UNIX là một hệ điều hành phổ biến, trước đây chúng được sử dụng trong các minicomputer và các workstation trong các công sở nghiên cứu khoa học. Ngày nay UNIX đã trở thành hệ điều hành được dùng cho cả máy tính cá nhân và phục vụ công việc kinh doanh nhờ khả năng mở của nó.
94 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1477 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giới thiệu hệ điều hành unix, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giới Thiệu Hệ Điều Hành UNIX
Hệ điều hành Unix
UNIX là một hệ điều hành phổ biến, trước đây chúng được sử dụng trong các minicomputer và các workstation trong các công sở nghiên cứu khoa học. Ngày nay UNIX đã trở thành hệ điều hành được dùng cho cả máy tính cá nhân và phục vụ công việc kinh doanh nhờ khả năng mở của nó.
UNIX giống như các hệ điều hành khác nó là lớp nằm giữa phần cứng và ứng dụng. Nó có chức năng quản lý phần cứng và quản lý các ứng dụng thực thi. Điều khác nhau cơ bản giữa UNIX và bất kỳ hệ điều hành khác là sự thực thi bên trong và giao diện.
Hệ điều hành UNIX thực sự là một hệ điều hành. Nó bao gồm các thành phần trước đây (Phần cơ bản vốn có của hệ điều hành Unix) và các thành phần mới bổ sung, nó là lớp nằm giữa phần cứng và các ứng dụng.
Cấu trúc cơ bản của hệ điều hành Unix như sau:
User
Shell
Kernel
Hardware
Kernel
Phần quản lý phần cứng và các ứng dụng thực thi gọi là kernel. Trong quản lý các thiết bị phần cứng UNIX xem mỗi thiết bị này như một file (được gọi là device file). Điều này cho phép việc truy nhập các thiết bị giống như việc đọc và ghi trên file. Việc quản lý quyền truy nhập trên các thiết bị thông qua hệ thống kiểm soát bảo mật quyền hạn. Các process đang thực thi được UNIX phân chi tài nguyên bao gồm CPU và các truy nhập tới phần cứng.
Khi khởi động máy tính thì một chương trình unix được nạp vào trong bộ nhớ chính, và nó hoạt động cho đến khi shutdown hoặc khi tắt máy. Chương trình này được gọi là kernel, thực hiện chức năng mức thấp và chức năng mức hệ thống. Kernel chịu trách nhiệm thông dịch và gửi các chỉ thị tới bộ vi xử lý máy tính. Kernel cũng chịu trách nhiệm về các tiến trình và cung cấp các đầu vào và ra cho các tiến trình. Kernel là trái tim của hệ điều hành UNIX.
Khi kernel được nạp vào trong bộ nhớ lúc đó nó đã sẵn sàng nhận các yêu cầu từ người sử dụng. Đầu tiên người sử dụng phải login và đưa ra yêu cầu. Việc login là để kernel biết ai đã vào hệ thống và cách truyền thông với chúng. Để làm điều này kernel gọi chạy hai chương trình đặc biệt là getty và login. Đầu tiên kernel gọi chạy getty. Getty hiển thị dấu nhắc và yêu cầu người sử dụng nhập vào.
Khi nhận được thông tin đầu vào getty gọi chương trình login. Chương trình login thiết lập định danh cho user và xác định quyền của user login. Chương trình login kiểm tra mật khẩu trong file mật khẩu. Nếu mật khẩu không đúng cổng vào sẽ không được thiết lập và bị trả lại điều khiển cho getty. Nếu user nhập đúng mật khẩu chương trình login gửi điều khiển tới chương trình mà có tên nằm trong password file. Thông thường chương trình này là shell.
Shell
Việc thao tác trực tiếp tới kernel là rất phức tạp và đòi hỏi kỹ thuật cao Để tránh sự phức tạp cho người sử dụng và để bảo vệ kernel từ những sai sót của người sử dụng shell đã được xây dựng thành lớp bao quanh kernel. Người sử dụng gửi yêu cầu tới shell, shell biên dịch chúng và sau đó gửi tới kernel.
Chức năng của shell
Thường với UNIX có ba loại shell được dùng phổ biến. Cả ba đều nhằm một mục đích cung cấp các chức năng sau:
Thông dịch lệnh
Khởi tạo chương trình
Định hướng vào ra
Kết nối đường ống
Thao tác trên file
Duy trì các biến
Điều khiển môi trường
Lập trình shell
Hiện nay trên hệ điều hành Unix người ta đang sử dụng chủ yếu ba loại shell sau: Bourne shell, Korn shell, C shell. Bảng sau so sánh giữa 3 loại shell (Theo tài liệu UNIX UNLEASHED - Sams Development Team - SAMS Publishibng)
1 tốt nhất, 2 trung bình, 3 yếu.
Shell
Learning
Editing
Shortcuts
Portability
Experience
Bourne
1
3
3
1
3
C
2
2
1
3
2
Korn
3
1
2
2
1
User
Gồm các tiện tích, các ứng dụng giao tiếp với người sử dụng.
Các đặc điểm cơ bản
Hệ điều hành UNIX có một số đặc điểm sau:
Đa chương
Nhiều người sử dụng
Bảo mật
Độc lập phần cứng
Hệ mở
Dùng chung thiết bị
Tổ chức tập tin phân cấp
Bảng so sánh giữa UNIX, NetWare và Windows NT (Theo tài liệu Upgrading and Repairing Networks –QUE)
Network Goals
UNIX
NetWare
Windows NT
Interoperability
Excellent
Good
Fair
Transparency
Good
Good
Fair
Security
Good
Good
Good
Efficiency
Excellent
Good
Fair
Reliability
Excellent
Good
Good
Accessibility
Good
Excellent
Fair
Cost
Depends
Fair
Fair
Scalability
Excellent
Good
Fair
Third-party utilities available
Excellent
Good
Fair
Directory services
Excellent
Good
Fair
Flexibility
Excellent
Good
Fair
Performance
Excellent
Good
Fair
Print support
Good
Good
Fair
Years of experience
>25
>10
<10
Lệnh và tiện ích cơ bản
Các lệnh và tiện ích của Unix rất đa dạng.
Một lệnh UNIX có dạng: $lệnh [các chọn lựa] [các đối số] lệnh thường là chữ nhỏ. Unix phân biệt chữ lớn, nhỏ với chữ lớn.
Ví dụ: $ls -c /dev
Với người sử dụng hệ thống, ta có thể chia lệnh thành các nhóm sau:
Các lệnh khởi tạo
login Thực hiện login vào một người sử dụng nào đó
su Chuyển sang người sử dụng từ một người sử dụng nào đó
uname Xem một số thông tin về hệ thống.
who Hiện lên người đang thâm nhập hệ thống
who am i xem ai đang làm việc tại terminal
exit Thoát khỏi hệ thống
env Xem thông tin tất cả các biến môi trường.
man Gọi trình trợ giúp
Các lệnh hiển thị
echo Hiển thị dòng ký tự hay biến lên màn hình
setcolor Đặt màu nền và chữ của màn hình
Định hướng vào ra
cmd > File Chuyển nội dung hiển thị ra file
cmd < file Lấy đầu vào từ file
cmd>>file Nội dung hiển thị được thêm vào file
cmd1 | cmd2 Đầu ra của lệnh cmd1 thành đầu vào của lệnh cmd2
Desktop:
bc Dùng để tính toán các biểu thức số học
cal Hiện lịch
date Hiển thị và đặt ngày
mesg Cấm/ cho phép hiển thị thông báo trên màn hình (bởi write/ hello)
spell Kiểm tra lỗi chính tả
vi Soạn thảo văn bản
write/ hello Cho phép gửi dòng thông báo đến những người đang sử dụng trong hệ thống
wall Gửi thông báo đến màn hình người sử dụng hệ thống
Các lệnh thao thư mục và tác file
cd Thay đổi thư mục
cp Sao chép một hay nhiều tập tin
find Tìm vị trí của tập tin
mkdir Tạo thư mục
rmdir Xoá thư mục
mv Chuyển/ đổi tên một tập tin
pwd Hiện vị trí thư mục hiện thời
ls Hiện tên file và thuộc tính của nó
ln Tạo liên kết file (link)
sort Sắp xếp thứ tự tập tin hiển thị
cat Xem nội dung của file
tail Xem nội dung file tại cuối của file
more Hiện nội dung tập tin trình bày dưới dạng nhiều trang
grep Tìm vị trí của chuỗi ký tự
wc Đếm số từ trong tập tin
compress Nén file.
uncompress Mở nén.
In ấn
cancel Huỷ bỏ việc In
lp In tài liệu ra máy in
lpstat Hiện trạng thái hàng chờ in
Thư tín
mail Gửi - nhận thư tín điện tử
mailx
Quản lý tiến trình
kill Hủy bỏ một quá trình đang hoạt động
ps Hiện các tiến trình đang hoạt động và trạng thái của các tiến trình
sleep Ngưng hoạt động của tiến trình trong một khoảng thời gian
Kiểm soát quyền hạn và bảo mật
passwd thay đổi password hoặc các tham số đối với người sử dụng
chgrp Thay đổi quyền chủ sở hữu file hoặc thư mục
chmod Thay đổi quyền hạn trên file hoặc thư mục
chown Thay đổi người sở hữu tập tin hay thư mục
Lưu trữ và hồi phục dữ liệu
cpio Lưu trữ và hồi phục dữ liệu ra các thiết bị lưu trữ
tar Lưu trữ dữ liệu ra tape hoặc các file tar
Các thao tác trên mạng
ping Kiểm tra sự tham gia của các nút trên mạng
netstat Kiểm tra trạng thái của mạng hiện thời
ftp Thực hiện dịch vụ truyền nhận file
telnet Thực hiển kết nối với một hệ thống
Uutry Kết nối UUCP
rcp Sao chép file ở xa
Thâm Nhập Hệ Thống
Bắt đầu và kết thúc phiên làm việc-Xác lập môi trường hệ thống
Khi bắt đầu làm việc trên hệ thống bạn phải login. Việc login báo cho hệ thống biết bạn là ai và các chủ quyền làm việc của bạn, khi kết thúc phiên làm việc phải logout. Khi đó không có một ai khác có thể truy xuất tập tin của bạn nếu không được phép. Trong một hệ thống có nhiều người sử dụng, mỗi người có một tên và một mật khẩu duy nhất. Quy định tên của người sử dụng không được nhỏ hơn 2 ký tự nếu lớn hơn 8 ký tự thì Unix chỉ lấy 8 ký tự đầu.
Lệnh env: Hiện các thông tin về biến môi trường.
Lệnh su: Chuyển sang người sử dụng từ một người sử dụng nào đó.
su
Ví dụ: Đang ở người sử dụng anh muốn tạm chuyển sang người sử dụng root
$su root
Hệ thống sẽ yêu cầu nhập mật khẩu của người sử dụng root
su - - c
Chuyển sang user và gọi chạy lệnh command
Lệnh uname: Xem một số thông tin hệ thống hiện thời.
uname
-a Hiện tất cả các thông tin.
-A Hiện các thông tin liên quan đến license.
-m Hiện tên phần cứng của hệ thống
-r Hiện lên version hệ điều hành.
-s Hiện tên hệ thống
Lệnh who: Hiện một số thông tin sử dụng hệ thống.
who
-r Chỉ ra hệ thống đang chạy tại level nào.
-n Hiện thông tin user đang login vào hệ thống
Ví du: $ who
juucp tty00 Sep 28 11:13
pjh slan05 Sep 28 12:08
Lệnh who am i: Xem ai đang làm việc tại terminal
Lệnh exit: Thoát khỏi shell
Lệnh man: Gọi trình trợ giúp
man
Ví dụ: Muốn xem trợ giúp lệnh cp gõ $man cp
Các lệnh hiển thị
Lệnh echo: Hiển thị dòng ký tự hay trị của biến lên màn hình.
echo [-n] [arg]
-n In ra chuỗi kỹ tự mà không tạo dòng mới
Các ký tự qui định khác được quy định giống như qui định trong lệnh printf trong C
(\c In dòng không tạo dòng mới, \t tab, \n in dòng và tạo dòng mới ...)
Ví dụ: $echo ‘Hien len man hinh’
$echo $PATH
Lệnh setcolor: Đặt màu nền và chữ của màn hình.
setcolor
-b Đặt màu nền.
-f Đặt màu chữ.
Định hướng vào ra và đường ống:
Định hướng vào ra
Các chương trình nhận dữ liệu nhập và tạo xuất đều có các kênh liên lạc để chuyển các thông tin đó. Đôi khi công việc này được thực hiện tường minh bởi chương trình "mở" một tập tin cụ thể.
Trong UNIX các thiết bị được xử lý như tập tin -> các thao tác vào ra dễ dàng có thể đổi hướng vào ra.
UNIX cung cấp một số phương tiện giúp cho các thao tác định hướng vào ra:
cmd > File Chuyển nội dung hiển thị ra file
cmd < file Lấy đầu vào từ file
cmd>>file Nội dung hiển thị được thêm vào file
Ví dụ: $cal > cde
Hiện nội dung lịch ra file abc
Các đổi thao tác đổi hướng vào ra có thể kết hợp với nhau trong một lệnh.
Ví dụ: cat file2
Đường ống
cmd1 | cmd2 Đầu ra của lệnh cmd1 thành đầu vào của lệnh cmd2
Đặc điểm đường ống của UNIX nối kết 1 lệnh này với 1 lệnh khác. Đặc biệt hơn nó tạo xuất chuẩn của 1 lệnh thành nhập chuẩn của 1 lệnh khác. Ký hiệu đường ống (|) được sử dụng để thiết lập đường ống.
Ví dụ: $ls | sort
Nhận xuất của ls và gửi nó đến lệnh sort để sắp thứ tự.
Tổ hợp các tập tin với nhập chuẩn
Trong Unix các lệnh đường ống có thể kết hợp với đổi hướng.
Ví dụ: wc baocao* | sort -n > rep-count kết quả sẽ đưa ra tập tin rep-count.
Các ký kiệu vào ra chuẩn trong lệnh (0: nhập chuẩn, 1: xuất chuẩn, 2: sai chuẩn)
Ví dụ:
spell baocao > baocaodung 2> baocaosai &
Trong lệnh trên các từ sai sẽ được đưa ra file baocaosai.
Các lệnh Desktop
Desktop:
Lệnh bc: Dùng để tính toán các biểu thức số học
Ví dụ:
$ bc
x=5
10*x
50
^d
Lệnh cal: Hiện lịch dưới dạng sau:
$ cal
February 1994
S M Tu W Th F S
1 2 3 4 5
6 7 8 9 10 11 12
13 14 15 16 17 18 19
20 21 22 23 24 25 26
27 28
Lệnh date: Hiển thị ngày giờ theo khuôn dạng mong muốn và cho phép thay đổi ngày hệ thống.
Ví dụ:
$date
Sat Sep 28 1:45:58 EDT 1998
$date +%D
09/28/98
Lệnh mesg: Cho phép hoặc cấm hiển thị thông báo trên màn hình (bởi write/ hello)
mesg [n] [y]
n Cấn không cho hiển thị.
y Cho phép hiển thị.
Lệnh spell: Kiểm tra lỗi chính tả xem có lỗi hay không nếu có thì hiện các lỗi sai
Lệnh write/ hello:Cho phép gửi dòng thông báo đến những người đang sử dụng trong hệ thống và thực hiện trao đổi thông tin trực tiếp qua màn hình terminal
write
Hello
Ví dụ:
$write username
^d
Lệnh wall: Gửi thông báo đến tất cả màn hình người sử dụng hệ thống terminal.
Ví dụ:
$wall
Thong bao
^d
Lệnh vi: Soạn thảo văn bản dạng đơn giản trên Unix
Để thực hiện soạn thảo văn bản dạng text đơn giản, trong Unix hỗ trợ chương trình soạn thảo vi. Trong soạn thảo phân ra hai chế độ là chế độ lệnh và chế độ soạn thảo
Chế độ lệnh: cho phép chèn, xoá, thay thế ...
Chế độ soạn thảo: cho phép soạn thảo văn bản.
Esc
a, A, i, I, o, O
Command
mode
Text mode
Để vào trình soạn thảo vi ta đánh: vi
Khởi đầu vi đặt ở chế độ lệnh. Để vào chế độ soạn thảo đánh (a, A, i, I, o, O) thoát khỏi chế độ này đánh ESC, thoát khỏi vi nhấn: x
Một số tuỳ chọn của vi
vi Bắt đầu soạn thảo tại dòng 1
vi +n Bắt đầu ở dòng n
vi +/pattern Bắt đầu ở pattern
vi -r tập tin Phục hồi tập tin sau khi hệ thống treo
Một số lệnh trong command mode của lệnh vi
0 Chuyển con trỏ tới đầu dòng
$ Chuyển con trỏ tới cuối dòng.
/pattern Tìm xâu văn bản bắt đầu từ dòng kế tiếp.
?pattern Tìm xâu văn bản từ dòng trước đó về đầu.
a Thêm text vào sau ký tự hiện thời.
^b Back up one screen of text.
B Back up one space-delimited word.
b Back up one word.
Backspace Move left one character.
^d Chuyển xuống dưới nửa trang màn hình
D Xoá đến cuối dòng
d dw = Xoá 1 từ, dd = Xoá một dòng
Esc Chuyển từ insert mode sang command mode
^f Chuyển xuống một trang màn hình
G Chuyển con trỏ tới dòng cuối cùng của file
nG Chuyển con trỏ tới dòng thứ n
h Chuyển sang trái một ký tự.
i Chèn text (chuyển sang insert mode) sau ký tự hiện thời.
j Chuyển con trỏ xuống một dòng.
k Chuyển con trỏ lên một dòng.
l Chuyển con trỏ sang phải một ký tự.
n Lặp lại tìm kiếm.
O Thêm một dòng mới trên dòng hiện thời.
o Thêm một dòng mới dưới dòng hiện thời.
Return Bắt đầu một dòng mới
^u Chuyển lên nửa trang màn hình.
U Undo—Thay thế lại dòng hiện thời nếu có thay đổi.
u Undo thay đổi cuối cùng trên file đang soạn thảo.
W Move forward one space-delimited word.
w Di chuyển tiêp một từ.
x Xoá một ký tự.
:e file Soạn thảo file mới mà không thoát khỏi vi.
:n Chuyển tới file tiếp trong danh sách file dang soạn thảo.
:q Thoát khỏi lệnh vi và quay trở lại dấu nhắc của UNIX.
:q! Thoát khỏi lệnh vi và quay trở lại hệ thống không ghi bất cứ thay đổi nào.
:r file Đọc nội dung file chỉ định và đưa nó vào trong bộ đệm hiện thời của lệnh vi.
:w file Ghi nội dung trong bộ đệm ra file chỉ định.
:w Ghi bộ đệm ra đĩa.
Các lệnh thao tác trên thư mục, file
Các thao tác trên thư mục
Lệnh cd: Sử dụng lệnh để thay đổi thư mục làm việc hiện hành.
cd [directory]
Ví dụ: Chuyển đến thư mục /usr/include: $cd /usr/include
Chuyển trở lại thư mục "home": $cd
Chuyển đến một thư mục con của thư mục hiện hành: $cd ccs
Chuyển đến thư mục cha: $cd..
Lệnh ls: Sử dụng lệnh ls để trình bày nội dung của thư mục ls [option] [directory]
option:
-l Hiện chi tiết thông tin một file
-c Hiện danh sách các tập tin theo thứ tự
-a Hiện lên các file bao gồm cả file . (vd: .profile)
-F Hiện phân biệt giữa directory (/), executable files (*) với các file thông thường.
-u Sử dụng với –l hiện thay vì hiện last access time sẽ hiện last modification time.
-s Sử dụng với –l hiện file size dưới dạng blocks thay cho dạng bytes.
-t Sử dụng với –u sắp xếp đầu ra theo time thay cho tên.
-r Đảo ngược trình tự sắp xếp
-x Cho phép hiển thị dạng nhièu cột
Ví dụ: $ls -F
bin/ chmod*
etv/ temp
$ls -l
drwx------ 2 sshah admin 512 May 12 13:08 public_html
Lệnh mkdir: Sử dụng mkdir để tạo thư mục
mkdir [-p] [directory]
-p Tạo các thư mục gián tiếp nếu tên thư mục gián tiếp trong đường dẫn là không tồn tại sự tạo.
Ví dụ: tạo các thư mục gián tiếp:
$mkdir -p /usr/tam2/duc
thư mục tam2 không tồn tại do đó tạo cả thư mục tam2 và duc.
Lệnh pwd: Sử dụng lệnh pwd hiện toàn bộ đường dẫn của thư mục hiện hành
$pwd
/usr/tam1/dung
Lệnh rmdir: Sử dụng rmdir để xoá thư mục
rmdir [-ps]
-p Đòi hỏi chấp nhận các thư mục bị xoá.
-s Không hiện thông báo.
Ví dụ: xoá 1 thư mục rỗng:
$rmdir dung
Các thao tác file
File System
File system là file được lưu trên UNIX. Mỗi file system lưu trong thư mục trong hệ thống cây thưc mục UNIX. Mức đỉnh của cây thư mục là thư mục gốc (root directory) bắt đầu bằng /. tiếp sau là hệ thống các thư mục con giá trị dài nhất có thể của một thư mục là 1,024 ký tự.
Thông thường ít quan tâm đến mức thấp của một file lưu trên hệ thống UNIX nhưng để hiểu kỹ ta cần quan tâm đến hai khái niệm inodes và superblock. Một khi đã hiểu nó sẽ giúp bạn thuận lợi trong việc quản trị hệ thống file.
inodes
Inode duy trì thông tin về mỗi file và phụ thuộc vào kiểu file, Inode có thể có chứa hơn 40 phần thông tin. Tuy nhiên hầu như chỉ có tác dụng đối với kernel và không liên quan đến người sử dụng. Phần liên quan chủ yếu đến người sử dụng là:
mode: Đánh dấu quyền truy nhập và kiểu file.
link count: Số liên kết có chứa inode này.
user ID : ID của người chủ sở hữu file.
group ID: ID Group của file.
size Number: Kích thức file.
access time: Thời điẻm truy nhập gần nhất.
mod time: Thời điểm sửa đổi gần nhất.
inode time: Thời điểm mà cấu trúc inode thay đổi gần nhất.
block list: Danh sách số block đĩa mà có chứa segment đầu của file.
Superblocks
Là thông tin đặc biệt quan trọng lưu trên dĩa. Nó có chứa thông tin định hình của đĩa (số head, cylinders ...), phần đầu của danh sách inode, và danh sách block tự do. Bởi vì thông tin này là quan trọng cho nên hệ thống tự động giữa một bản sao trên đĩa tránh việc rủi ro. Nó chỉ liên quan đến khi mà file system bị hỏng nặng.
Các kiểu File
Có 8 kiểu file là: Normal Files, Directories, Hard Links, Symbolic links, Sockets, Named Pipes, Character Devices, Block Devices.
Normal Files: Là loại file sử dụng thông thwngf nhất, chúng có thể là text hoặc binary file tuy nhiên cấu trúc bên trong không liên quan đến quan điểm quản trị hệ thống. Đặc tính của file được xác định bởi inode trong file system mà mô tả nó. Lệnh ls -l chỉ ra Normal Files như sau:
-rw------- 1 sshah admin 42 May 12 13:09 hello
Directories: Là loại files đặc biệt mà có chứa các file khác. Chỉ có một ánh xạ từ inode tới disk blocks, có thể có nhiều ánh xạ tới một từ một mục của thư mục tới inode. Khi dùng lệnh ls –l một Directorie hiện như sau:
drwx------ 2 sshah admin 512 May 12 13:08 public_html
Hard Links: Hard link là một directory entry ngoại trừ việc thay vì trỏ tới file duy nhất nó trở tới file đã tồn tại. Điều này tạo ra có hai file giống hệt nhau khi liệt kê danh sách file. dùng lệnh ls -l:
-rw------- 1 sshah admin 42 May 12 13:04 hello
sau khi thực hiện Hard link dùng lệnh ls –l sẽ hiển thị như sau:
-rw------- 2 sshah admin 42 May 12 13:04 goodbye
-rw------- 2 sshah admin 42 May 12 13:04 hello
Symbolic Links: Symbolic link khác với hard link là nó không trỏ tới một inode khác nhưng trỏ tới một filename khác. Điều này cho phép symbolic links thực hiện liên kết các file systems một cách thuận lợi sử dụng lệnh ln -s ta thấy file www hiện như sau:
drwx------ 2 sshah admin 512 May 12 13:08 public_html
lrwx------ 1 sshah admin 11 May 12 13:08 www -> public_html
Sockets: Sockets dùng cho UNIX liên kết mạng với máy khác. Điều này được sử dụng nhờ network ports. Dùng lệnh ls -l socket file hiện như sau:
srwxrwxrwx 1 root admin 0 May 10 14:38 X0
Named Pipes: Giống như socket named pipe cho phép chương trình liên lạc với nhau qua file system. Bạn có thể sử dụng lệnh mknod để tạo named Pipe. Dùng lệnh ls -l named pipe hiện như sau:
prw------- 1 sshah admin 0 May 12 22:02 mypipe
Character Devices: Là kiểu file đặc biệt dùng để liên lạc với các system Device driver. Dùng lệnh ls -l character device hiện như sau:
crw-rw-rw- 1 root wheel 21, 4 May 12 13:40 ptyp4
Block Devices: Block devices hầu như chia sẻ các đặc tính với các character devices trong thư mục /dev, được sử dụng để liên lạc với các device drivers. Điểm khác của block devices là khả năng truyền một khối lượng lớn dữ liệu tại một thời điểm. Dùng lệnh ls –l hiện như sau:
brw------- 2 root staff 16, 2 Jul 29 1992 fd0c
UNIX tổ chức hệ thống tập tin bao gồm chỉ một thư mục gốc (/) mà từ đó các thư mục con của nó được gắn vào một cách trực tiếp hay gián tiếp. Có một vài thư mục con chuẩn /bin, /usr, /etc, v.v... Mỗi thư mục này lại chứa các tập tin hay thư mục con.
Ta có thể sử dụng đường dẫn đầy đủ để xác định một tập tin, ví dụ: /usr/NVA/chuong1.