5.1.1. Thực chất của hoạch định tổng hợp
Trong quá trình lập kế hoạch, xét về mặt thời gian, nhà quản trị cần quan tâm đến 3
loại kế hoạch đó là kế hoạch ngắn hạn, kế hoạch trung hạn và kế hoạch dài hạn (xem
hình 5.1).
Kế hoạch dài hạn: Thường trên 1 năm, kế hoạch này giúp nhà quản trị đưa ra
những kế hoạch dài hạn thuộc về chiến lược của doanh nghiệp và nó thường là
trách nhiệm của các nhà quản lý cấp cao trong doanh nghiệp như tổng (phó) giám
đốc. Kế hoạch này có thể là nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới; đầu tư; huy
động công suất, mở rộng sản xuất
18 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 472 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo trình Quản trị tác nghiệp - Bài 5: Hoạch định tổng hợp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 5: Hoạch định tổng hợp
80 QTTN_Bai5_v1.0013111214
BÀI 5 HOẠCH ĐỊNH TỔNG HỢP
Hướng dẫn học
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:
Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia
thảo luận trên diễn đàn.
Đọc tài liệu:
Giáo trình Quản trị tác nghiệp – Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc
qua email.
Trang Web môn học.
Nội dung
Thực chất của hoạch định tổng hợp;
Các chiến lược hoạch định tổng hợp;
Các phương pháp hoạch định tổng hợp.
Mục tiêu
Giúp sinh viên hiểu được cách lập kế hoạch tổng hợp các nguồn lực trong trung hạn;
Hiểu và ứng dụng các chiến lược hoạch định tổng hợp trong thực tế;
Nắm rõ cách phương pháp tính toán trong hoạch định tổng hợp.
Bài 5: Hoạch định tổng hợp
QTTN_Bai5_v1.0013111214 81
Tình huống dẫn nhập
Vai trò của hoạch định tổng hợp trong doanh nghiệp
Friday là thương hiệu về dòng sản phẩm ăn nhẹ, lập kế hoạch trung hạn là hoạt động trọng
tâm của hoạch định tổng hợp. Hoạch định tổng hợp hiệu quả là sự kết hợp của lịch trình chặt
chẽ, bảo trì hiệu quả, và kế hoạch sử dụng lao động và máy móc hợp lý, đó là những yếu tố
quan trọng giúp cho các nhà máy sản xuất đạt hiệu quả cao. Đây là một yếu tố quan trọng rất
được quan tâm trong các nhà máy như Friday, nơi mà vốn đầu tư có giá trị lớn.
Tại các trụ sở chính của Friday gần Dallas, các nhà lập kế hoạch sẽ xây dựng nhu cầu tổng
hợp. Họ sử dụng các số liệu về doanh số bán hàng các năm trước, dự báo cho sản phẩm mới,
các cải tiến sản phẩm, các chương trình quảng bá và nhu cầu tiêu dùng biến động tại địa
phương để tiến hành dự báo nhu cầu. Sau đó, họ kết hợp các dữ liệu tổng hợp về công suất
hoạt động hiện tại, kế hoạch tăng công suất và các chi phí để lên một bản kế hoạch tổng hợp.
Vậy để Friday hoạch định tổng hợp có hiệu quả cần lưu ý những vấn đề gì?
Bài 5: Hoạch định tổng hợp
82 QTTN_Bai5_v1.0013111214
5.1. Thực chất và vai trò của hoạch định tổng hợp
5.1.1. Thực chất của hoạch định tổng hợp
Trong quá trình lập kế hoạch, xét về mặt thời gian, nhà quản trị cần quan tâm đến 3
loại kế hoạch đó là kế hoạch ngắn hạn, kế hoạch trung hạn và kế hoạch dài hạn (xem
hình 5.1).
Kế hoạch dài hạn: Thường trên 1 năm, kế hoạch này giúp nhà quản trị đưa ra
những kế hoạch dài hạn thuộc về chiến lược của doanh nghiệp và nó thường là
trách nhiệm của các nhà quản lý cấp cao trong doanh nghiệp như tổng (phó) giám
đốc. Kế hoạch này có thể là nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới; đầu tư; huy
động công suất, mở rộng sản xuất
Hình 5.1. Các loại kế hoạch trong doanh nghiệp
Kế hoạch trung hạn: Thường từ 6 tháng đến 3 năm, kế hoạch này được xây dựng
sau khi đã có kế hoạch dài hạn. Nhà quản trị lập kế hoạch trung hạn sao cho phù
hợp với những chủ trương kế hoạch dài hạn mà ban lãnh đạo của doanh nghiệp đã
đề ra. Hạt nhân của kế hoạch trung hạn là hoạch định tổng hợp.
Kế hoạch ngắn hạn: Thường từ dưới 6 tháng bao gồm kế hoạch ngày, tuần, tháng
hay quý. Kế hoạch này còn gọi là kế hoạch tác nghiệp thường do những nhà quản
trị tác nghiệp ở phân xưởng, tổ, đội nhóm xây dựng căn cứ vào kế hoạch trung
hạn. Các hoạt động thuộc kế hoạch ngắn hạn thường là: phân giao công việc, lập
lịch trình sản xuất, đặt hàng, tiếp nhận nguyên vật liệu
Kế hoạch dài hạn
- Nghiên cứu và triển khai;
- Phát triển sản phẩm mới;
- Định vị doanh nghiệp;
- Đầu tư thiết bị;
...
Kế hoạch trung hạn:
- Sắp xếp nhân lực;
- Kế hoạch bán hàng;
- Kế hoạch dự trữ;
- Thay đổi giờ làm;
- Thuê gia công ngoài;
...
Kế hoạch ngắn hạn:
- Điều độ sản xuất;
- Đặt hàng;
- Lập lịch trình sản xuất;
- Nhu cầu nguyên vật liệu.
Trách nhiệm Kế hoạch
Quản đốc,
tổ trưởng
Giám
đốc,
Trưởng
phòng
Tổng
(phó)
giám
đốc
Bài 5: Hoạch định tổng hợp
QTTN_Bai5_v1.0013111214 83
Theo cách tiếp cận theo thời gian như trên, hoạch định tổng hợp là quá trình lập kế
hoạch, phân bổ và bố trí các nguồn lực có thể huy động được cho thời kỳ trung hạn (từ
6 tháng đến 3 năm) nhằm cân bằng khả năng sản xuất của doanh nghiệp sao cho phù
hợp với nhu cầu sản xuất dự kiến và đạt hiệu quả kinh tế cao. Nội dung của hoạch
định tổng hợp là điều chỉnh tốc độ sản xuất, số lượng công nhân, mức độ tồn kho, thời
gian làm thêm giờ và lượng hàng đặt gia công bên ngoài với mục đích là giảm thiểu
chi phí sản xuất hoặc giảm thiểu sự biến động nhân lực hay mức độ tồn kho trong suốt
giai đoạn kế hoạch.
Phạm vi ứng dụng hoạch định tổng hợp rất rộng từ những doanh nghiệp sản xuất đến
các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ như bệnh viện, ngân hàng, trường học.
Hoạch định tổng hợp là bước mở rộng hệ thống kế hoạch sản xuất, vì vậy khi lập kế
hoạch nhà quản trị cần nắm rõ các yếu tố tác động lên kế hoạch sản xuất như dự báo
nhu cầu, tình hình tài chính, nhân sự, nguồn cung ứng nguyên vật liệu, lượng dự trữ,
năng lực của máy móc, khả năng thuê gia công bên ngoài... (xem hình 5.2). Hoạch
định tổng hợp là cơ sở để doanh nghiệp lập lịch trình sản xuất, hoạch định nhu cầu
nguyên vật liệu và điều độ sản xuất.
Hình 5.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạch định tổng hợp các nguồn lực của doanh nghiệp
Mục tiêu của hoạch định tổng hợp là phát triển kế hoạch sản xuất có tính hiện thực và
tối ưu. Tính hiện thực của kế hoạch thể hiện ở chỗ các kế hoạch phải nhằm vào việc
đáp ứng nhu cầu khách hàng trong khả năng của doanh nghiệp. Tính tối ưu là bảo đảm
việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực của đơn vị với chi phí ở mức thấp nhất.
Trong quá trình lập kế hoạch sản xuất có thể xảy ra hai khuynh hướng:
Thứ nhất: Khả năng sản xuất thực tế của doanh nghiệp lớn hơn so với nhu cầu hoặc
đơn hàng đặt. Doanh nghiệp sẽ duy trì mức sản xuất cao và chấp nhận sẽ có tồn kho
nhưng đổi lại sẽ nâng cao khả năng đáp ứng đơn hàng cho khách hàng.
Thứ hai: Khả năng sản xuất thực tế nhỏ hơn so với nhu cầu hoặc đơn hàng đặt. Doanh
nghiệp sẽ duy trì mức sản xuất thấp để giảm thiểu chi phí tồn kho nhưng ngược lại có
thể làm mất khách hàng và bỏ lỡ cơ hội kinh doanh.
HOẠCH ĐỊNH
TỔNG HỢP
Các mục tiêu
chiến lược
Chính sách
của DN
Ràng buộc về
tài chính
Khả năng huy động
làm thêm giờ hoặc
thuê ngoài
Ràng buộc về
công suất
Dự báo nhu cầu
và lượng hàng đặt
Khả năng sản
xuất của lao động
hiện tại Mức dự trữ
Sản lượng
hàng tháng
Bài 5: Hoạch định tổng hợp
84 QTTN_Bai5_v1.0013111214
Hình 5.3. So sánh khả năng sản xuất và nhu cầu ở từng thời kỳ
Sự lãng phí nguồn lực hoặc bỏ lỡ cơ hội kinh doanh đều không hiệu quả, vấn đề đặt ra
của hoạch định tổng hợp là phải tìm ra khả năng sản xuất trong từng thời kỳ gắn với
nhu cầu sao cho cân bằng giữa năng lực huy động tổng hợp các nguồn lực với nhu cầu
và đơn hàng của khách hàng.
Bên cạnh đó, trên thực tế, giữa nhu cầu sản xuất thực tế và nhu cầu dự báo trong
doanh nghiệp luôn có những sai lệch. Nguyên nhân của sai lệch có thể do:
Số liệu không đầy đủ, không liên tục, chưa đủ lớn;
Nhận thức về vai trò của dự báo chưa đúng hoặc dự báo không có cơ sở;
Sử dụng phương pháp, cách tính toán không nhất quán hoặc chưa phù hợp;
Dự báo không có kiểm chứng, chưa tính hết các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả dự báo;
Môi trường biến động và những điều kiện thay đổi...
Những lý do này là do mức sản xuất có độ lệch nào đó so với nhu cầu dự báo. Vì vậy,
để có thể chuẩn bị mức sản xuất đáp ứng nhu cầu một cách chủ động, doanh nghiệp
cần phải có kế hoạch chủ động trong tương lai. Tuỳ theo đặc tính biến đổi của nhu
cầu, tuỳ từng loại sản phẩm mà khoảng thời gian cụ thể cho yêu cầu hoạch định có độ
dài khác nhau. Chính vì vậy công tác hoạch định tổng hợp rất quan trọng, nó ảnh
hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhà quản trị phải
đưa ra các quyết định.
5.1.2. Các chiến lược hoạch định tổng hợp
Chiến lược hoạch định tổng hợp được phân thành các loại khác nhau, căn cứ vào các tiêu
thức khác nhau. Sau đây là hai cách phân loại chiến lược hoạch định tổng hợp chủ yếu:
Chiến lược thuần tuý và chiến lược hỗn hợp. Nếu trong một khoảng thời gian
xác định, chúng ta cố định các điều kiện, chỉ thay đổi một yếu tố tức là lúc đó theo
đuổi một chiến lược thuần tuý nhất định. Nếu doanh nghiệp đồng thời kết hợp hai
hay nhiều chiến lược thuần túy trong cùng một thời điểm tức là doanh nghiệp theo
đuổi chiến lược hỗn hợp để hoạch định tổng hợp.
Chiến lược chủ động và chiến lược bị động. Nếu nhà quản trị xây dựng kế hoạch
sản xuất kinh doanh theo cách làm thay đổi các điều kiện của doanh nghiệp để
thích ứng với những thay đổi của nhu cầu thị trường thì đó là chiến lược bị động
Khả năng sản xuất ở mức cao
Khả năng sản xuất ở mức thấp
Thời gian
Nhu cầu
Khả năng sản xuất/nhu cầu
Khả năng
thực tế
Bài 5: Hoạch định tổng hợp
QTTN_Bai5_v1.0013111214 85
(có thể tham khảo từ chiến lược 1 đến chiến lược 5 ở dưới đây). Ngược lại, nếu
nhà quản trị làm thay đổi các yếu tố đặc biệt của doanh nghiệp nhằm làm thay đổi
nhu cầu của thị trường để chủ động đưa ra kế hoạch tức là chiến lược chủ động
(tham khảo chiến lược 6,7,8 ở dưới đây).
Sau đây chúng ta sẽ nghiên cứu các chiến lược thuần tuý trong hoạch định tổng hợp:
5.1.2.1. Thay đổi mức dự trữ
Doanh nghiệp duy trì mức sản xuất bình thường trong giai đoạn cầu thấp và sẽ tăng
mức dự trữ để cung cấp cho thị trường trong giai đoạn cầu cao.
Ưu điểm:
Không cần thay đổi hoặc chỉ thay đổi lực lượng lao
động từ từ;
Đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng;
Sản xuất ổn định, hạn chế sự gián đoạn trong sản xuất;
Dễ dàng cho việc điều hành sản xuất;
Chủ động về nguồn hàng.
Nhược điểm:
Hàng hóa có thể bị giảm sút về chất lượng, giảm giá trị về mặt vô hình;
Hàng hóa dễ bị lạc hậu về mẫu mã;
Mức độ rủi ro cao, bị tác động mạnh khi nhu cầu thị trường thay đổi;
Phát sinh chi phí tồn kho cao như chi phí bảo quản, chi phí quản lý, chi phí về vốn,
chi phí thuê kho bãi hoặc khấu hao kho bãi
Phạm vi áp dụng: Phù hợp với những doanh nghiệp sản xuất hàng hóa có thể dự trữ
được, những hàng hóa có thời gian sản xuất dài, quy mô mỗi lần sản xuất lớn, chủng
loại sản phẩm ít...
5.1.2.2. Thay đổi lao động theo mức cầu
Theo chiến lược này, doanh nghiệp sẽ duy trì mức sản xuất tùy theo mức cầu, doanh
nghiệp có thể thuê thêm hoặc giảm bớt công nhân cho phù hợp với mức độ sản xuất
trong từng thời kì.
Ưu điểm:
Giảm được chi phí tồn kho, chi phí làm thêm giờ;
Linh hoạt, sản xuất kịp thời và gắn với nhu cầu của thị trường;
Sản phẩm không bị lạc hậu về mẫu mã.
Nhược điểm:
Sản xuất không ổn định;
Thu nhận hoặc giảm công nhân đều phát sinh những chi phí như chi phí đào tạo,
chi phí bảo hiểm, tiền trả cho người lao động trong thời gian chờ việc;
Tạo sức ép lớn đối với người lao động dẫn đến ảnh hưởng đến năng suất lao động
và uy tín của doanh nghiệp;
Bài 5: Hoạch định tổng hợp
86 QTTN_Bai5_v1.0013111214
Chất lượng sản phẩm thường không cao, không ổn định khi sử dụng lực lượng lao
động mới này.
Phạm vi áp dụng: Phù hợp các doanh nghiệp hay bộ phận sử dụng lao động không đòi
hỏi kỹ năng, chủ yếu là lao động thủ công, đơn giản. Chiến lược này cũng có thể áp
dụng tốt ở những vùng có nhiều lao động phổ thông, dễ dàng kiếm người, những
người muốn có thu nhập phụ trong thời gian nhàn rỗi.
5.1.2.3. Điều chỉnh thời gian làm việc
Theo chiến lược này, doanh nghiệp có thể thực hiện
chính sách cho người lao động làm thêm giờ ngoài quy
định khi nhu cầu cao, tùy thuộc vào chế độ làm việc của
người lao động theo quy định của nhà nước và công suất
máy móc thiết bị của doanh nghiệp. Ngược lại, trong giai
đoạn khi nhu cầu giảm doanh nghiệp có thể giảm giờ làm
và tìm biện pháp để khắc phục thời gian nhàn rỗi.
Ưu điểm:
Linh hoạt, gắn sản xuất với thị trường;
Giúp doanh nghiệp đối phó với những biến đổi của thời vụ hoặc giai đoạn giao
thời mà không tốn chi phí thuê hoặc đào tạo thêm;
Ổn định được nguồn lao động;
Giảm chi phí liên quan đến tuyển dụng, đào tạo, huấn luyện, học nghề cho người
lao động;
Tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho người lao động khi nhu cầu cao.
Nhược điểm:
Tốn thêm chi phí trả lương ngoài giờ;
Sản xuất không ổn định ;
Năng suất lao động có thể bị giảm nếu người lao động thường xuyên làm quá sức;
Công nhân mệt mỏi dễ sai sót trong quá trình sản xuất dẫn đến sản phẩm có nhiều
khuyết tật;
Có thể không đáp ứng được nhu cầu do thời gian làm việc bị hạn chế.
Phạm vị áp dụng: có thể áp dụng linh hoạt cho mọi loại hình doanh nghiệp nhất là
những doanh nghiệp dịch vụ, đặc biệt là khi chênh lệch giữa cung và cầu thấp và
không thường xuyên.
5.1.2.4. Sử dụng lao động bán thời gian, lao động tạm thời
Doanh nghiệp có thể sử dụng lao động làm việc bán thời gian hoặc lao động làm việc
không chính thức trong những khâu sản xuất hoặc dịch vụ mà tính chất công việc
không đòi hỏi kỹ năng cao. Chiến lược này đặc biệt áp dụng có hiệu quả đối với các
đơn vị làm dịch vụ như bốc xếp, vận chuyển hàng hoá, các cửa hàng bán lẻ, siêu thị...
Ưu điểm:
Giảm bớt chi phí liên quan đến sử dụng lao động chính thức như bảo hiểm, phụ cấp...;
Dễ dàng tuyển dụng hoặc sa thải;
Bài 5: Hoạch định tổng hợp
QTTN_Bai5_v1.0013111214 87
Linh hoạt hơn so với việc sử dụng lao động thường xuyên.
Nhược điểm:
Khó kiểm soát về chất lượng và năng suất;
Chịu sự biến động cao về lao động;
Người lao động ít gắn bó với doanh nghiệp;
Điều hành sản xuất rất khó khăn;
Sản xuất không ổn định.
Phạm vi áp dụng: Phù hợp với các doanh nghiệp có nhu cầu lao động phổ thông, các
doanh nghiệp có nhu cầu lao động thất nghiệp tạm thời như: sinh viên, nông dân,
người về hưu...
5.1.2.5. Hợp đồng phụ
Doanh nghiệp có thể thuê gia công bên ngoài trong giai đoạn có nhu cầu vượt quá khả
năng mà không muốn tăng thêm người và đầu tư thêm máy móc. Ngược lại doanh
nghiệp có thể nhận hợp đồng gia công cho bên ngoài trong thời kỳ nhu cầu thấp, năng
lực sản xuất dư thừa.
Ưu điểm (Đối với thuê gia công):
Tạo sự linh hoạt trong điều hành;
Đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng trong lúc
nhu cầu tăng;
Không cần tăng thêm công nhân và đầu tư thêm
máy móc thiết bị.
Nhược điểm (Đối với thuê gia công):
Tạo cơ hội cho các đối thủ cạnh tranh tiếp xúc với
khách hàng, dễ mất khách hàng;
Chia sẻ lợi nhuận cho bên hợp đồng phụ;
Không kiểm soát được chất lượng và thời gian cũng như quy trình thực hiện các
công việc;
Các hợp đồng phụ thường có chi phí cao.
Ưu điểm (Đối với nhận gia công):
Tận dụng máy móc và giảm bớt thời gian nhàn rỗi của người lao động;
Tăng nguồn thu cho doanh nghiệp.
Nhược điểm (Đối với nhận gia công): Bị phụ thuộc vào các yêu cầu của đơn hàng.
Phạm vi áp dụng: Phù hợp trong trường hợp giữa cung và cầu quá chênh lệch mà
doanh nghiệp không thể thực hiện được các chiến lược khác và trong những trường
hợp doanh nghiệp có những thủ thuật để nắm giữ khách hàng.
5.1.2.6. Tác động đến cầu
Trong trường hợp nhu cầu thị trường thấp, doanh nghiệp có thể thực thi chiến lược tác
động đến nhu cầu bằng các giải pháp khác nhau như: tăng cường quảng cáo, khuyến
Bài 5: Hoạch định tổng hợp
88 QTTN_Bai5_v1.0013111214
mại; cải tiến phương thức bán hàng hoặc có thể giảm giá để tăng nhu cầu. Khi nhu cầu
tăng cao thì doanh nghiệp tăng giá để tăng lợi nhuận và hạn chế nhu cầu.
Các hãng hàng không và khách sạn thường giảm giá vào giữa tuần hoặc không phải
mùa du lịch, hãng điện thoại giảm giá cước vào ban đêm, máy lạnh được giảm giá vào
mùa đông. Ngược lại, đối với những doanh nghiệp có nhu cầu cao hơn so với khả
năng sẽ đưa ra chính sách cho phù hợp, ví dụ các phòng khám chữa bệnh chỉ phục vụ
khách hàng có đăng ký trước, hãng ô tô sẽ yêu cầu khách hàng chờ đợi cho đến khi bộ
phận sản xuất kịp cung ứng
Ưu điểm:
Tận dụng năng lực sản xuất dư thừa;
Tạo ra khách hàng mới và uy trì khách hàng hiện tại;
Tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp;
Chủ động tác động vào nhu cầu thị trường.
Nhược điểm:
Nhu cầu thường không chắc chắn, và thường khó dự báo chính xác;
Chi phí cho khuyến mại, giảm giá tăng cao;
Giảm giá thường xuyên có thể tác động xấu đến tâm lý khách hàng thường xuyên.
Phạm vi áp dụng: Có thể áp dụng rộng rãi cho doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ khi
chênh lệch giữa cung và cầu khá cao.
5.1.2.7. Nhận đặt trước (thực hiện đơn hàng chịu)
Đối với những sản phẩm hoặc dịch vụ có nhu cầu cao mà
doanh nghiệp chưa thể đáp ứng được khách hàng ngay
lập tức thì có thể nhận đặt cọc trước. Trong giai đoạn nhu
cầu tăng cao, doanh nghiệp vẫn tiếp tục nhận hợp đồng
với khách hàng mặc dù đã hết năng lực, doanh nghiệp sẽ
dần dần hoàn tất hợp đồng ở thời điểm sau đó. Nhận đặt
trước phải thoả mãn nhu cầu của khách hàng theo đúng
yêu cầu vào những thời điểm xác định đã được thoả thuận thống nhất giữa các bên. Ví dụ:
tiệc cưới, đơn hàng vận chuyển, chỗ ngồi trên máy bay, nhà hàng.
Ưu điểm:
Duy trì công suất ổn định, tránh được việc làm phụ trội;
Chiếm dụng vốn của khách hàng;
Tạo ra nguồn thu nhập ổn định cho doanh nghiệp;
Không cần thuê thêm lao động;
Sản suất khá chủ động và ổn định.
Nhược điểm:
Khách hàng có thể bỏ doanh nghiệp đi tìm nhà cung cấp khác;
Khách hàng có thể không hài lòng vì không được phục vụ ngay.
Phạm vi áp dụng: Đối với các doanh nghiệp độc quyền hoặc sản phẩm trên thị trường
đang thiếu hụt so với nhu cầu, sản phẩm có tính chất đặc thù... Chiến lược này chỉ nên
áp dụng trong thời điểm hợp lý và không thường xuyên.
Bài 5: Hoạch định tổng hợp
QTTN_Bai5_v1.0013111214 89
5.1.2.8. Sản xuất hỗn hợp theo mùa
Doanh nghiệp có thể thực hiện kết hợp sản xuất các loại sản phẩm theo mùa vụ khác
nhau, bổ sung cho nhau. Ví dụ, nhà sản xuất có thể vừa sản xuất lò sưởi vừa sản xuất
máy lạnh, hoặc có doanh nghiệp vừa sản xuất áo sơ mi vừa sản xuất áo khoác ấm. Để
tận dụng năng lực sản xuất, doanh nghiệp cũng có thể nhận cung cấp những dịch vụ
gần như đối nghịch nhau. Ví dụ các hãng xe có thể vừa phục vụ chở khách hàng đi,
vừa có thể cho khách thuê phương tiện tự lái.
Ưu điểm:
Tận dụng được các nguồn lực và năng lực sản xuất của doanh nghiệp;
Ổn định nhân lực và quá trình sản xuất;
Luôn có việc làm cho người lao động;
Giữ khách hàng thường xuyên;
Tránh được ảnh hưởng của mùa vụ.
Nhược điểm:
Khó điều độ vì sản phẩm thường xuyên thay đổi;
Hạn chế về chuyên môn kỹ thuật, không chuyên môn hóa;
Năng suất lao động thấp;
Mức độ rủi ro cao.
Phạm vi áp dụng: Phù hợp cho những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, dễ thay đổi công
nghệ, những doanh nghiệp có sản phẩm ngách của thị trường.
5.2. Các kỹ thuật hoạch định tổng hợp
Trong mục này sẽ trình bày một số kỹ thuật chủ yếu mà nhà quản trị có thể sử dụng để
lập kế hoạch tổng hợp.
5.2.1. Hoạch định tổng hợp theo phương pháp trực quan
Đây là phương pháp chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của nhà quản trị để đưa ra chiến
lược hoạch định tổng hợp qua các giai đoạn hoạt động của doanh nghiệp.
Ưu điểm:
Nhanh, đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường và của doanh nghiệp;
Tốn ít công sức.
Nhược điểm:
Tính chính xác không cao;
Phụ thuộc vào kinh nghiệm và mang tính chủ quan cao;
Thường gây tranh cãi, những người có quyền lực cao trong doanh nghiệp thường
có mức độ ảnh hưởng lớn đến việc ra quyết định.
5.2.2. Phương pháp biểu đồ và phân tích chiến lược
Kỹ thuật hoạch định tổng hợp bằng biểu đồ và phân tích chiến lược được áp dụng ở
nhiều doanh nghiệp vì chúng dễ áp dụng. Trong từng giai đoạn, doanh nghiệp lập
kế hoạch sản xuất theo nhu cầu dự báo của thị trường. Cách tiến hành phương pháp
này có thể thực hiện như sau:
Bài 5: Hoạch định tổng hợp
90 QTTN_Bai5_v1.0013111214
Dự báo nhu cầu trong từng giai đoạn;
Xác định khả năng sản xuất củ