Rừng ngập mặn (RNM) là hệ sinh thái chuyển tiếp giữa môi trường
biển và môi trường nước ngọt, với nhiều dịch vụ hệ sinh thái có giá trị. Tuy
nhiên, hiện nay ô nhiễm môi trường, trong đó có rác thải khó phân hủy đang đe
dọa sự sinh trưởng, phát triển và đa dạng sinh học của RNM. Nghiên cứu này
được thực hiện tại RNM huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng nhằm bước đầu
đánh giá sự phân bố và tích lũy rác thải khó phân hủy trong RNM. Kết quả nghiên
cứu cho thấy, mật độ rác thải khó phân hủy tích lũy trong RNM khoảng 12,3-16,3
kg/100 m2, tốc độ tích lũy rác 0,55-0,73 kg/100m2/tháng. Trong đó, các đồ đựng
thực phẩm chiếm tỷ lệ cao nhất với 0,29-47,7%, các đồ dùng đánh bắt thủy sản
chiếm 22,5-38,3 %, các đồ dùng gia đình chiếm 4,1-5,5%, còn lại là các loại rác
thải khó phân hủy khác. Kết quả nghiên cứu đã bước đầu khẳng định RNM có vai
trò giữ lại và lưu giữ rác thải khó phân hủy và ngăn chúng di chuyển ra xa môi
trường biển. Rác thải khó phân hủy tích lũy nhiều trong RNM tại khu vực nghiên
cứu cũng cho thấy, rất cần thiết phải giảm sử dụng và thải các sản phẩm làm từ
vật liệu khó phân hủy, đồng thời cần phải có các giải pháp quản lý hiệu quả rác
thải khó phân hủy tại khu vực ven biển
8 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 384 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiện trạng phân bố và tích lũy rác thải khó phân hủy trong hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển huyện Tiên Lãng, Thành phố Hải Phòng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM - HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 4
DOI: 10.15625/vap.2020.00032
HIỆN TRẠNG PHÂN BỐ VÀ TÍCH LŨY RÁC THẢI KHÓ PHÂN HỦY
TRONG HỆ SINH THÁI RỪNG NGẬP MẶN VEN BIỂN
HUYỆN TIÊN LÃNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Phạm Hồng Tính1,*, Trần Ngọc Yến1, Nguyễn Thị Hồng Hạnh1, Mai Sỹ Tuấn2
Tóm tắt: Rừng ngập mặn (RNM) là hệ sinh thái chuyển tiếp giữa môi trường
biển và môi trường nước ngọt, với nhiều dịch vụ hệ sinh thái có giá trị. Tuy
nhiên, hiện nay ô nhiễm môi trường, trong đó có rác thải khó phân hủy đang đe
dọa sự sinh trưởng, phát triển và đa dạng sinh học của RNM. Nghiên cứu này
được thực hiện tại RNM huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng nhằm bước đầu
đánh giá sự phân bố và tích lũy rác thải khó phân hủy trong RNM. Kết quả nghiên
cứu cho thấy, mật độ rác thải khó phân hủy tích lũy trong RNM khoảng 12,3-16,3
kg/100 m2, tốc độ tích lũy rác 0,55-0,73 kg/100m2/tháng. Trong đó, các đồ đựng
thực phẩm chiếm tỷ lệ cao nhất với 0,29-47,7%, các đồ dùng đánh bắt thủy sản
chiếm 22,5-38,3 %, các đồ dùng gia đình chiếm 4,1-5,5%, còn lại là các loại rác
thải khó phân hủy khác. Kết quả nghiên cứu đã bước đầu khẳng định RNM có vai
trò giữ lại và lưu giữ rác thải khó phân hủy và ngăn chúng di chuyển ra xa môi
trường biển. Rác thải khó phân hủy tích lũy nhiều trong RNM tại khu vực nghiên
cứu cũng cho thấy, rất cần thiết phải giảm sử dụng và thải các sản phẩm làm từ
vật liệu khó phân hủy, đồng thời cần phải có các giải pháp quản lý hiệu quả rác
thải khó phân hủy tại khu vực ven biển.
Từ khóa: Rác thải khó phân hủy, rừng ngập mặn, Tiên Lãng.
1. MỞ ĐẦU
Rừng ngập mặn (RNM) là hệ sinh thái chuyển tiếp giữa môi trường biển và môi
trường nước ngọt, có vai trò to lớn về kinh tế - xã hội và sinh thái - môi trường. Hệ sinh
thái RNM cho năng suất sinh học cao, là nơi cung cấp nguồn vật liệu hữu cơ cho hệ động
vật, đảm bảo duy trì ổn định sự đa dạng sinh học của vùng biển và ven biển, góp phần đảm
bảo thực hiện đầy đủ các dịch vụ hệ sinh thái vốn có của chúng. Tuy nhiên, chất lượng
RNM, sự sinh trưởng và phát triển của cây ngập mặn đang bị suy thoái do nhiều nguyên
nhân như tác động của con người, tự nhiên, biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường, đặc
biệt là ô nhiễm rác thải khó phân hủy.
Trong những năm gần đây, với sự gia tăng dân số, phát triển kinh tế - xã hội, điều
kiện sống của người dân ngày một nâng lên, dẫn tới việc gia tăng nhanh chóng của rác thải
khó phân hủy. Khối lượng rác thải khó phân hủy phát sinh ngày càng nhiều, trong khi
công tác quản lý, xử lý rác thải gặp nhiều khó khăn, chưa đáp ứng được nhu cầu của xã
hội. Jambeck et al. (2015) cho rằng có khoảng 2,5 tỷ tấn rác thải khó phân hủy sinh hoạt
1Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
2Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
*Email: phtinh@hunre.edu.vn
PHẦN I. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 265
phát thải vào đại dương từ 6,4 tỷ người, chiếm 93% dân số toàn cầu, sống trong phạm vi
50 km so với đường bờ biển ở 192 quốc gia. Rác thải khó phân hủy sau đó trôi dạt theo
dòng chảy của sông, đại dương hay thủy triều, đến và tích lũy chủ yếu ở các hệ sinh thái
ven biển, trong đó có hệ sinh thái RNM.
Mặc dù, các nghiên cứu về ô nhiễm và ảnh hưởng của ô nhiễm rác thải khó phân
hủy được thực hiện nhiều trên thế giới, nhưng nghiên cứu về ô nhiễm rác thải khó phân
hủy trong các hệ sinh thái ven biển như hệ sinh thái RNM vẫn còn rất hạn chế. Các nghiên
cứu chủ yếu tập trung vào sự tích tụ chất thải nhựa và vi nhựa vùng ven biển và trong trầm
tích RNM (Barasarathi et al., 2011; Lima et al., 2014; Mohamed Nor & Obbard, 2014;
Lourenco et al., 2017; Naji et al., 2017). Tại Việt Nam, nghiên cứu về ô nhiễm rác thải
khó phân hủy, đặc biệt là ô nhiễm nhựa tại khu vực ven biển đang là một hướng nghiên
cứu mới, với một số nghiên cứu trong vài năm gần đây. Trong đó, nổi bật là các nghiên
cứu của Lahens et al. (2018) mô tả về ô nhiễm nhựa và vi nhựa ở sông Sài Gòn; Rochman
et al. (2019) về hiện trạng ô nhiễm rác thải nhựa ở khu vực cửa Ba Lạt (Sông Hồng); Hà
Thị Hiền và nnk. (2019) về vi nhựa trong trầm tích mặt cửa Ba Lạt; Nguyễn Thị Thành
Nhơn và nnk. (2019) về vi nhựa trong cát biển Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh. Nhìn
chung, các nghiên cứu về ô nhiễm rác thải khó phân hủy trên thế giới nói chung và tại Việt
Nam nói riêng vẫn chủ yếu tập trung vào đánh giá hiện trạng số lượng, phân bố, thành
phần và nguồn gốc của rác thải tại khu vực bãi cát, cửa sông, rất ít nghiên cứu thực hiện
tại hệ sinh thái RNM.
Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu bước đầu về hiện trạng phân bố, tốc độ
tích lũy rác thải khó phân hủy tại RNM trồng ven biển huyện Tiên Lãng, thành phố Hải
Phòng. Kết quả nghiên cứu cũng góp phần đánh giá được vai trò của RNM trong việc lưu
giữ rác thải khó phân hủy, đồng thời hỗ trợ các nhà quản lý ra quyết định về bảo tồn, phát
triển hệ sinh thái RNM và quản lý rác thải khó phân hủy ven biển.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Sự phân bố và tích lũy rác thải khó phân hủy trong RNM
huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng. RNM huyện Tiên Lãng là rừng trồng thuần loài
trang (Kandelia obovata), bần chua (Sonneratia caseolaris) và rừng hỗn giao (của 2 loài
trang và bần chua). RNM phát triển thành các đai dọc theo đê quốc gia tiến dần ra biển.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành tại RNM trồng thuần loài trang
(Kandelia obovata), bần chua (Sonneratia caseolaris) và RNM hỗn giao tại 03 xã ven biển
gồm Đông Hưng, Vinh Quang, Tiên Hưng thuộc huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng.
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 6 đến tháng 11 năm 2019.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập thông tin, số liệu, tài liệu: liên quan đến hiện trạng và quản lý RNM, rác
thải khó phân hủy trong RNM tại 03 xã ven biển huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng.
266 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM
- Thiết lập tuyến, ô tiêu chuẩn nghiên cứu: tổng số 06 tuyến nghiên cứu đã được
thiết lập tại khu vực nghiên cứu (02 tuyến ở rừng trang (Kandelia obovata), 02 tuyến ở
rừng bần chua (Sonneratia caseolatis) và 02 tuyến ở rừng hỗn giao). Trên mỗi tuyến
nghiên cứu, thiết lập 03 ô tiêu chuẩn đại diện cho các khu vực gần đất liền, trung gian và
giáp biển. Mỗi ô tiêu chuẩn có kích thước 10 × 10 m. Tổng số 18 ô tiêu chuẩn đã được
thiết lập.
- Phương pháp thu gom, phân loại và xác định khối lượng rác thải: tất cả rác thải khó
phân hủy kích thước > 2,5 cm trong các ô tiêu chuẩn được thu gom, rửa sạch, phơi khô,
sau đó phân loại thành 04 nhóm và cân khối lượng rác của từng nhóm (Opfer et al., 2012;
Rochman et al., 2019). Các nhóm bao gồm:
+ Nhóm A: đồ gia dụng (cốc, thìa, hộp, dụng cụ sinh hoạt).
+ Nhóm B: đồ đựng thực phẩm (bao bì, túi nilon, gộp bánh, hộp sữa chua).
+ Nhóm C: dụng cụ đánh bắt thủy sản (dây thừng, phao xốp, lưới, bẫy/rọ bắt tôm,
cua, cá).
+ Nhóm D: bao gồm những mảnh nhựa, mảnh xốp, vải vụn, giày dép,... không thuộc
các nhóm trên.
Việc thu gom và cân khối lượng rác thải khó phân hủy được thực hiện 02 lần, lần
thứ nhất vào tháng 06/2019 và lặp lại lần thứ 2 vào tháng 11/2019.
- Số liệu về khối lượng rác thải khó phân hủy trong RNM được tổng hợp, xử lý
thống kê mô tả bằng phần mềm Microsoft Excel 2010 và SPSS Statistics v22. Kiểm định t
(t test) về sự khác nhau giữa hai trung bình được sử dụng để so sánh khối lượng rác tích
lũy trong các kiểu RNM (thuần loài trang, bần chua hay hỗn giao).
Hình 1. Sơ đồ vị trí nghiên cứu và vị trí tương đối của các ô tiêu chuẩn
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
PHẦN I. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 267
3.1. Hiện trạng rừng ngập mặn huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng
Kết quả tổng hợp, phân tích thông tin, số liệu, tài liệu thu thập tại Phòng Tài nguyên
và Môi trường, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) huyện Tiên
Lãng, UBND các xã Đông Hưng, Tiên Hưng, Vinh Quang và kết quả điều tra thực địa cho
thấy, hiện nay huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng có khoảng 1403 ha RNM, tăng
khoảng 4,7 lần so với năm 2000 (khoảng 300 ha). Đó là kết quả của những nỗ lực phục
hồi, phát triển RNM của nhà nước, cùng với sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế. Trong đó
các dự án như: Phục hồi và nâng cấp đê biển PAM 5325; Trồng RNM của Hội Chữ thập
đỏ; Hành động phục hồi RNM của tổ chức ACTMAMG (Nhật Bản) (Phan Nguyên
Hồng và nnk., 2008), đã góp phần phục hồi, trồng mới hàng trăm hecta RNM. Trong đó,
trang và bần chua là 2 loài được trồng chủ yếu tạo thành những khu rừng thuần loài trang,
thuần loài bần chua và hỗn giao cả 2 loài trang và vần chua.
Về công tác quản lý, việc trồng và bảo vệ RNM ven biển huyện Tiên Lãng được
chính quyền các cấp đặc biệt coi trọng, đồng thời người dân địa phương cũng tích cực
tham gia ủng hộ. Kết quả điều tra cho thấy, chính quyền địa phương đã sử dụng hiệu quả
các nguồn vốn của nhà nước, tài trợ của các tổ chức nước ngoài, liên tục trồng mới RNM
định kỳ hàng năm. Các tiến bộ kỹ thuật trong trồng và phục hồi RNM cũng được áp dụng
như: thay trồng cây rễ trần bằng cây giống gieo ươm trong bầu từ 18 - 24 tháng tuổi; áp
dụng phương pháp cải tạo cơ giới đối với những nơi có điều kiện lập địa khó khăn, bãi cát
đen nghèo dinh dưỡng. UBND các xã ven biển có RNM thường xuyên theo dõi diễn biến
rừng, xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm luật bảo vệ và phát triển rừng.
Mặc dù RNM huyện Tiên Lãng đã được phục hồi phát triển tốt và diện tích RNM
ngày một tăng lên, RNM ở một số khu vực đang bị tác động rất lớn từ các hoạt động của
con người và tự nhiên. Đặc biệt, rác thải khó phân hủy do con người thải ra, tích lũy trong
RNM đe dọa sự sinh trưởng, phát triển và tái sinh của cây ngập mặn, làm suy giảm đa
dạng sinh học và hạn chế các dịch vụ hệ sinh thái vốn có của RNM.
3.2. Phân bố rác thải khó phân hủy tại rừng ngập mặn huyện Tiên Lãng
Kết quả khảo sát thực địa cho thấy, lượng rác tích lũy ở khu vực nghiên cứu chủ yếu
là rác thải sinh hoạt, trong đó sản phẩm từ nhựa và các thành phần khác của nhựa chiếm
lượng lớn. Đặc trưng của các loại rác thải này là nhẹ và được sử dụng phổ biến trong sinh
hoạt của con người như: vỏ chai nhựa, chai thủy tinh, xốp vụn, cốc nhựa, vỏ lon, quần áo,
giày dép, Ngoài ra còn một số loại rác phát sinh từ các hoạt động kinh tế của người dân
như lưới đánh cá, bao tải, đều là những loại khó phân hủy với khả năng tồn tại rất lâu
trong môi trường, có khi tới hàng trăm hay hàng nghìn năm.
Rác thải tại RNM Tiên Lãng có cả ở trên cây và dưới mặt đất do khi thủy triều lên
kéo theo các loại rác thải từ đất liền cũng như ở những khu vực cửa sông, vùng biển lân
cận đưa vào RNM. Sau khi nước thủy triều rút xuống một số loại rác thải như túi nilon,
lưới đánh cá, các loại dây, sẽ bị giữ lại trên tán lá, cành cây hoặc rễ của cây ngập mặn.
Còn lại những loại rác thải khác như chai lọ, xốp, giày dép thì dồn lại hoặc phân bố rải
rác trên mặt đất (Hình 2).
268 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM
Hình 2. Rác thải trong rừng ngập mặn huyện Tiên Lãng
Khối lượng của tất cả các loại rác và tỷ lệ phần trăm từng loại rác trong rừng trang,
rừng bần chua trồng thuần loài và rừng trồng hồn giao tại ven biển huyện Tiên Lãng,
thành phố Hải Phòng được trình bày ở Hình 3.
a) b)
c) d)
Hình 3. Tổng khối lượng rác (a) và tỉ lệ các loại rác (b, c và d) trong rừng ngập mặn
Hình 3a cho thấy tổng khối lượng rác thải khó phân hủy tại rừng trang (16,3±1,9
kg/100 m2) và rừng hỗn giao (15,6±0,7 kg/100m2) lớn hơn đáng kể so với rừng bần chua
(12,3±1,4 kg/100 m2) (P < 0,05). Về thành phần, Hình 3b, 3c và 3d cho thấy ở rừng trang
và rừng hỗn giao, đồ đựng thực phẩm chiếm tỉ lệ lớn về khối lượng với 47,7% và 47,1%.
Ở rừng bần chua, nhóm rác này cũng chiếm tỉ lệ 29,6 % tổng khối lượng rác. Nhóm rác là
các dụng cụ đánh bắt thủy sản cũng chiếm tỉ lệ về khối lượng khá lớn ở cả rừng trang, hỗn
0
5
10
15
20
Bần chua Trang Hỗn giao
T
ổ
n
g
k
h
ố
i
lư
ợ
n
g
r
ác
(k
g
/1
0
0
m
2
)
Rác loại A
4.1%
Rác loại B
29.6%
Rác loại C
22.5%
Rác loại D
43.8%
Bần chua
Rác loại A
Rác loại B
Rác loại C
36.2%
Rác loại
D
10.6%
Trang
Rác loại A
4.7%
Rác loại B
47.1%Rác loại C
38.3%
Rác loại D
9.9%
Hỗn giao
PHẦN I. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 269
giao và bần chua (tỷ lệ lần lượt là 36,2%, 38,3% và 22,5%). Nhóm rác là những đồ dùng
gia dụng chiếm tỉ lệ nhỏ ở cả rừng trang, hỗn giao và bần chua (tỉ lệ lần lượt là 5,5%,
4,7% và 4,1%). Kết quả này được giải thích là do đặc điểm cấu trúc đặc trưng rừng trang
có mật độ cây cao hơn rừng bần chua; cây có kích thước nhỏ (3-7 cm), phân cành nhiều,
tán thấp (3-5 m) nên các loại rác dễ dàng bị giữ lại trên tán là, cành cây hoặc tích lũy ở gốc
cây dưới mặt đất. Ngược lại, rừng bần chua có mật độ thấp, thân cây có đường kính lớn
(10-20 cm) chiêu cao lên tới 10-15 m nên khả năng giữ rác thải trên cành cây và gốc cây
và dưới mặt đất kém hơn. Đối với rừng hỗn giao hai loài trang và bần chua thì cấu trúc
phân tầng rõ rệt với bần chua ở tầng trên và bên dưới là trang, do đó rừng hỗn giao cũng
có khả năng giữ rác tốt hơn rừng bần chua nhưng kém hơn so với rừng trang thuần loài.
Hiện nay, nghiên cứu đánh giá sâu hơn mối quan hệ giữa lượng rác thải tích lũy và đặc
điểm cấu trúc RNM đang được chúng tôi tiếp tục thực hiện để đánh giá chính xác đặc
điểm phân bố rác thải khó phân hủy trong RNM theo loài, tuổi rừng và ở các vị trí, đặc
điểm địa hình khác nhau.
3.3. Tốc độ tích lũy rác thải tại rừng ngập mặn huyện Tiên Lãng
Tốc độ tích lũy rác thải khó phân hủy tích lũy tại rừng trang, rừng bần chua và rừng hỗn
giao trồng tại ven biển huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng được thể hiện ở Hình 4.
Hình 4. Tốc độ tích lũy rác thải khó phân hủy trong các rừng ngập mặn
Hình 4 cho thấy tốc độ tích lũy rác thải khó phân hủy tại rừng bần chua, rừng trang
và rừng hỗn giao lần lượt là 0,55 kg/100m2/tháng, 0,72 kg/100m2/tháng và 0,73
kg/100m2/tháng. Tương tự như tổng khối lượng rác khó phân hủy trong từng loại rừng, tốc
độ tích lũy rác thải khó phân hủy của rừng trang và rừng hỗn giao cũng lớn hơn đáng kể so
với rừng bần chua (P < 0,05), nhưng sự khác nhau giữa tốc độ tích lũy rác thải khó phân
hủy ở rừng trang và rừng hỗn giao không đáng kể (P > 0,05). Trong thực tế, việc rác thải
khó phân hủy bị giữ lại trên cây ngặp mặn, mặt đất hay tiếp tục bị di chuyển tới những khu
vực khác, thậm chí bị đẩy vào sát bờ đê, vào sâu trong cửa sông hay cuốn ra biển không
chỉ phụ thuộc vào đặc điểm loài cây và cấu trúc RNM, mà còn phụ thuộc vào nguồn gốc
của rác thải, dòng chảy, thủy triều, gió, địa hình, hoạt động của tàu thuyền (Tournadre,
2014; Abu-Hilal & Al-Najjar, 2004; Martin et al., 2019). Chính vì vậy, cần tiếp tục nghiên
cứu về nguồn gốc, cơ chế biến đổi, các điều kiện tác động tới sự tích rác thải khó phân hủy
trong RNM để đánh giá đầy đủ về tốc độ, khả năng tích lũy rác thải khó phân hủy trên cơ
sở đó đánh giá ảnh hưởng của chúng tới đa dạng sinh học, sự sinh trưởng và phát triển của
hệ sinh thái RNM.
,0.0
,0.2
,0.4
,0.6
,0.8
,1.0
Bần chua Trang Hỗn giao
T
ổ
n
g
k
h
ố
i
lư
ợ
n
g
r
ác
t
íc
h
lũ
y
(
k
g
/1
0
0
m
2
/t
h
án
g
))
270 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM
4. KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu bước đầu cho thấy, mật độ rác thải khó phân hủy tích trong
RNM trồng ven biển huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng khoảng 12,3-16,3 kg/100 m2,
tốc độ tích lũy rác 0,55-0,73 kg/100 m2/tháng. Trong đó, các đồ đựng thực phẩm chiếm tỉỷ
lệ cao nhất với 0,29-47,7%, các đồ dùng đánh bắt thủy sản chiếm 22,5-38,3%, các đồ dùng
gia đình chiếm 4,1-5,5%, còn lại là các loại rác thải khó phân hủy khác. Kết quả đó khẳng
định RNM có vai trò giữ lại và lưu giữ rác thải khó phân hủy và ngăn chúng di chuyển ra
xa môi trường biển. Kết quả nghiên cứu cho thấy RNM với loài cây khác nhau RNM có
ảnh hưởng tới khả năng lưu giữ rác thải khó phân hủy. Đặc biệt, với một lượng lớn rác
thải nhựa đang được lưu giữ trong RNM huyên Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng, các
nghiên cứu tiếp theo về sự biến đổi lý học, hóa học và sinh học của rác thải, và tác động
của chúng tới đa dạng sinh học của RNM cần tiếp tục được nghiên cứu, đồng thời phải có
các giải pháp quản lý hiệu quả rác thải khó phân hủy tại khu vực ven biển.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Abu-Hilal A. H., Al-Najjar T., 2004. Litter pollution on the Jordanian shores of thegulf of Aqaba
(Red Sea). Mar. Environ. Res. 58 (1), 39-63.
Barasarathi J., Periathamby A., Fauziah S. H. and Emenike C., 2011. Microplastic abundance in
selected mangrove forest in Malaysia. In: Proceeding of the ASEAN Conference on Science
and Technology 2014, 18-20 August 2014, Bogor, Indonesia, (June 2015), p.4.
Hà Thị Hiền, Hoàng Thị Lan, Trần Đỗ Mai Trang, Nguyễn Thị Kim Cúc, Trần Mai Sen và
Nguyễn Tuấn Long, 2019. Kết quả sơ bộ về ô nhiễm vi nhựa trong trầm tích bề mặt ở cửa
sông Ba Lạt, miền Bắc Việt Nam. Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế ô nhiễm rác thải nhựa
trên biển Việt Nam: thực trạng và giải pháp. Hà Nội 11/2019, 130-138.
Phan Nguyên Hồng, Phan Hồng Anh, Motohiko Kogo, Asano Tetsumi, Miyamoto Chiharu, Suda
Seiji, 2008. Kết quả 5 năm (1992-1997) thực hiện chương trình hợp tác nghiên cứu và phục
hồi rừng ngập mặn giữa Trung tâm nghiên cứu hệ sinh thái rừng ngập mặn và Tổ chức hành
động phục hồi rừng ngập mặn Nhật Bản (ACTMANG).
Jambeck J. R., R. Geyer, C. Wilcox, T.R. Siegler, M. Perryman, A. Andrady, R. Narayan and K.L. Law,
2015. Plastic waste inputs from land into the ocean. Science 347, 768-771.
Lahens L., E. Strady, T. C. Kieu Le, R. Dris, K. Boukerma, E. Rinnert, J. Gasperi and B. Tassin,
2018. Microplastic and microplastic contamination assessment of a tropical river (Saigon
River, Vietnam) transversed by a developing megacity. Environmental Pollution 236, 661-
671.
Lima A. R. A., Costa, M. F., Barletta, M., 2014. Distribution patterns of microplastics within the
plankton of a tropical estuary. Environ. Res. 132, 146-155.
Lourenço P. M., Serra-Gonçalves C., Ferreira J. L., Catry T., Granadeiro J. P., 2017. Plastic and
other microfibers in sediments, macroinvertebrates and shorebirds from three intertidal
wetlands of southern Europe and west Africa. Environmental Pollution 231, 123-133.
Martin C., Almahasheer H. and Duarte M. C., 2019. Mangrove forests as traps for marine litter.
Environmental Pollution 247: 499-508.
Mohamed Nor N. H., Obbard, J. P., 2014. Microplastics in Singapore's coastal mangrove
ecosystems. Mar. Pollut. Bull. 79 (1-2), 278-283.
PHẦN I. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 271
Naji A., Esmaili, Z., Khan, F. R., 2017. Plastic debris and microplastics along the beaches of the
strait of Hormuz, Persian gulf. Mar. Pollut. Bull. 114 (2), 1057-1062.
Nguyễn Thị Thành Nhơn, Đặng Thị Yến Vy, Nguyễn Thảo Nguyên và Tô Thị Hiền, 2019. Vi
nhựa trong cát biển Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh. Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế ô
nhiễm rác thải nhựa trên biển Việt Nam: thực trạng và giải pháp. Hà Nội 11/2019, 139-148.
Opfer S., C. Arthur and S. Lippiatt, 2012. NOAA marine debris shoreline survey field guide.
NOAA Marine Debris Program. http: www.marinedebris.noaa.gov.
Rochman S., Giles R., Nguyen C., Nguyễn Văn Công, Ngô Thị Ngọc, Hồ Thị Yến Thu và Mai
Kiên Định, 2019. Nghiên cứu đánh giá hiện trạng ô nhiễm rác thải nhựa ở khu vực cửa sông
ven biển - trường hợp thí điểm tại của Ba Lạt sông Hồng. Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế ô
nhiễm rác thải nhựa trên biển Việt Nam: thực trạng và giải pháp. Hà Nội 11/2019, 103-121.
Tournadre J., 2014. Anthropogenic pressure on the open ocean: the growth of shiptraffic revealed
by altimeter data analysis. Geophys. Res. Lett. 41 (22),7924-7932.
DISTRIBUTION AND ACCUMULATION OF PERSISTENT WASTES IN
MANGROVE ECOSYSTEM I