Bước sang thếkỷXXI, nền kinh tếthếgiới biến đổi sâu sắc do tác động
mạnh mẽcủa cuộc cách mạng khoa học và công nghệhiện đại. Vai trò to lớn
của nền kinh tếtri thức, xu thếtoàn cầu hóa và hội nhập kinh tếquốc tếlàm
cho việc phát triển kinh tế- xã hội của các quốc gia chủyếu dựa trên nền tảng
tri thức của con người, khác với trước đây là dựa vào các nguồn tài nguyên
thiên nhiên.
Nước ta có dân số đông, lực lượng lao động dồi dào. Gần đây, tốc độ
tăng lao động hàng năm khoảng 1,2 triệu lao động/năm.Lực lượng lao động
đông vềsốlượng nhưng hạn chếvềchất lượng, ảnh hưởng rất lớn đến hiệu
quảsản xuất.
Nhận thức được xu hướng phát triển nền kinh tế- xã hội thếgiới và dựa
vào tình hình thực tếcủa sựnghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước,
Nghịquyết Đại hội VIII của Đảng đưa ra quan điểm “Lấy việc phát huy
nguồn lực con người làm yếu tốcơbản cho sựphát triển nhanh và bền vững”,
trong đó “Nguồn lao động có ý nghĩa quan trọng và quyết định trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá ởnước ta”. Đó cũng là ý kiến của nhiều
chuyên gia kinh tếnước ngoài tại Việt Nam: “Phát triển công nghiệp Việt
Nam không nên dựa nhiều vào tài nguyên thiên nhiên mà nên dựa vào nhiều
vào nguồn lực con người”. Trong đó, lực lượng lao động là bộphận quan
trọng nhất đối với nguồn nhân lực, có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tăng
trưởng và phát triển công nghiệp cũng nhưphát triển kinh tế-xã hội của Việt
Nam.
Là một trong những tỉnh thuộc Vùng kinh tếtrọng điểm phía Nam, nền
kinh tếBà Rịa - Vũng Tàu đang có nhiều chuyển biến tích cực. Những năm
qua, tốc độtăng trưởng GDP luôn đạt từ12% - 13%/năm. Năm 2005
GDP/người của Bà Rịa -Vũng Tàu đứng đầu cảnước (4000 USD kểcảdầu
khí, 2000 USD không kểdầu khí). Năm 2006, tốc độtăng trưởng GDP là
12,86%. Công nghiệp tăng nhanh cảtốc độtăng trưởng và giá trịsản xuất. Để
đạt được thành tựu đó không thểkhông nói đến vai trò to lớn của lực lượng
lao động trong ngành công nghiệp. Vì thếviệc sửdụng hợp lý lực lượng lao
động này hiện đang là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu trong
tỉnh.
Nhận thức được tầmquan trọng của vấn đề, tôi quyết định chọn đềtài:
“Hiện trạng và định hướng sửdụng lực lượng lao động trong ngành công
nghiệp ởBà Rịa – Vũng Tàu” làm luận văn thạc sĩ.
152 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1738 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hiện trạng và định hướng sửdụng lực lượng lao động trong ngành công nghiệp ở Bà Rịa – Vũng Tàu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH
_____________________
Nguyễn Thị Sáu
Chuyên ngành : Địa Lý học
Mã số : 60 31 95
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐÀM NGUYỄN THÙY DƯƠNG
Thành phố Hồ Chí Minh - 2009
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô
giáo của khoa Địa Lý trường Đại học sư phạm TPHCM đã
hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong thời
gian học tập tại trường và thực hiện đề tài.
Đặc biệt hơn, tác giả xin chân thành cám ơn sự tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ của Tiến sĩ: Đàm Nguyễn Thùy
Dương đã dành cho tác giả trong suốt quá trình nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các cơ quan ban
nghành của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu: UBND tỉnh, Tổng cục
thống kê, Sở kế hoạch và đầu tư, Sở lao động thương binh-
xã hội, Liên đoàn lao động, Sở công nghiệp, Phòng công
nghiệp.v.v… đã nhiệt tình cung cấp tư liệu, số liệu và
những thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung nghiên
cứu đề tài.
Lời cảm ơn tới các thành viên lớp cao học Địa Lý
K17, lòng biết ơn đến với gia đình, người thân đã luôn
động viên, giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và hoàn
thành luận văn.
Xin cảm ơn
TP.HCM, tháng 12 năm 2009
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BR-VT : Bà Rịa - Vũng Tàu
CHLB : Cộng hòa liên bang
CN : Công nghiệp
DS : Dân số
DNTN : Doanh nghiệp tư nhân
ĐTNN : Đầu tư nước ngoài
FDI : Vốn đầu tư trực tiếp (Fund Direct Investment)
GTSX : Giá trị sản xuất
ILO : Tổ chức Lao động Quốc tế (International Labor Orgnization)
KT : Kinh tế
KV : Khu vực
LĐ : Lao động
LLLĐ : Lực lượng lao động
NN : Nông nghiệp
SX : Sản xuất
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước sang thế kỷ XXI, nền kinh tế thế giới biến đổi sâu sắc do tác động
mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại. Vai trò to lớn
của nền kinh tế tri thức, xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế làm
cho việc phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia chủ yếu dựa trên nền tảng
tri thức của con người, khác với trước đây là dựa vào các nguồn tài nguyên
thiên nhiên.
Nước ta có dân số đông, lực lượng lao động dồi dào. Gần đây, tốc độ
tăng lao động hàng năm khoảng 1,2 triệu lao động/năm. Lực lượng lao động
đông về số lượng nhưng hạn chế về chất lượng, ảnh hưởng rất lớn đến hiệu
quả sản xuất.
Nhận thức được xu hướng phát triển nền kinh tế - xã hội thế giới và dựa
vào tình hình thực tế của sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước,
Nghị quyết Đại hội VIII của Đảng đưa ra quan điểm “Lấy việc phát huy
nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững”,
trong đó “Nguồn lao động có ý nghĩa quan trọng và quyết định trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá ở nước ta”. Đó cũng là ý kiến của nhiều
chuyên gia kinh tế nước ngoài tại Việt Nam: “Phát triển công nghiệp Việt
Nam không nên dựa nhiều vào tài nguyên thiên nhiên mà nên dựa vào nhiều
vào nguồn lực con người”. Trong đó, lực lượng lao động là bộ phận quan
trọng nhất đối với nguồn nhân lực, có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tăng
trưởng và phát triển công nghiệp cũng như phát triển kinh tế -xã hội của Việt
Nam.
Là một trong những tỉnh thuộc Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, nền
kinh tế Bà Rịa - Vũng Tàu đang có nhiều chuyển biến tích cực. Những năm
qua, tốc độ tăng trưởng GDP luôn đạt từ 12% - 13%/năm. Năm 2005
GDP/người của Bà Rịa -Vũng Tàu đứng đầu cả nước (4000 USD kể cả dầu
khí, 2000 USD không kể dầu khí). Năm 2006, tốc độ tăng trưởng GDP là
12,86%. Công nghiệp tăng nhanh cả tốc độ tăng trưởng và giá trị sản xuất. Để
đạt được thành tựu đó không thể không nói đến vai trò to lớn của lực lượng
lao động trong ngành công nghiệp. Vì thế việc sử dụng hợp lý lực lượng lao
động này hiện đang là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu trong
tỉnh.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, tôi quyết định chọn đề tài:
“Hiện trạng và định hướng sử dụng lực lượng lao động trong ngành công
nghiệp ở Bà Rịa – Vũng Tàu” làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu cơ bản của đề tài là đúc kết cơ sở lý luận về lực lượng lao
động và sử dụng lực lượng lao động. Trên cở sở đó phân tích hiện trạng sử
dụng lực lượng lao động trong ngành công nghiệp của Bà Rịa – Vũng Tàu và
đề ra định hướng cho việc nâng cao chất lượng, sử dụng có hiệu quả lực
lượng lao động trong ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo hướng phát
triển bền vững.
2.2. Nhiệm vụ của đề tài
- Tổng quan có chọn lọc một số vấn đề lý luận về lực lượng lao động
và sử dụng lực lượng lao động.
- Khái quát tình hình phát triển công nghiệp của tỉnh, chủ yếu là thời
kỳ đổi mới.
- Phân tích các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến qui mô, chất lượng và
việc sử dụng lực lượng lao động công nghiệp của Bà Rịa – Vũng Tàu dưới
góc độ Địa lý kinh tế -xã hội.
- Tìm hiểu thực trạng lực lượng lao động trong ngành công nghiệp ở
khía cạnh qui mô, cơ cấu và phân bố.
- Nghiên cứu tình hình sử dụng lực lượng lao động trong ngành công
nghiệp trên địa bàn.
- Đề ra một số định hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và
sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động trong ngành công nghiệp cho địa
phương.
2.3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Nội dung nghiên cứu
- Làm rõ một số khái niệm có liên quan: lực lượng lao động, cơ cấu
lực lượng lao động, tình trạng việc làm, thị trường lao động.
- Một số vấn đề về lý luận công nghiệp và sự phân chia công nghiệp,
các loại hình doanh nghiệp hoạt động trong ngành công nghiệp. Những vấn đề
này sẽ được cụ thể trong ngành công nghiệp của Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Qui mô, cơ cấu, phân bố lực lượng lao động, sử dụng lực lượng lao
động công nghiệp ở địa phương.
- Tổng quan dự báo về lực lượng lao động và sử dụng lực lượng lao
động công nghiệp. Đề xuất một số ý kiến góp phần tổ chức, sử dụng lực
lượng lao động, thực hiện phân công lao động công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn ở mức độ khái quát chung
toàn ngành công nghiệp là chủ yếu. Sau đó đi sâu phân tích lực lượng lao
động và sử dụng lực lượng lao động của các phân ngành công nghiệp. Do sự
khác nhau về lý luận và thực tiễn phát triển, nên đề tài không đề cập đến việc
sử dụng lực lượng lao động thuộc lĩnh vực “Làng nghề”.
Giới hạn lãnh thổ nghiên cứu: Toàn tỉnh theo đơn vị hành chính hiện
nay và lãnh thổ nghiên cứu xuống đến cấp huyện, thị xã.
Thời gian nghiên cứu: từ năm 2000 đến nay.
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trước sự đổi mới của đất nước, những năm qua có rất nhiều công trình
nghiên cứu về lao động, việc làm của các cơ quan chức năng như: Trung tâm
Nghiên cứu lao động của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Ban Dân cư
lao động của Viện Chiến lược Phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng với
một số cơ quan thuộc Trung tâm Khoa học - Xã hội và Nhân văn quốc gia,
v.v…
Vấn đề lao động và sử dụng lực lượng lao động đã được đề cập đến
trong các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học: GS.TS Đặng Thu,
GS.TS Nguyễn Viết Thịnh, GS.TS Lê Thông, PGS.TS Nguyễn Minh Tuệ,
GS.TS Nguyễn Thị Minh Đức …
Ngoài ra, cũng phải kể đến một số đề tài được đề cập chuyên sâu về
nguồn lao động và sử dụng lao động: “Sử dụng nguồn lao động và giải quyết
việc làm ở Việt Nam” của tác giả Trần Đình Hoan và Lê Mạnh Khoa, “Dân
cư, nguồn lao động trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế Vùng duyên
hải Nam Trung Bộ” của tác giả Hoàng Văn Chức, “Nguồn lao động và sử
dụng lao động ở TPHCM” của tác giả Đàm Nguyễn Thùy Dương …
Tuy nhiên đa số các đề tài nghiên cứu có qui mô lớn, tổng hợp, cho đến
nay chưa có công trình nào nghiên cứu về lực lượng lao động công nghiệp ở
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu dưới góc độ địa lý kinh tế - xã hội.
Chính vì thế đề tài “Hiện trạng và định hướng sử dụng lực lượng lao
động trong ngành công nghiệp ở Bà Rịa – Vũng Tàu” sẽ là một đóng góp
nhỏ, mới mẻ trong kho tàng khoa học khổng lồ. Và những đề tài nghiên cứu
của các tác giả trên sẽ là tài liệu tham khảo vô cùng quý báu cho tôi thực hiện
đề tài này.
4. Hệ quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Hệ quan điểm
4.1.1. Quan điểm hệ thống
Các đối tượng hiện tượng địa lý đều có sự tác động qua lại với nhau
trong một hệ thống nhất định khi một thành phần của hệ thống bị tác động
làm nó thay đổi, phát triển thì nó sẽ gây ra những ảnh hưởng đến các thành
phần khác của hệ thống đồng thời kéo theo các thành phần khác thay đổi.
Lực lượng lao động là một bộ phận cấu thành của hệ thống kinh tế - xã
hội, sự phát triển về số lượng, chất lượng lao động cũng như việc sử dụng lao
động trong công nghiệp phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, vào một cơ cấu
kinh tế và một thể chế xã hội nhất định. Vì vậy khi nghiên cứu đánh giá lực
lượng lao động và vấn đề sử dụng lực lượng lao động trong công nghiệp ở
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu phải dựa trên quan điểm hệ thống, coi mọi sự vật
hiện tượng thông suốt trong các hợp phần thì việc đánh giá phân tích mới
chính xác.
4.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Lực lượng lao động của một vùng có quan hệ mật thiết với các yếu tố
tự nhiên và kinh tế - xã hội của vùng và các vùng lân cận, các yếu tố có thể
thúc đẩy hoặc ức chế sự phát triển của lực lượng lao động của vùng đó và
ngược lại.
Vì vậy việc nghiên cứu các vấn đề về lực lượng lao động và sử dụng
lực lượng lao động trong công nghiệp ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu không thể
tách rời vấn đề sử dụng lực lượng lao động của các vùng lân cận và cả nước.
4.1.3. Quan điểm lịch sử viễn cảnh
Lực lượng lao động và sử dụng lực lượng lao động trong công nghiệp
không chỉ có phân hóa theo không gian mà còn có sự thay đổi phát triển theo
thời gian. Vì vậy để lí giải lực lượng lao động và thực trạng sử dụng lực
lượng lao động trong hiện tại và xác định kế hoạch phát triển sử dụng lao
động trong tương lai của tỉnh chúng ta cần phải quán triệt quan điểm lịch sử
và viễn cảnh.
4.1.4. Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững
Nghiên cứu những vấn đề về lao động phải dựa trên quan điểm sinh
thái và phát triển bền vững, phát triển kinh tế tạo việc làm cho người lao động
phải đi đôi với sử dụng hợp lý, bảo vệ tái tạo tài nguyên thiên nhiên, chống
gây ô nhiễm môi trường, kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế với tiến bộ và
công bằng xã hội nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của con người.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp
Đề tài khai thác thông tin, số liệu từ nguồn của tỉnh: Cục thống kê, Sở
Lao động – Thương binh và Xã hội, Liên đoàn lao động, Sở Công nghiệp, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý khu công nghiệp và khu chế xuất, Phòng
công nghiệp, v.v… Ngoài ra chúng tôi còn đối chiếu, tham khảo các nguồn
khác như Tổng cục Thống kê, các tài liệu từ thư viện Quốc gia, thư viện
Trường Đại học Sư phạm TPHCM, …Chúng tôi tiến hành xử lý số liệu, sắp
xếp, kiểm tra mức độ chính xác, phân tích và tổng hợp các dữ liệu, rút ra
những kết luận cần thiết cho luận văn.
4.2.2. Phương pháp bản đồ - biểu đồ
Đây là phương pháp đặc trưng trong nghiên cứu Địa lý. Các loại bản đồ
được sử dụng để nghiên cứu sự biến động về số lượng, kết cấu của lực lượng
lao động, sử dụng lực lượng lao động trong toàn ngành công nghiệp của tỉnh
cũng như trong một số phân ngành chủ yếu nhất.
4.2.3. Phương pháp thực địa
Thực địa là phương pháp cần thiết trong quá trình nghiên cứu các vấn
đề địa lý kinh tế - xã hội. Vì vậy, trong quá trình thực hiện đề tài chúng tôi sử
dụng phương pháp này để kiểm tra độ chính xác, độ tin cậy của các nguồn tài
liệu thu thập được và có cơ sở thực tiễn đánh giá tình hình sử dụng lực lượng
lao động trong ngành công nghiệp của tỉnh.
4.2.4. Phương pháp dự báo
Đây là giai đoạn khái quát hóa, hệ thống hóa thông tin ở mức cao nhằm
xác định trạng thái trong tương lai của vấn đề. Dựa vào số liệu về lực lượng
lao động, tình hình sử dụng lực lượng lao động trong quá khứ và hiện nay của
tỉnh, chúng tôi tiến hành dự báo về lực lượng lao động và sử dụng lực lượng
lao động công nghiệp trong tương lai của tỉnh nhằm hiểu rõ vấn đề và đề ra
những biện pháp giải quyết cho hợp lý.
4.2.5. Phương pháp GIS
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi ứng dụng phần mềm thông
tin địa lý (GIS) nhằm tính toán, thiết kế, biên tập bản đồ. Nhờ đó quá trình
nghiên cứu đề tài mang tính định lượng hơn.
Các phương pháp trên được vận dụng trong toàn bộ quá trình nghiên
cứu của luận văn với sự thống nhất và kết hợp giữa chúng.
5. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm ba chương
chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về lực lượng lao động trong ngành công
nghiệp
Chương 2: Hiện trạng sử dụng lực lượng lao động trong ngành công
nghiệp ở Bà Rịa - Vũng Tàu
Chương 3: Định hướng sử dụng lao động trong ngành công nghiệp ở
Bà Rịa - Vũng Tàu
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG
TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan
1.1.1. Lao động
1.1.1.1. Quan niệm về lao động
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người nhằm tạo ra của
cải vật chất và các giá trị tinh thần nhằm thỏa mãn nhu cầu của bản thân và xã
hội. Lao động có năng suất, chất lượng, hiệu quả là nhân tố quyết định sự phát
triển xã hội.[58]
Các định nghĩa lao động tập trung đề cập hai khía cạnh chủ yếu: Thứ
nhất, xem lao động là hoạt động, phương thức tồn tại sống của con người.
Thứ hai, lao động quan niệm là chính bản thân con người, với tất cả nỗ lực
vật chất, tinh thần của nó thông qua hoạt động lao động của mình sử dụng
các công cụ lao động tác động đến đối tượng lao động để đạt được mục đích
nhất định. [4]
1.1.1.2. Tuổi lao động
Tuổi lao động là khoảng thời gian con người có khả năng lao động để
thực hiện quyền và nghĩa vụ theo pháp luật lao động qui định. [57]
Độ tuổi lao động luôn được pháp luật qui định và có thể thay đổi trong
các thời kì khác nhau. Có quan niệm khác nhau về độ tuổi lao động. Về giới
hạn dưới của tuổi lao động: Ai Cập qui định từ 6 tuổi, Braxin từ 10 tuổi, Thụy
Điển và Hoa Kì từ 16 tuổi … Về giới hạn trên của tuổi lao động: Đan Mạch,
Thụy Điển, Na Uy, Phần Lan qui định 74 tuổi; Ai Cập, Malaixia, Hoa Kì,
CHLB Đức qui định 65 tuổi. Nhiều nước khác không qui định tuổi tối đa.
Ở Việt Nam theo qui định hiện hành của Bộ luật Lao động, tuổi lao
động được qui định:
- Nam: từ đủ 15 tuổi trở lên đến 60 tuổi.
- Nữ: từ đủ 15 tuổi trở lên đến 55 tuổi.
Thực tế có những người không nằm trong độ tuổi lao động do pháp luật
qui định nhưng vẫn tham gia lao động. Đó là lao động trẻ em và lao động cao
tuổi. Lao động trẻ em là lao động dưới tuổi lao động (Dưới 15 tuổi đối với
Việt Nam). Lao động cao tuổi là lao động trên tuổi lao động (nam trên 60
tuổi, nữ trên 55 tuổi) theo qui định của pháp luật nhưng vẫn còn khả năng lao
động và có nhu cầu làm việc, họ được miễn giảm các nghĩa vụ theo pháp luật
lao động qui định.
1.1.1.3. Vai trò của lao động
Những nguồn lực được dùng để sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ gọi là
các yếu tố sản xuất. Lao động là một trong bốn yếu tố sản xuất cơ bản: Đất
đai, lao động, vốn và năng lực kinh doanh. Bất kì doanh nghiệp nào, nếu
thiếu lực lượng lao động, quá trình sản xuất sẽ không thể tiến hành bình
thường được. Là yếu tố sản xuất đặc biệt, lao động không đơn thuần là số
lượng mà bao gồm cả chất lượng lao động. Mỗi thời kì khác nhau, số lượng
lao động nhiều hay ít, chất lượng lao động cao hay thấp sẽ trực tiếp quyết
định đến kết quả sản xuất. [21]
Nền sản xuất trình độ thấp thì số lượng lao động quan trọng hơn chất
lượng lao động. Nền sản xuất trình độ cao đòi hỏi chất lượng lao động cao.
Mức độ trang bị kĩ thuật – công nghệ như nhau thì ở các nước có công nghệ
tiên tiến với trình độ chuyên môn của người lao động cao hơn sẽ có năng suất
lao động cao hơn.
Mặt khác, người lao động là người trực tiếp hưởng những thành quả lao
động của mình và xã hội, là yếu tố tiêu thụ sản phẩm, tạo nhu cầu kích thích
sản xuất phát triển. Lao động không chỉ đáp ứng yêu cầu trước mắt của bản
thân người lao động mà còn tích lũy tái sản xuất sức lao động thông qua đóng
góp nghĩa vụ lao động, để dành lúc tuổi già sức yếu …
Tóm lại, người lao động trong hệ thống sản xuất xã hội có vai trò hai
mặt: vừa là yếu tố sản xuất, vừa là yếu tố tiêu thụ. Người lao động là nhân tố
đầu vào quan trọng của cả hai lĩnh vực cung và cầu. Bản chất lao động là
nhân tố tích cực.
1.1.2. Lực lượng lao động
1.1.2.1. Quan niệm về lực lượng lao động
Theo quan niệm của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO): Lực lượng lao
động là một bộ phận dân số trong độ tuổi quy định thực tế đang có việc làm
và những người thất nghiệp.
Ở Việt Nam cũng có nhiều quan điểm khác nhau về lực lượng lao động.
Theo giáo trình “Kinh tế lao động” của trường Đại học Kinh tế Quốc
dân Hà Nội: Lực lượng lao động là số người trong tuổi lao động cộng 1/2 số
người lao động trên tuổi và 1/3 số người lao động dưới tuổi có khả năng lao
động và nhu cầu làm việc.
Trong cuốn sách “Hướng dẫn nghiệp vụ chỉ tiêu xã hội ở Việt Nam”
của Tổng cục Thống kê qui định: Lực lượng lao động là những người đủ 15
tuổi trở lên có việc làm và không có việc làm (biểu thị dân số hoạt động kinh
tế).
Các quan niệm nêu về lực lượng lao động mới chỉ làm rõ phần nào về
mặt định tính hoặc định lượng của chỉ tiêu lực lượng lao động, không thể
dùng làm căn cứ để đánh giá thống kê về quy mô lực lượng lao động, bởi vì
chúng còn một số yếu tố không xác định và không phù hợp với Bộ luật Lao
động của Việt Nam.
Theo quan điểm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Lực lượng
lao động gồm những người từ độ tuổi 15 trở lên đang tham gia hoạt động
kinh tế, không phân biệt là có việc làm hay thất nghiệp.
Khái niệm này về cơ bản thống nhất với quan điểm của ILO và qui định
hiện hành của Tổng cục Thống kê về lực lượng lao động: Lực lượng lao động
đồng nghĩa với dân số hoạt động kinh tế.
Sơ đồ 1.1: Dân số - nguồn lao động - lực lượng lao động xã hội
Trong độ tuổi lao động Ngoài độ tuổi lao động
Không
có khả
năng lao
động
Tình
trạng
khác
Khôn
g có
nhu
cầu
làm
việc
Nội
trợ
Đi
học
Thất
nghiệp
Làm
công
ăn
lương
Chủ
doanh
nghiệp
Tự
tạo
việ
c
làm
Trên
tuổi lao
động
đang
làm
việc
Lao
động
trẻ
em
Trên
tuổi
lao
động
khôn
g làm
việc
Dưới
tuổi
lao
động
khôn
g làm
việc
Dân số không hoạt động
kinh tế Dân số hoạt động kinh tế
Nguồn lao động
Nguồn: Nguồn nhân lực, NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội 2001
Lực lượng lao động tuy là một bộ phận của nguồn lao động nhưng
không đồng nhất với nguồn lao động. Lực lượng lao động không bao gồm bộ
phận dân số trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng không tham
gia hoạt động kinh tế như đang đi học, đang làm nội trợ cho gia đình mình
hoặc chưa có nhu cầu làm việc. Do vậy, ngoài các đặc trưng về nhân khẩu, về
trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kĩ thuật, lực lượng lao động còn bao
hàm các đặc trưng về trình độ, cơ cấu, nghề nghiệp, cấu trúc đào tạo, tác
phong kỷ luật lao động, đạo đức nghề nghiệp, sự hiểu biết về pháp luật, khả
năng đáp ứng được yêu cầu phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự quản lí của nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, khả năng hội nhập với thị trường lao động trong
nước và thế giới.
1.1.2.2. Cơ cấu lực lượng lao động
Theo quan điểm triết học, “cơ cấu” hay “kết cấu” là phạm trù phản ánh
cấu trúc bên trong của một hệ thống, là tập hợp những mối quan hệ cơ bản
tương đối ổn định giữa các yếu tố cấu thành nên bộ phận đó trong một thời
gian nhất định. Với quan niệm trên, cơ cấu lực lượng lao động là thành phần
khác nhau và mối quan hệ tỉ lệ của các thành phần đó theo các tiêu thức cấu