Công ty TNHH Thiết Bị KHKT Thảo Quỳnh được thành lập tháng 10 năm 2001, là công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại – dịch vụ. Với vốn điều lệ là 1.000,000,000 đồng. Khi mới thành lập công ty gặp rất nhiều khó khăn trong việc kinh doanh và tìm kiếm khách hàng. Trước tình hình đó, ban giám đốc đã tiềm ra những biên pháp khác nhau để giải quyết vấn đề này và đưa công ty thoát khỏi tình trạng khó khăn, nhằm đảm bảo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động.
8 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1593 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giới thiệu khát quát về công ty TNHH thiết bị khoa học kỹ thuật Thảo Quỳnh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 2:
GIỚI THIỆU KHÁT QUÁT
VỀ CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ
KHOA HỌC KỸ THUẬT THẢO QUỲNH
2.1 Tổng quan công ty về TNHH Thảo Quỳnh
Địa chỉ: 168/10/11 Lạc Long Quân, Phường 3, Quận 11, Thành Phố Hồ Chí Minh.
Điện thoại: 08.2145528
Fax: 08.38761258
Email: thaoquynhtsi@gmail.com
Hoạt động kinh doanh của công ty chính là chuyên mua bán, lắp đặt, bảo trì, sửa chữa thiết bị phòng thí nghiệm, thiết bị ngành công – nông nghiệp, thiết bị công nghệ sinh học, thiết bị y-tế.
2.2 Qúa trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Thiết Bị KHKT Thảo Quỳnh được thành lập tháng 10 năm 2001, là công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại – dịch vụ. Với vốn điều lệ là 1.000,000,000 đồng. Khi mới thành lập công ty gặp rất nhiều khó khăn trong việc kinh doanh và tìm kiếm khách hàng. Trước tình hình đó, ban giám đốc đã tiềm ra những biên pháp khác nhau để giải quyết vấn đề này và đưa công ty thoát khỏi tình trạng khó khăn, nhằm đảm bảo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động.
Trải qua 9 năm hình thành và phát triển, đến nay công ty đã trở thành một trong những công ty có uy tín trong kinh doanh thiết bị phòng thí nghiệm và thiết bị y tế. Hiện công ty đã xây dựng một lượng khách hàng tương đối ổn định ở khu vực Thành Phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận. Lợi thế của công ty hiện nay là các đối thủ cạnh tranh ban đầu nay đã cùng công ty Thảo Quỳnh bắt tay nhau cùng hợp tác với phương châm đôi bên cùng có lợi.
2.3 Bộ máy tổ chức và cơ cấu nhân sự của công ty
2.3.1 Bộ máy tổ chức của công ty
Sơ đồ 2.2 Bộ máy tổ chức công ty
2.3.2 Cơ chế hoạt động và chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Bộ máy quản lý của công ty hoạt động theo chế độ một thủ trưởng. Quyền quyết định cao nhất thuộc về giám đốc, mỗi cấp dưới chỉ nhận lệnh từ một cấp trên trực tiếp, các phòng chức năng chỉ làm công tác tham ưu cho các lãnh đạo. Phó giám đốc, trưởng phòng sử dụng quyền mà giám đốc giao cho để thống nhất quản lý mọi hoạt động trong lĩnh vực công việc được phân công.
* Giám đốc: Là người có quyền ra quyết định cao nhất đối với mọi hoạt động của công ty, giám đốc là người giữ vai trò chỉ huy với chức năng quản lý, sử dụng toàn bộ vốn, nhân lực và các nguồn lực của công ty. Trong khi thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được giao, phó giám đốc và các trưởng phòng chủ động giải quyết công việc theo đúng chức năng và trong giới hạn về quyền hành.
* Phó giám đốc: Giúp giám đốc điều hành, tổ chức quản lý quá trình sản xuất của công ty, lập kế hoạch sản xuất, phụ trách lĩnh vực công tác kinh doanh, hành chính, quản trị, đời sống, tiến hành triển khai thực hiện thông qua sự chỉ đạo đến các trưởng phòng. Khi giám đốc vắng mặt, uỷ quyền cho phó giám đốc sản xuất chỉ huy điều hành mọi mặt hoạt động của công ty.
Các chức năng phòng ban:
Phòng Tài Chính – Kế Toán: là một bộ phận không thể thiếu của bất cứ đơn vị nào. Có trách nhiệm giám sát kiểm tra và cố vấn cho giám đốc về mặt tài chính và theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đồng thời tham mưu cho lãnh đạo về tình hình sản xuất kinh doanh trong kỳ, về tình hình tư vấn sử dụng và luân chuyển vốn, thực hiện các chế độ về tài chính của công ty.
Phòng Kinh Doanh: Chi phối chủ yếu mọi hoạt động kinh doanh của công ty, phòng kinh doanh có trách nhiệm tìm thị trường tiêu thụ, tìm bạn hàng từ các công ty và tổ chức trong nước. Lập báo cáo tình hình kết quả kinh doanh và tiêu thụ hàng hoá cho ban giám đốc.
Phòng hành chính: Theo dõi tình hình tăng giảm số lượng nhân việc trong công ty, có trách nhiệm thực hiện và giải quyết các vấn đề về chế độ, chính sách mà nhà nước quy định với nhân viên. Theo dõi tình hình làm việc, tình hình thực hiện định mức công việc của nhân viên, tổ chức công tác lao động tiền lương, lập định mức lao động trên một sản phẩm, đào tạo cán bộ, nâng cao tay nghề cho nhân viên.
Phòng Xuất Nhập Khẩu: Chịu trách nhiệm chủ yếu về các vấn đề xuất nhập khẩu của công ty, đàm phán ký kết hợp đồng với các đối tác nước ngoài. Thực hiện các thủ tục hải quan đảm bảo nguồn cung hàng hoá cho công ty.
Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về kiểm tra, giám sát, đảm bảo chất lượng sản phẩm, đảm bảo sản phẩm đáp ứng chất lượng và quy cách.
Tổng số lao động tính đến ngày 31/12/2009 là 25 người. Trong đó có 8 nữ
2.3.3 Trình độ học vấn của nhân viên
Bảng 2.1- Trình độ học vấn của nhân viên
STT
Trình độ nhân viên
Số lượng
Tỷ lệ %
1
Đại học
10
40
2
Cao đẳng
6
24
3
Trung cấp
1
4
4
Lao động phổ thông
8
32
5
Tổng cộng
25
100
Bảng 2.1- Trình độ học vấn của nhân viên
( Nguồn: Phòng nhân sự 2009 )
Hình 2.1: Tỷ lệ phần trăm
Việc bố trí hợp lý và tận dụng được khả năng của người lao động đã giúp cho công tác quản lý hiệu quả và khoa học hơn, đã giúp cho công ty đạt được nhiều thành quả trong những năm qua.
Tại công ty, những người có khả năng, kinh nghiệm và trình độ học vấn cao được tín nhiệm bố trí vào những vị trí chủ chốt như Giám đốc, Phó Giám đốc, Trường phòng…Những nhân viên có bằng Cao đẳng, Trung cấp được bố trí tại những vị trí thấp hơn như nhân viên thống kê, tổng hợp. Nhìn chung trình độ nhân viên của công ty chủ yếu là Đại học và Cao đẳng nên khả năng xử lý và giải quyết công việc tốt, năng lực và trình độ cao đã góp phần đưa công ty ngày càng phát triển.
Nhận xét: Xét toàn bộ lao động trong công ty, số nhân viên có trình dộ đại học chiếm 40% và đều làm việc trong khối văn phòng, giữ những chức vụ quan trọng như giám đốc, phó giám đốc, trưởng phòng…Các nhân viên làm việc trong khối văn phòng có trình độ từ trung cấp trở lên. Bên cạnh những kiến thức chuyên môn từ trường lớp thì còn được công ty đào tạo thêm những kiến thức nghiệp vụ nên đã đáp ứng được những yêu cầu của công việc và hoàn thành tốt những nhiệm vụ được giao.
2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Bảng 2.2 - Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2008-2009.
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2008 - 2009
Đơn vị tính: Đồng
STT
Chỉ tiêu
Mã số
Năm 2008
Năm 2009
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
46,770,359,338
53,633,770,758
2
Các khoản giảm trừ doanh thu
02
0
3,281.454,546
3
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
11
46,770,359,338
50,325,316,320
4
Giá vốn hàng bán
11
44,604,930,486
45,560,129,560
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
20
2,165,428,852
4,792,186,652
6
Doanh thu hoạt động tài chính
21
56,071,910
106,718,750
7
Chi phí tài chính
22
372,677,288
2,025,822,802
8
Chi phí bán hàng
24
924,603,276
1,569,076,028
9
Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
675,548,322
792,108,072
10
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
30
248,671,876
511,898,500
11
Thu nhập khác
31
0
0
12
Chi phí khác
32
0
0
13
Lợi nhuận khác
40
0
0
14
Tổng lợi nhuận trước thuế
50
248,671,876
511,898,500
15
Thuế thu nhập doanh nghiệp
51
69,628,126
143,331,580
16
Lợi nhuận sau thuế
60
179,043,750
368,566,920
Bảng 2.2 - Kết quả hoạt động kinh doanh
( Nguồn: Phòng kế toán Công Ty Thảo Quỳnh )
Theo kết quả kinh doanh của công ty trong 2 năm ta thấy tổng doanh thu của năm 2009 cao hơn năm 2008 là 6,863,411,420 đồng.
Năm 2009 có phát sinh một khoản giảm trừ trị giá 3,281,454,546 đồng. Nguyên nhân phát sinh do hàng hoá bị trả lại do trong quá trình vận chuyển hàng bị móp không đạt yêu cầu của khách hàng, chính khoản này đã làm cho doanh thu năm 2009 giảm đi một phần.
Các loại chi phí khác bao gồm: Chi phí từ hoạt động tài chính của công ty tăng 534% chủ yếu là đi vay tiền ngân hàng để chi trả các hợp đồng mua bán hàng hoá. Chi phí bán hàng bao gồm chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi, chi phí giao dịch tăng 170% tức 644,472,752 đồng, do mở rộng hoạt động kinh doanh, cạnh tranh với các đối thủ khác. Chi phí này tăng lên khá nhiều trong khi đó chi phí quản lý doanh nghiệp chỉ tăng có 117%. Nhìn chung chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp năm 2009 tăng khá nhiều so với năm 2008.
Lợi nhuận gộp về hán hàng và cung cấp dịch vụ sửa chữa tăng hơn 221%, đây cũng là thành công của công ty, mặc dù năm 2009 nền kinh tế gặp khó khăn bất ổn, khủng hoảng nhưng công ty đã ký kết được những hợp đồng có giá trị mang lại cho công ty một khoản doanh thu. Trong khi đó giá vốn hàng bán tăng không đáng kể chỉ tăng 995,119,074 đồng. Sau khi thực hiện nghĩa vụ với Nhà Nước bằng việc trả thuế thu nhập doanh nghiệp thì năm 2009 công ty có một khoản lợi nhuận là 368,566,920 đồng tăng 189,523,170 tức 205% so với năm 2008. Lợi nhuận năm 2009 tăng lên đáng kể so với năm 2008 chứng tỏ khả năng quản lý thực hiện các chính sách, chiến lược kinh doanh phù hợp với tình hình kinh tế và đạt hiệu quả cao.