Bước sang thếkỷXXI, nền kinh tếthếgiới biến đổi sâu sắc do tác động 
mạnh mẽcủa cuộc cách mạng khoa học và công nghệhiện đại. Vai trò to lớn 
của nền kinh tếtri thức, xu thếtoàn cầu hóa và hội nhập kinh tếquốc tếlàm 
cho việc phát triển kinh tế- xã hội của các quốc gia chủyếu dựa trên nền tảng 
tri thức của con người, khác với trước đây là dựa vào các nguồn tài nguyên 
thiên nhiên. 
Nước ta có dân số đông, lực lượng lao động dồi dào. Gần đây, tốc độ
tăng lao động hàng năm khoảng 1,2 triệu lao động/năm.Lực lượng lao động 
đông vềsốlượng nhưng hạn chếvềchất lượng, ảnh hưởng rất lớn đến hiệu 
quảsản xuất. 
Nhận thức được xu hướng phát triển nền kinh tế- xã hội thếgiới và dựa 
vào tình hình thực tếcủa sựnghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, 
Nghịquyết Đại hội VIII của Đảng đưa ra quan điểm “Lấy việc phát huy 
nguồn lực con người làm yếu tốcơbản cho sựphát triển nhanh và bền vững”, 
trong đó “Nguồn lao động có ý nghĩa quan trọng và quyết định trong quá 
trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá ởnước ta”. Đó cũng là ý kiến của nhiều 
chuyên gia kinh tếnước ngoài tại Việt Nam: “Phát triển công nghiệp Việt 
Nam không nên dựa nhiều vào tài nguyên thiên nhiên mà nên dựa vào nhiều 
vào nguồn lực con người”. Trong đó, lực lượng lao động là bộphận quan 
trọng nhất đối với nguồn nhân lực, có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tăng 
trưởng và phát triển công nghiệp cũng nhưphát triển kinh tế-xã hội của Việt 
Nam. 
Là một trong những tỉnh thuộc Vùng kinh tếtrọng điểm phía Nam, nền 
kinh tếBà Rịa - Vũng Tàu đang có nhiều chuyển biến tích cực. Những năm 
qua, tốc độtăng trưởng GDP luôn đạt từ12% - 13%/năm. Năm 2005 
GDP/người của Bà Rịa -Vũng Tàu đứng đầu cảnước (4000 USD kểcảdầu 
khí, 2000 USD không kểdầu khí). Năm 2006, tốc độtăng trưởng GDP là 
12,86%. Công nghiệp tăng nhanh cảtốc độtăng trưởng và giá trịsản xuất. Để
đạt được thành tựu đó không thểkhông nói đến vai trò to lớn của lực lượng 
lao động trong ngành công nghiệp. Vì thếviệc sửdụng hợp lý lực lượng lao 
động này hiện đang là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu trong 
tỉnh. 
Nhận thức được tầmquan trọng của vấn đề, tôi quyết định chọn đềtài: 
“Hiện trạng và định hướng sửdụng lực lượng lao động trong ngành công 
nghiệp ởBà Rịa – Vũng Tàu” làm luận văn thạc sĩ.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
152 trang | 
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1996 | Lượt tải: 4
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hiện trạng và định hướng sửdụng lực lượng lao động trong ngành công nghiệp ở Bà Rịa – Vũng Tàu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH 
_____________________ 
Nguyễn Thị Sáu 
Chuyên ngành : Địa Lý học 
Mã số : 60 31 95 
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC 
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 
 TS. ĐÀM NGUYỄN THÙY DƯƠNG 
Thành phố Hồ Chí Minh - 2009 
LỜI CẢM ƠN 
Lời đầu tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô 
giáo của khoa Địa Lý trường Đại học sư phạm TPHCM đã 
hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong thời 
gian học tập tại trường và thực hiện đề tài. 
Đặc biệt hơn, tác giả xin chân thành cám ơn sự tận 
tình hướng dẫn và giúp đỡ của Tiến sĩ: Đàm Nguyễn Thùy 
Dương đã dành cho tác giả trong suốt quá trình nghiên 
cứu và hoàn thành luận văn. 
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các cơ quan ban 
nghành của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu: UBND tỉnh, Tổng cục 
thống kê, Sở kế hoạch và đầu tư, Sở lao động thương binh- 
xã hội, Liên đoàn lao động, Sở công nghiệp, Phòng công 
nghiệp.v.v… đã nhiệt tình cung cấp tư liệu, số liệu và 
những thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung nghiên 
cứu đề tài. 
Lời cảm ơn tới các thành viên lớp cao học Địa Lý 
K17, lòng biết ơn đến với gia đình, người thân đã luôn 
động viên, giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và hoàn 
thành luận văn. 
Xin cảm ơn 
TP.HCM, tháng 12 năm 2009 
 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 
BR-VT : Bà Rịa - Vũng Tàu 
CHLB : Cộng hòa liên bang 
CN : Công nghiệp 
DS : Dân số 
DNTN : Doanh nghiệp tư nhân 
ĐTNN : Đầu tư nước ngoài 
FDI : Vốn đầu tư trực tiếp (Fund Direct Investment) 
GTSX : Giá trị sản xuất 
ILO : Tổ chức Lao động Quốc tế (International Labor Orgnization) 
KT : Kinh tế 
KV : Khu vực 
LĐ : Lao động 
LLLĐ : Lực lượng lao động 
NN : Nông nghiệp 
SX : Sản xuất 
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn 
XHCN : Xã hội chủ nghĩa 
 MỞ ĐẦU 
1. Lý do chọn đề tài 
Bước sang thế kỷ XXI, nền kinh tế thế giới biến đổi sâu sắc do tác động 
mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại. Vai trò to lớn 
của nền kinh tế tri thức, xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế làm 
cho việc phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia chủ yếu dựa trên nền tảng 
tri thức của con người, khác với trước đây là dựa vào các nguồn tài nguyên 
thiên nhiên. 
Nước ta có dân số đông, lực lượng lao động dồi dào. Gần đây, tốc độ 
tăng lao động hàng năm khoảng 1,2 triệu lao động/năm. Lực lượng lao động 
đông về số lượng nhưng hạn chế về chất lượng, ảnh hưởng rất lớn đến hiệu 
quả sản xuất. 
Nhận thức được xu hướng phát triển nền kinh tế - xã hội thế giới và dựa 
vào tình hình thực tế của sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, 
Nghị quyết Đại hội VIII của Đảng đưa ra quan điểm “Lấy việc phát huy 
nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững”, 
trong đó “Nguồn lao động có ý nghĩa quan trọng và quyết định trong quá 
trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá ở nước ta”. Đó cũng là ý kiến của nhiều 
chuyên gia kinh tế nước ngoài tại Việt Nam: “Phát triển công nghiệp Việt 
Nam không nên dựa nhiều vào tài nguyên thiên nhiên mà nên dựa vào nhiều 
vào nguồn lực con người”. Trong đó, lực lượng lao động là bộ phận quan 
trọng nhất đối với nguồn nhân lực, có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tăng 
trưởng và phát triển công nghiệp cũng như phát triển kinh tế -xã hội của Việt 
Nam. 
Là một trong những tỉnh thuộc Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, nền 
kinh tế Bà Rịa - Vũng Tàu đang có nhiều chuyển biến tích cực. Những năm 
 qua, tốc độ tăng trưởng GDP luôn đạt từ 12% - 13%/năm. Năm 2005 
GDP/người của Bà Rịa -Vũng Tàu đứng đầu cả nước (4000 USD kể cả dầu 
khí, 2000 USD không kể dầu khí). Năm 2006, tốc độ tăng trưởng GDP là 
12,86%. Công nghiệp tăng nhanh cả tốc độ tăng trưởng và giá trị sản xuất. Để 
đạt được thành tựu đó không thể không nói đến vai trò to lớn của lực lượng 
lao động trong ngành công nghiệp. Vì thế việc sử dụng hợp lý lực lượng lao 
động này hiện đang là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu trong 
tỉnh. 
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, tôi quyết định chọn đề tài: 
“Hiện trạng và định hướng sử dụng lực lượng lao động trong ngành công 
nghiệp ở Bà Rịa – Vũng Tàu” làm luận văn thạc sĩ. 
2. Mục tiêu, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu của đề tài 
2.1. Mục tiêu của đề tài 
Mục tiêu cơ bản của đề tài là đúc kết cơ sở lý luận về lực lượng lao 
động và sử dụng lực lượng lao động. Trên cở sở đó phân tích hiện trạng sử 
dụng lực lượng lao động trong ngành công nghiệp của Bà Rịa – Vũng Tàu và 
đề ra định hướng cho việc nâng cao chất lượng, sử dụng có hiệu quả lực 
lượng lao động trong ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo hướng phát 
triển bền vững. 
2.2. Nhiệm vụ của đề tài 
- Tổng quan có chọn lọc một số vấn đề lý luận về lực lượng lao động 
và sử dụng lực lượng lao động. 
- Khái quát tình hình phát triển công nghiệp của tỉnh, chủ yếu là thời 
kỳ đổi mới. 
- Phân tích các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến qui mô, chất lượng và 
việc sử dụng lực lượng lao động công nghiệp của Bà Rịa – Vũng Tàu dưới 
góc độ Địa lý kinh tế -xã hội. 
 - Tìm hiểu thực trạng lực lượng lao động trong ngành công nghiệp ở 
khía cạnh qui mô, cơ cấu và phân bố. 
- Nghiên cứu tình hình sử dụng lực lượng lao động trong ngành công 
nghiệp trên địa bàn. 
- Đề ra một số định hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và 
sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động trong ngành công nghiệp cho địa 
phương. 
2.3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài 
 Nội dung nghiên cứu 
- Làm rõ một số khái niệm có liên quan: lực lượng lao động, cơ cấu 
lực lượng lao động, tình trạng việc làm, thị trường lao động. 
- Một số vấn đề về lý luận công nghiệp và sự phân chia công nghiệp, 
các loại hình doanh nghiệp hoạt động trong ngành công nghiệp. Những vấn đề 
này sẽ được cụ thể trong ngành công nghiệp của Bà Rịa – Vũng Tàu. 
- Qui mô, cơ cấu, phân bố lực lượng lao động, sử dụng lực lượng lao 
động công nghiệp ở địa phương. 
- Tổng quan dự báo về lực lượng lao động và sử dụng lực lượng lao 
động công nghiệp. Đề xuất một số ý kiến góp phần tổ chức, sử dụng lực 
lượng lao động, thực hiện phân công lao động công nghiệp trên địa bàn tỉnh. 
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn ở mức độ khái quát chung 
toàn ngành công nghiệp là chủ yếu. Sau đó đi sâu phân tích lực lượng lao 
động và sử dụng lực lượng lao động của các phân ngành công nghiệp. Do sự 
khác nhau về lý luận và thực tiễn phát triển, nên đề tài không đề cập đến việc 
sử dụng lực lượng lao động thuộc lĩnh vực “Làng nghề”. 
 Giới hạn lãnh thổ nghiên cứu: Toàn tỉnh theo đơn vị hành chính hiện 
nay và lãnh thổ nghiên cứu xuống đến cấp huyện, thị xã. 
 Thời gian nghiên cứu: từ năm 2000 đến nay. 
 3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 
Trước sự đổi mới của đất nước, những năm qua có rất nhiều công trình 
nghiên cứu về lao động, việc làm của các cơ quan chức năng như: Trung tâm 
Nghiên cứu lao động của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Ban Dân cư 
lao động của Viện Chiến lược Phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng với 
một số cơ quan thuộc Trung tâm Khoa học - Xã hội và Nhân văn quốc gia, 
v.v… 
Vấn đề lao động và sử dụng lực lượng lao động đã được đề cập đến 
trong các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học: GS.TS Đặng Thu, 
GS.TS Nguyễn Viết Thịnh, GS.TS Lê Thông, PGS.TS Nguyễn Minh Tuệ, 
GS.TS Nguyễn Thị Minh Đức … 
Ngoài ra, cũng phải kể đến một số đề tài được đề cập chuyên sâu về 
nguồn lao động và sử dụng lao động: “Sử dụng nguồn lao động và giải quyết 
việc làm ở Việt Nam” của tác giả Trần Đình Hoan và Lê Mạnh Khoa, “Dân 
cư, nguồn lao động trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế Vùng duyên 
hải Nam Trung Bộ” của tác giả Hoàng Văn Chức, “Nguồn lao động và sử 
dụng lao động ở TPHCM” của tác giả Đàm Nguyễn Thùy Dương … 
Tuy nhiên đa số các đề tài nghiên cứu có qui mô lớn, tổng hợp, cho đến 
nay chưa có công trình nào nghiên cứu về lực lượng lao động công nghiệp ở 
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu dưới góc độ địa lý kinh tế - xã hội. 
Chính vì thế đề tài “Hiện trạng và định hướng sử dụng lực lượng lao 
động trong ngành công nghiệp ở Bà Rịa – Vũng Tàu” sẽ là một đóng góp 
nhỏ, mới mẻ trong kho tàng khoa học khổng lồ. Và những đề tài nghiên cứu 
của các tác giả trên sẽ là tài liệu tham khảo vô cùng quý báu cho tôi thực hiện 
đề tài này. 
 4. Hệ quan điểm và phương pháp nghiên cứu 
4.1. Hệ quan điểm 
4.1.1. Quan điểm hệ thống 
Các đối tượng hiện tượng địa lý đều có sự tác động qua lại với nhau 
trong một hệ thống nhất định khi một thành phần của hệ thống bị tác động 
làm nó thay đổi, phát triển thì nó sẽ gây ra những ảnh hưởng đến các thành 
phần khác của hệ thống đồng thời kéo theo các thành phần khác thay đổi. 
Lực lượng lao động là một bộ phận cấu thành của hệ thống kinh tế - xã 
hội, sự phát triển về số lượng, chất lượng lao động cũng như việc sử dụng lao 
động trong công nghiệp phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, vào một cơ cấu 
kinh tế và một thể chế xã hội nhất định. Vì vậy khi nghiên cứu đánh giá lực 
lượng lao động và vấn đề sử dụng lực lượng lao động trong công nghiệp ở 
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu phải dựa trên quan điểm hệ thống, coi mọi sự vật 
hiện tượng thông suốt trong các hợp phần thì việc đánh giá phân tích mới 
chính xác. 
4.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ 
Lực lượng lao động của một vùng có quan hệ mật thiết với các yếu tố 
tự nhiên và kinh tế - xã hội của vùng và các vùng lân cận, các yếu tố có thể 
thúc đẩy hoặc ức chế sự phát triển của lực lượng lao động của vùng đó và 
ngược lại. 
Vì vậy việc nghiên cứu các vấn đề về lực lượng lao động và sử dụng 
lực lượng lao động trong công nghiệp ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu không thể 
tách rời vấn đề sử dụng lực lượng lao động của các vùng lân cận và cả nước. 
4.1.3. Quan điểm lịch sử viễn cảnh 
Lực lượng lao động và sử dụng lực lượng lao động trong công nghiệp 
không chỉ có phân hóa theo không gian mà còn có sự thay đổi phát triển theo 
thời gian. Vì vậy để lí giải lực lượng lao động và thực trạng sử dụng lực 
 lượng lao động trong hiện tại và xác định kế hoạch phát triển sử dụng lao 
động trong tương lai của tỉnh chúng ta cần phải quán triệt quan điểm lịch sử 
và viễn cảnh. 
4.1.4. Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững 
Nghiên cứu những vấn đề về lao động phải dựa trên quan điểm sinh 
thái và phát triển bền vững, phát triển kinh tế tạo việc làm cho người lao động 
phải đi đôi với sử dụng hợp lý, bảo vệ tái tạo tài nguyên thiên nhiên, chống 
gây ô nhiễm môi trường, kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế với tiến bộ và 
công bằng xã hội nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của con người. 
4.2. Phương pháp nghiên cứu 
4.2.1. Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp 
Đề tài khai thác thông tin, số liệu từ nguồn của tỉnh: Cục thống kê, Sở 
Lao động – Thương binh và Xã hội, Liên đoàn lao động, Sở Công nghiệp, Sở 
Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý khu công nghiệp và khu chế xuất, Phòng 
công nghiệp, v.v… Ngoài ra chúng tôi còn đối chiếu, tham khảo các nguồn 
khác như Tổng cục Thống kê, các tài liệu từ thư viện Quốc gia, thư viện 
Trường Đại học Sư phạm TPHCM, …Chúng tôi tiến hành xử lý số liệu, sắp 
xếp, kiểm tra mức độ chính xác, phân tích và tổng hợp các dữ liệu, rút ra 
những kết luận cần thiết cho luận văn. 
4.2.2. Phương pháp bản đồ - biểu đồ 
Đây là phương pháp đặc trưng trong nghiên cứu Địa lý. Các loại bản đồ 
được sử dụng để nghiên cứu sự biến động về số lượng, kết cấu của lực lượng 
lao động, sử dụng lực lượng lao động trong toàn ngành công nghiệp của tỉnh 
cũng như trong một số phân ngành chủ yếu nhất. 
4.2.3. Phương pháp thực địa 
Thực địa là phương pháp cần thiết trong quá trình nghiên cứu các vấn 
đề địa lý kinh tế - xã hội. Vì vậy, trong quá trình thực hiện đề tài chúng tôi sử 
 dụng phương pháp này để kiểm tra độ chính xác, độ tin cậy của các nguồn tài 
liệu thu thập được và có cơ sở thực tiễn đánh giá tình hình sử dụng lực lượng 
lao động trong ngành công nghiệp của tỉnh. 
4.2.4. Phương pháp dự báo 
Đây là giai đoạn khái quát hóa, hệ thống hóa thông tin ở mức cao nhằm 
xác định trạng thái trong tương lai của vấn đề. Dựa vào số liệu về lực lượng 
lao động, tình hình sử dụng lực lượng lao động trong quá khứ và hiện nay của 
tỉnh, chúng tôi tiến hành dự báo về lực lượng lao động và sử dụng lực lượng 
lao động công nghiệp trong tương lai của tỉnh nhằm hiểu rõ vấn đề và đề ra 
những biện pháp giải quyết cho hợp lý. 
4.2.5. Phương pháp GIS 
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi ứng dụng phần mềm thông 
tin địa lý (GIS) nhằm tính toán, thiết kế, biên tập bản đồ. Nhờ đó quá trình 
nghiên cứu đề tài mang tính định lượng hơn. 
Các phương pháp trên được vận dụng trong toàn bộ quá trình nghiên 
cứu của luận văn với sự thống nhất và kết hợp giữa chúng. 
5. Cấu trúc của luận văn 
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm ba chương 
chính: 
Chương 1: Cơ sở lý luận về lực lượng lao động trong ngành công 
nghiệp 
Chương 2: Hiện trạng sử dụng lực lượng lao động trong ngành công 
nghiệp ở Bà Rịa - Vũng Tàu 
Chương 3: Định hướng sử dụng lao động trong ngành công nghiệp ở 
Bà Rịa - Vũng Tàu 
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG 
TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP 
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan 
1.1.1. Lao động 
1.1.1.1. Quan niệm về lao động 
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người nhằm tạo ra của 
cải vật chất và các giá trị tinh thần nhằm thỏa mãn nhu cầu của bản thân và xã 
hội. Lao động có năng suất, chất lượng, hiệu quả là nhân tố quyết định sự phát 
triển xã hội.[58] 
Các định nghĩa lao động tập trung đề cập hai khía cạnh chủ yếu: Thứ 
nhất, xem lao động là hoạt động, phương thức tồn tại sống của con người. 
Thứ hai, lao động quan niệm là chính bản thân con người, với tất cả nỗ lực 
vật chất, tinh thần của nó thông qua hoạt động lao động của mình sử dụng 
các công cụ lao động tác động đến đối tượng lao động để đạt được mục đích 
nhất định. [4] 
1.1.1.2. Tuổi lao động 
Tuổi lao động là khoảng thời gian con người có khả năng lao động để 
thực hiện quyền và nghĩa vụ theo pháp luật lao động qui định. [57] 
Độ tuổi lao động luôn được pháp luật qui định và có thể thay đổi trong 
các thời kì khác nhau. Có quan niệm khác nhau về độ tuổi lao động. Về giới 
hạn dưới của tuổi lao động: Ai Cập qui định từ 6 tuổi, Braxin từ 10 tuổi, Thụy 
Điển và Hoa Kì từ 16 tuổi … Về giới hạn trên của tuổi lao động: Đan Mạch, 
Thụy Điển, Na Uy, Phần Lan qui định 74 tuổi; Ai Cập, Malaixia, Hoa Kì, 
CHLB Đức qui định 65 tuổi. Nhiều nước khác không qui định tuổi tối đa. 
Ở Việt Nam theo qui định hiện hành của Bộ luật Lao động, tuổi lao 
động được qui định: 
- Nam: từ đủ 15 tuổi trở lên đến 60 tuổi. 
- Nữ: từ đủ 15 tuổi trở lên đến 55 tuổi. 
Thực tế có những người không nằm trong độ tuổi lao động do pháp luật 
qui định nhưng vẫn tham gia lao động. Đó là lao động trẻ em và lao động cao 
tuổi. Lao động trẻ em là lao động dưới tuổi lao động (Dưới 15 tuổi đối với 
Việt Nam). Lao động cao tuổi là lao động trên tuổi lao động (nam trên 60 
tuổi, nữ trên 55 tuổi) theo qui định của pháp luật nhưng vẫn còn khả năng lao 
động và có nhu cầu làm việc, họ được miễn giảm các nghĩa vụ theo pháp luật 
lao động qui định. 
1.1.1.3. Vai trò của lao động 
Những nguồn lực được dùng để sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ gọi là 
các yếu tố sản xuất. Lao động là một trong bốn yếu tố sản xuất cơ bản: Đất 
đai, lao động, vốn và năng lực kinh doanh. Bất kì doanh nghiệp nào, nếu 
thiếu lực lượng lao động, quá trình sản xuất sẽ không thể tiến hành bình 
thường được. Là yếu tố sản xuất đặc biệt, lao động không đơn thuần là số 
lượng mà bao gồm cả chất lượng lao động. Mỗi thời kì khác nhau, số lượng 
lao động nhiều hay ít, chất lượng lao động cao hay thấp sẽ trực tiếp quyết 
định đến kết quả sản xuất. [21] 
 Nền sản xuất trình độ thấp thì số lượng lao động quan trọng hơn chất 
lượng lao động. Nền sản xuất trình độ cao đòi hỏi chất lượng lao động cao. 
Mức độ trang bị kĩ thuật – công nghệ như nhau thì ở các nước có công nghệ 
tiên tiến với trình độ chuyên môn của người lao động cao hơn sẽ có năng suất 
lao động cao hơn. 
Mặt khác, người lao động là người trực tiếp hưởng những thành quả lao 
động của mình và xã hội, là yếu tố tiêu thụ sản phẩm, tạo nhu cầu kích thích 
sản xuất phát triển. Lao động không chỉ đáp ứng yêu cầu trước mắt của bản 
thân người lao động mà còn tích lũy tái sản xuất sức lao động thông qua đóng 
góp nghĩa vụ lao động, để dành lúc tuổi già sức yếu … 
Tóm lại, người lao động trong hệ thống sản xuất xã hội có vai trò hai 
mặt: vừa là yếu tố sản xuất, vừa là yếu tố tiêu thụ. Người lao động là nhân tố 
đầu vào quan trọng của cả hai lĩnh vực cung và cầu. Bản chất lao động là 
nhân tố tích cực. 
1.1.2. Lực lượng lao động 
1.1.2.1. Quan niệm về lực lượng lao động 
Theo quan niệm của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO): Lực lượng lao 
động là một bộ phận dân số trong độ tuổi quy định thực tế đang có việc làm 
và những người thất nghiệp. 
Ở Việt Nam cũng có nhiều quan điểm khác nhau về lực lượng lao động. 
Theo giáo trình “Kinh tế lao động” của trường Đại học Kinh tế Quốc 
dân Hà Nội: Lực lượng lao động là số người trong tuổi lao động cộng 1/2 số 
người lao động trên tuổi và 1/3 số người lao động dưới tuổi có khả năng lao 
động và nhu cầu làm việc. 
Trong cuốn sách “Hướng dẫn nghiệp vụ chỉ tiêu xã hội ở Việt Nam” 
của Tổng cục Thống kê qui định: Lực lượng lao động là những người đủ 15 
tuổi trở lên có việc làm và không có việc làm (biểu thị dân số hoạt động kinh 
tế). 
Các quan niệm nêu về lực lượng lao động mới chỉ làm rõ phần nào về 
mặt định tính hoặc định lượng của chỉ tiêu lực lượng lao động, không thể 
dùng làm căn cứ để đánh giá thống kê về quy mô lực lượng lao động, bởi vì 
chúng còn một số yếu tố không xác định và không phù hợp với Bộ luật Lao 
động của Việt Nam. 
Theo quan điểm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Lực lượng 
lao động gồm những người từ độ tuổi 15 trở lên đang tham gia hoạt động 
kinh tế, không phân biệt là có việc làm hay thất nghiệp. 
Khái niệm này về cơ bản thống nhất với quan điểm của ILO và qui định 
hiện hành của Tổng cục Thống kê về lực lượng lao động: Lực lượng lao động 
đồng nghĩa với dân số hoạt động kinh tế. 
Sơ đồ 1.1: Dân số - nguồn lao động - lực lượng lao động xã hội 
Trong độ tuổi lao động Ngoài độ tuổi lao động 
Không 
có khả 
năng lao 
động 
Tình 
trạng 
khác 
Khôn
g có 
nhu 
cầu 
làm 
việc 
Nội 
trợ 
Đi 
học 
Thất 
nghiệp 
Làm 
công 
ăn 
lương 
Chủ 
doanh 
nghiệp 
Tự 
tạo 
việ
c 
làm 
Trên 
tuổi lao 
động 
đang 
làm 
việc 
Lao 
động 
trẻ 
em 
Trên 
tuổi 
lao 
động 
khôn
g làm 
việc 
Dưới 
tuổi 
lao 
động 
khôn
g làm 
việc 
Dân số không hoạt động 
kinh tế Dân số hoạt động kinh tế 
Nguồn lao động 
Nguồn: Nguồn nhân lực, NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội 2001 
Lực lượng lao động tuy là một bộ phận của nguồn lao động nhưng 
không đồng nhất với nguồn lao động. Lực lượng lao động không bao gồm bộ 
phận dân số trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng không tham 
gia hoạt động kinh tế như đang đi học, đang làm nội trợ cho gia đình mình 
hoặc chưa có nhu cầu làm việc. Do vậy, ngoài các đặc trưng về nhân khẩu, về 
trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kĩ thuật, lực lượng lao động còn bao 
hàm các đặc trưng về trình độ, cơ cấu, nghề nghiệp, cấu trúc đào tạo, tác 
phong kỷ luật lao động, đạo đức nghề nghiệp, sự hiểu biết về pháp luật, khả 
năng đáp ứng được yêu cầu phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước 
trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự quản lí của nhà nước theo định 
hướng xã hội chủ nghĩa, khả năng hội nhập với thị trường lao động trong 
nước và thế giới. 
1.1.2.2. Cơ cấu lực lượng lao động 
Theo quan điểm triết học, “cơ cấu” hay “kết cấu” là phạm trù phản ánh 
cấu trúc bên trong của một hệ thống, là tập hợp những mối quan hệ cơ bản 
tương đối ổn định giữa các yếu tố cấu thành nên bộ phận đó trong một thời 
gian nhất định. Với quan niệm trên, cơ cấu lực lượng lao động là thành phần 
khác nhau và mối quan hệ tỉ lệ của các thành phần đó theo các tiêu thức cấu