lập mối quan hệ thân mật, tự nhiên với
người được phỏng vấn và giải thích cho họ
rõ ràng về mục đích của phỏng vấn.
o Những câu hỏi đưa ra cần rõ ràng mang gợi ý để người được phỏng vấn có thể
dễ trả lời và thỏa đáng câu hỏi đã nêu.
o Cơ cấu thông tin cần thu thập phải hợp lý để khi tiến hành phỏng vấn không bị
bỏ sót những thông tin quan trọng.
o Kiểm tra lại tính chính xác của các thông tin với người được phỏng vấn.
3.3.2. Phương pháp bản câu hỏi
Nội dung phương pháp:
Là phương pháp hiệu quả để thu thập thông tin phân tích công việc. Thông qua
việc liệt kê những câu hỏi được nghiên cứu và chuẩn bị kỹ lưỡng, bản câu hỏi sẽ
được đưa tới đối tượng để điền vào các câu trả lời. Tổng kết các câu trả lời của
người lao động/nhân viên, cán bộ phân tích sẽ có được những thông tin cơ bản,
đặc trưng về các công việc thực hiện trong doanh nghiệp.
Phương pháp phỏng vấn
Bài 3: Phân tích, thiết kế công việc
40 MAN305_Bai3_v2.0014101210
Ưu điểm:
Nhìn chung, phương pháp bản câu hỏi cung cấp
thông tin nhanh chóng, tiết kiệm thời gian
khi tiến hành thu thập thông tin qua kết quả trả
lời các câu hỏi, phương pháp này tiến hành khá
đơn giản, thuận tiện cho cả người tiến hành và
người trả lời câu hỏi so với hình thức phỏng vấn
trực tiếp.
Những vấn đề cần lưu ý để nâng cao chất
lượng thông tin thu thập qua bản câu hỏi:
o Cấu trúc các câu hỏi: Nội dung các câu hỏi
cần hướng vào chức năng, nhiệm vụ chính,
các tác nghiệp mà người lao động phải thực
hiện thêm tại nơi làm việc. Tuy nhiên, các câu
hỏi cần bám sát trọng tâm vấn đề phải nghiên
cứu và bản câu hỏi nên ngắn gọn.
o Cách thức đặt câu hỏi: Các câu hỏi cần thiết
kế đơn giản, dễ hiểu, dễ trả lời và có thể trả
lời ngắn gọn. Bên cạnh đó cần có những câu hỏi “đóng” hay “mở” tùy theo đối
tượng và công việc cần phân tích.
o Nơi tiến hành: Nên để cho người lao động thực hiện bản câu hỏi tại nơi làm
việc, tránh để người lao động thực hiện ở nhà hoặc bên ngoài doanh nghiệp
nhằm đảm bảo không kéo dài thêm thời gian, tăng sự tập trung và tính chính
xác khi trả lời các câu hỏi.
3.3.3. Phương pháp quan sát tại chỗ
Nội dung của phương pháp:
Quan sát tại nơi làm việc là phương pháp khá phổ
biến, cho phép nhà quản trị khi tiến hành phân tích
công việc có thể xác định được đầy đủ và chi tiết
về thời gian, mức độ thường xuyên, tính phức tạp
của các nhiệm vụ, trách nhiệm khi thực hiệ